Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Lập thạch tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn, từ đó hướng tới hoàn thiện các giải pháp nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng cho địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Lập thạch tỉnh Vĩnh Phúc
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi. Các lập luận và số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan khoa học dựa trên kết quả khảo sát thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố. Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố trước đó. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014 Tác giả Trần Việt Khoa
- ii LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Lập thạch tỉnh Vĩnh Phúc” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học khóa 20B chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng tại Trường đại học Lâm nghiệp Xuân Mai, Hà Nội. Có được luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Dũng - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả từ khi hình thành phát triển ý tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các anh, chị trong BQL Dự án rừng phòng hộ huyện Lập Thạch, các công tác viên, các nhà chuyên môn, bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và xử lý nội nghiệp. Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ còn hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó. Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014 Tác giả Trần Việt Khoa
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4 1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 6 1.2.1. Các giai đoạn xây dựng và phát triển rừng phòng hộ ở Việt Nam .. 6 1.2.2. Các công trình nghiên cứu rừng phòng hộ ở Việt Nam .................. 8 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, các giai đoạn của trồng rừng phòng hộ (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661) [20]) ................................................ 12 1.4. Một số nhận xét và đánh giá chung ...................................................... 14 1.5. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.................................................... 15 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17 2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 17 2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 17 2.2. Đối tượng .............................................................................................. 17 2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 17 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
- iv 2.4.1. Nghiên cứu thực trạng hệ thống rừng trồng phòng hộ đầu nguồn 17 2.4.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn................................................................................................. 17 2.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và chức năng phòng hộ của rừng trồng phòng hộ đầu nguồn. ....................................... 18 2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18 2.5.1. Nghiên cứu thực trạng hệ thống rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ................................................... 18 2.5.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn................................................................................................. 20 2.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đánh giá hiện trạng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn................................................................................. 28 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 29 3. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................. 29 3.1. Vị trí địa lý. ....................................................................................... 29 3.2. Địa hình, địa chất và đất đai. ................................................................ 31 3.2.1. Địa hình. ........................................................................................ 31 3.2.2. Địa chất .......................................................................................... 32 3.2.3.Đất đai ............................................................................................. 32 3.3. Khí hậu, thuỷ Văn. ............................................................................... 33 3.3.1. Khí hậu........................................................................................... 33 3.3.3.Thủy văn ......................................................................................... 35 3.4. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ....................................................... 35 3.4.1.Dân số, dân tộc và cơ cấu lao động ................................................ 35 3.4.2.Tình hình phát triển kinh tế chung ................................................. 37 3.4.3.Thuận lợi ......................................................................................... 37
- v 3.4.4.Khó khăn ......................................................................................... 38 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 39 4.1. Thực trạng hệ thống rừng trồng phòng hộ đầu nguồn.......................... 39 4.1.1. Đặc điểm diện tích rừng trồng phòng hộ huyện Lập Thạch ......... 39 4.1.2. Đặc điểm biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng phòng hộ đầu nguồn............................................................................................ 42 4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn .................................................................................................................. 51 4.2. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn. 60 4.2.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình.................................................. 60 4.2.2. Đánh giá hiệu quả môi trường ....................................................... 64 4.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội. .............................................................. 70 4.3. Giải pháp để xây dựng cơ cấu canh tác hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ........................................................................................................... 74 4.3.1. Căn cứ để xác định giải pháp kỹ thuật lâm sinh ............................ 74 4.3.2. Đề xuất các giải pháp..................................................................... 79 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ D1,3 Đường kính tại vị trí 1,3m DT Đường kính tán Hcbtt Chiều cao cây bụi thảm tươi HDC Chiều cao dưới cành Hvn Chiều cao vút ngọn TK,TM Thảm khô, thảm mục TC Độ tàn che CP Độ che phủ Lmm Lượng đất mất đi qua thời gian dmm Lượng đất xói mòn qua công thức dự báo Da Đường kính ở vị trí 1,3 m theo hướng Đông nam Db Đường kính ở vị trí 1,3 m theo hướng Tây bắc OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản TSTN Tái sinh tự nhiên BQL DA Ban quản lý dự án
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Lượng mưa trung bình các tháng tỉnh Vĩnh Phúc (mm) 34 3.2 Dân số và mật độ dân số năm 2010 36 4.1 Diện tích, trạng thái rừng trong khu vực rừng phòng hộ. 40 4.2 Các loại hóa chất được sử dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn 48 4.3 Tình hình sinh trưởng của cây rừng cho vị trí D1.3 và Hvn 52 4.4 Độ tàn che tại khu vực nghiên cứu 55 4.5 Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu 57 4.6 Mật độ cây và năm trồng ảnh hưởng đến thảm khô thảm mục 59 Hiệu quả kinh tế của cây phù trợ từ các mô hình rừng trồng 4.7 63 phòng hộ đầu nguồn. 4.8 Lượng đất bị xói mòn thông qua bệ đỡ cố định 65 Lượng đất xói mòn ở các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu 4.9 67 nguồn tại địa điểm nghiên cứu 4.10 Đánh giá hiệu quả xã hội người dân tham gia DA 70 Hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu 4.11 73 nguồn Cự ly trồng và độ tàn che thích hợp của một số loài cây đặc sản 4.12 85 trồng dưới tán rừng
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Lâp Thạch 30 4.1 Diện tích các loại rừng của huyện Lập Thạch 39 4.2 Bản đồ hiện trạng rừng Phòng Hộ huyện Lập Thạch 41 4.3 Sinh trưởng rừng trồng đầu nguồn theo cấp đường kính. 52 4.4 Sinh trưởng rừng trồng đầu nguồn theo chiều cao 52 4.5 Biến đổi của độ tàn che theo tuổi rừng trồng 56 4.6 Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu 58 4.7 Năm trồng ảnh hưởng thảm khô thảm mục 59 4.8 Chỉ tiêu lợi nhuận hiện tại dòng NPV 63 4.9 Chỉ tiêu IRR và BCR 63 4.10 Bề dày lớp đất mất đi phụ thuộc Che phủ. 65 4.11 Bề dày lớp đất mất đi phụ thuộc Tàn che 66 4.12 dày lớp đất mất đi phụ thuộc TK,TM. 66 4.13 Lượng đất xói mòn tại khu vực nghiên cứu. 68 4.14 Mối quan hệ lượng đất bị xói mòn với tuổi rừng 68 Hiệu quả xã hội của các mô hình rừng trồng phòng hộ đầu 4.15 70 nguồn
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và phòng hộ bảo vệ môi trường. Ngày nay, giá trị phòng hộ môi trường đã vượt xa giá trị cung cấp lâm sản truyền thống. Là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thường xuyên phải chịu những trận mưa, bão lớn thì rừng phòng hộ mà đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng đối với nước ta. Từ đầu những năm 1990 hàng loạt các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi trọng điểm quốc gia xây dựng trong phạm vi cả nước như Hoà Bình, Sơn La, Yaly, Đa nhim,…nhu cầu phòng hộ điều tiết nguồn nước, chống xói mòn trên các lưu vực sông lớn ngày càng cao. Việc xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn vì thế mà trở nên rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai ở nước ta. Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng là giải pháp có hiệu quả để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất ở vùng đồi núi, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng chục triệu người, cung cấp thêm nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Rừng trồng nói chung và trồng rừng phòng hộ nói riêng đóng vai trò quan trọng ở các nước nhiệt đới vì hai lý do: thứ nhất để tái lập lại các hệ sinh thái đã bị thoái hoá, thứ hai để đáp ứng nhu cầu gỗ ngày càng tăng trong khi gỗ rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Tuy nhiên, trong vài thập kỷ vừa qua rừng nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Theo báo cáo tóm tắt kết quả kiểm kê rừng theo chỉ thị 286/TTg (ngày 31 tháng 12 năm 2006) của Thủ tướng chính phủ, mặc dù độ che phủ của rừng đã được tăng lên một cách đáng kể từ 28% năm 1995 tới 36.7% năm 2006 (tương đương với 12.3 triệu ha rừng), tuy nhiên chất lượng rừng lại thấp và diện tích đất trống đồi núi trọc còn rất lớn lên tới 6.7 triệu ha (Quy chế quản lý rừng
- 2 đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (nguồn: Quy chế quản lý ba loại rừng),ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ – TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Cẩm lang ngành lâm nghiệp năm 2006). Chiến lược phát triển tới năm 2020 của nghành Lâm nghiệp Việt Nam đã được xây dựng trong đó đặc biệt quan tâm tới quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, xây dựng và phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Để thực hiện chiến lược này, Chính phủ đã triển khai rất nhiều Chương trình và Dự án, trong đó đặc biệt là Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (1998 – 2010) bao gồm xây dựng mới 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và 3 triệu ha rừng sản xuất. Ngày 5/2/2007 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tại tỉnh Vĩnh Phúc được triển khai từ năm 1999 với mục tiêu bảo vệ diện tích rừng hiện có, tăng độ che phủ của rừng, góp phần đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thuỷ, sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo,…Tổng diện tích rừng và đất rừng huyện Lập Thạch có 4.323,44 ha trong đó được chia thành 2 loại rừng. Rừng Phòng hộ: 422,5 ha. (Rừng tự nhiên : 133,0 ha, Rừng trồng: 289,5 ha). Rừng sản xuất là 3.900,94 ha. Cơ cấu cây trồng rừng phòng hộ gồm 02 loại hình trồng chính (rừng trồng Muồng + Lat +Keo chiếm 30%, rừng trồng Muồng + Keo chiếm 70 % ). Với những kết quả đã đạt được, đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao độ che phủ của rừng toàn Tỉnh từ 38% (năm 1999) lên 43% (năm 2005) [11]. Trải qua giai đoạn I, II của Dự án (1998 - 2000; 2001 - 2005) và
- 3 giai đoạn III (2006 – 2010), qua quá trình vận dụng vào thực tiễn do đặc điểm đa dạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn của các vùng khác nhau nên việc triển khai dự án ở mỗi địa phương lại có những thuận lợi và khó khăn riêng. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng một câu hỏi được thực tiễn đặt ra là với những biện pháp kỹ thuật, mô hình lâm sinh, cơ chế chính sách đã áp dụng thì việc trồng rừng phòng hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc đã thực sự hiệu quả hay chưa?, Chất lượng trồng rừng hiện nay ra sao và đảm bảo được vai trò phòng hộ hay không?, Còn những vấn đề gì vướng mắc cần giải quyết?. Từ yêu cầu trên, việc thực hiện khoá luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Lập thạch tỉnh Vĩnh Phúc” là rất cần thiết nhằm góp phần trả lời những câu hỏi nêu trên cũng như đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển rừng phòng hộ tại huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc giai đoạn sau này.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, rừng phòng hộ luôn chiếm một vị trí quan trọng trong kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai. Vì vậy, nghiên cứu về rừng phòng hộ được rất nhiều tác giả quan tâm. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: xói mòn đất, thuỷ văn rừng, xác định cấu trúc rừng phòng hộ,…có thể lược qua một số nét khái quát như sau: Việc xây dựng và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn thì việc tìm hiểu nguyên nhân xói mòn và hiện trạng xói mòn của đất vùng đầu nguồn rất được quan tâm. Nhiều tác giả trên thế giới [9] đã nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt mưa, cường độ mưa, phân bố mưa tới xói mòn đất như công trình nghiên cứu của Hudson H.W (1971), Zakharop P.X (1981), ảnh hưởng của các yếu tố độ dốc, chiều dài dốc, loại đất, lớp thực bì cũng được quan tâm nghiên cứu và công bố rộng rãi trong nhiều công trình khoa học của các tác giả như Smith D.D và Wichmeier W.H (1957), Chinh J.G (1978), Giacomin (1992). Việc nghiên cứu định tính ảnh hưởng của các yếu tố tới xói mòn đất [9] lần đầu tiên được V.A.Sing (1940) đưa ra khi tìm cách xác định ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc và độ dốc đến hoạt động của xói mòn. Sau đó Smith D.D (1941) đã xác định lượng đất xói mòn cho phép và lần đầu tiên đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cây trồng, cũng như việc áp dụng các biện pháp bảo vệ đất ở các mức độ khác nhau đến xói mòn đất bằng các công trình nhân tạo. Nghiên cứu về thuỷ văn rừng nhằm tìm hiểu rõ những nguyên lý, những quy luật thuỷ văn diễn ra trong rừng làm cơ sở cho việc xây dựng các
- 5 mô hình rừng phòng hộ cũng được nhiều tác giả quan tâm. Các công trình nghiên cứu thuỷ văn rừng trên thế giới [11] thường tập trung chủ yếu vào việc đánh giá vai trò điều tiết nước của rừng, ví dụ như khả năng cản nước mưa của tán rừng, lượng nước phân chia thành dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, lượng nước chảy men thân cây,… Nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Lutshev A.A (1940), Morozop G.F (1940), Moltranov A.A (1960, 1973); Giacomin, Trucchi (1872),.. Ở các nước phát triển trên thế giới, các trạm nghiên cứu thí nghiệm về thuỷ văn rừng được bố trí thành một mạng lưới trên toàn quốc, hoặc ở các vùng sinh thái khác nhau. Tại các trạm nghiên cứu này, các số liệu thí nghiệm được đo và lưu trữ liên tục trong một thời gian dài, đảm bảo thiết lập được các quy luật khí hậu thuỷ văn rừng cho từng vùng. Cấu trúc rừng có ý nghĩa rất lớn, nó quyết định đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm tìm ra những cấu trúc hợp lý, có khả năng phòng hộ cao là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ. Công trình nghiên cứu của Moltranov A.A (1960, 1973) và Matveev P.N (1973) là những công trình lớn nhất đề cập tới cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn nước. Với trang thiết bị tạo mưa nhân tạo [11], các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc tới khả năng điều tiết nước, bảo vệ đất của rừng như: cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc tuổi, cấu trúc tầng thứ và độ tàn che. Những nghiên cứu này đã đặt cơ sở cho viêc xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng như việc xác định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng ôn đới. Tuy vậy, do cấu trúc của rừng ôn đới không có lớp thảm tươi, cây bụi dày như ở nước ta nên các tác giả chưa chú ý nhiều đến vai trò của tầng mặt đất, ngoài ra cấu trúc tầng thứ cũng chưa được các tác giả nghiên cứu sâu. Những thiếu sót này đã được Lui Wenyao và các cộng sự (1992) bổ sung khi nghiên cứu ở tỉnh Yunnan, Trung Quốc.
- 6 Bên cạnh rừng phòng hộ đầu nguồn thì rừng phòng hộ ven biển cũng rất được quan tâm chú ý. Các nghiên cứu [11] đều tập trung vào việc chọn loài cây và xây dựng các đai rừng phòng hộ ven biển. Có thể kể đến một số tác giả như Zheng Haishui (1996), Pinyopuarerk K. và House A.P.N (1993), Nhikitin P.D,… Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả này thì rừng phòng hộ trên đất cát ven biển nên được xây dựng thành các đai rừng, loài cây có khả năng phòng hộ tốt và được đề cập đến nhiều nhất là Phi lao. Hiện nay Phi lao cũng được trồng nhiều ở nước ta trong các đai rừng chắn gió, chắn cát ven biển đặc biệt là tỉnh Quảng Bình. Như vậy, qua trình những nghiên cứu về chất lượng rừng trồng phòng hộ, nghiên cứu các loài cây khác trên thế giới là rất nhiều, phong phú. Có rất nhiều hướng nghiên cứu cách thức tiếp cận khác nhau. Có những nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mặt lý thuyết, định tính. Nhưng một số nghiên cứu đã đưa ra được những kết quả nghiên cứu định lượng cụ thể cho từng loài cây, trên các dạng lập địa khác nhau. Nhưng những nghiên cứu đó vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và khoa học kỹ thuật đặc biệt trong việc đánh giá về chất lượng sinh trưởng của rừng phòng hộ trên các dạng lập địa khác nhau, khả năng phòng hộ của các mô hình đó... 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Các giai đoạn xây dựng và phát triển rừng phòng hộ ở Việt Nam Quá trình xây dựng và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam [17] có thể được chia thành các giai đoạn sau đây: - Giai đoạn trước năm 1986: trong giai đoạn này rừng phòng hộ nói chung và rừng phòng hộ đầu nguồn nói riêng chưa được chú ý vì chưa có phân biệt 3 loại rừng ở nước ta, rừng được xây dựng theo kế hoạch với mục tiêu chủ yếu là phủ xanh.
- 7 - Giai đoạn 1986 - 1995 là giai đoạn quy hoạch và xây dựng các khu RPHĐN trọng điểm trong toàn quốc. Năm 1986 đã ban hành Quy chế Quản lý 3 loại rừng - cơ sở Pháp lý để xây dựng và phát triển rừng phòng hộ. Mở đầu là quy hoạch vùng đất xây dựng hệ thống rừng phòng hộ lưu vực sông Đà và thuỷ điện Hoà Bình (1989). Tiếp đó, hàng loạt các Dự án xây dựng rừng phòng hộ khác cũng được phê duyệt và triển khai. - Giai đoạn 1995 - 1998 ghi nhận sự đổi mới và đầu tư lớn về kinh phí vào trồng rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước theo Chương trình 327. Đến ngày 12/9/1995 bằng Quyết định số: 556 - TTg của Thủ tướng Chính phủ đã giới hạn Chương trình 327 thành Chương trình Quốc gia về “Bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ, rừng đặc dụng” và cũng từ đây quy định cụ thể về phương thức, kỹ thuật, loài cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn được quy định cụ thể hơn. Nhiều mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn có hiệu quả đã được xây dựng thành công trong phạm vi cả nước. - Giai đoạn 1998 đến nay: việc xây dựng RPHĐN được thực hiện theo Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, trong đó khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung rừng phòng hộ và đặc dụng là 1 triệu ha, trồng mới 1 triệu ha (tổng cộng là 2 triệu ha). Vũ Tiến Hinh (1995) [13] qua nghiên cứu đã cho thấy mật độ lâm phần có ảnh hưởng rõ nét đến sản lượng, đặc biệt là đến sinh trưởng đường kính. Do đó, tác giả lưu ý việc tìm hiểu quy luật biến đổi của mật độ, vì đây là cơ sở xác định biện pháp tác động hợp lý để lâm phần đạt sản lượng cao nhất. Các loài cây bản địa chưa được các tác giả, nhà nghiên cứu chú ý đến. Hầu hết các tác giả mới chỉ tập trung vào nghiên cứu sâu về các loài cây sinh trưởng mạnh, nhập ngoại phục vụ cho mục đích kinh doanh gỗ. Các nghiên cứu về các loài cây bản địa còn ít nếu có thì mới chỉ dừng ở mức: nghiên cứu về hình thái, phân loại và làm giàu rừng, còn ít công trình nghiên cứu sâu về
- 8 tình hình sinh trưởng nhất là các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng và điều kiện lập địa, nghiên cứu về các biện pháp quản lý chất lượng rừng đề tài nghiên cứu còn hạn chế. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu rừng phòng hộ ở Việt Nam Nghiên cứu về xói mòn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng rừng phòng hộ. Ở nước ta vấn đề này được nhiều tác giả rất quan tâm. Theo Nguyễn Quang Mỹ (1984) thì vấn đề xói mòn đất đã bắt đầu được quan tâm ở nước ta từ trước năm 1954, bước đầu mới chỉ là những biện pháp chống xói mòn sơ khai như làm ruộng bậc thang, xây kè, cống. Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và cho ra đời nhiều công trình khoa học có giá trị về xói mòn đất như nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Cao Văn Vinh về ảnh hưởng của độ dốc tới xói mòn đất, góp phần đề ra các chỉ tiêu và quy chế bảo vệ, sử dụng và khai thác đất dốc; Tôn Gia Huyên (1967), Chu Đình Hoàng, Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh (1963) đã tập trung nghiên cứu ở vùng Tây Bắc, Bắc Thái, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai về biện pháp và công trình trồng cây phân xanh che phủ đất; nghiên cứu của Chu Đình Hoàng và Đào Khương về những nét đặc trưng chủ yếu của xói mòn vùng khí hậu nhiệt đới Việt Nam. Nhiều phương pháp nghiên cứu hiện đại đã được áp dụng, xây dựng hàng loạt các khu quan trắc xói mòn định vị bằng xi măng, gạch, gỗ, kim loại như trạm nghiên cứu xói mòn An Châu (Hữu Lũng - Lạng Sơn), trạm Ekmat (Buôn Mê Thuột), trạm nghiên cứu xói mòn đất Tây Nguyên [17]. Đối với đất vùng đầu nguồn tỉnh Hoà Bình [17], các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc sử dụng hợp lý đất dốc và những biện pháp bảo vệ nó. Tiêu biểu như nghiên cứu về Canh tác trên đất dốc của Ngô Đình Quế - Đinh Văn Quang (1998); Nghiên cứu tính chất rừng bảo vệ đất của Nguyễn Hải Tuất, Vương Văn Quỳnh và Hà Quang Khải. Quan điểm chung được các nhà
- 9 nghiên cứu xác định là trong điều kiện địa hình dốc, khả năng bảo vệ đất của rừng chủ yếu là khả năng chống lại xói mòn đất. Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ làm cơ sở cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ có chất lượng cao cũng được nhiều tác giả quan tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải đã công bố công trình “Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước”. Trong đó, các tác giả đã đánh giá được năng lực phòng hộ của một số dạng cấu trúc thảm thực vật rừng về mặt chống xói mòn và điều tiết nguồn nước. Trên cơ sở đó đề xuất những mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý. Một số tác giả lại tập trung nghiên cứu vai trò điều tiết nguồn nước, xói mòn của rừng, ảnh hưởng của thảm thực vật tới dòng chảy của các con sông [11] như công trình của Nguyễn Viết Phổ (1992), Vũ Văn Tuấn (1997, 1981),… Những nghiên cứu này đã cho ta thấy vai trò điều tiết nước rất hữu hiệu của thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp nước cho các con sông, suối vào mùa khô, dòng chảy kiệt ở những vùng có rừng cao hơn những vùng không có rừng. Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) [1], thì ở nước ta hiện nay có 2 giải pháp kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục hồi rừng ở nước ta đã đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm 1950 sau khi miền Bắc được giải phóng, vấn đề này được đề cập đến trong thuật ngữ “Khoanh núi, nuôi rừng”. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà trong một thời gian rất dài sau đó người ta chỉ chú ý đến khai thác rừng tự nhiên là chính. Mãi đến những năm 1990, cái được gọi là “Khoanh núi, nuôi rừng” mới được định hình và phát triển theo cụm thuật ngữ
- 10 “Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này được thể hiện trong 2 quy phạm ngành QPN 14 - 92 và QPN 21 - 98. Trồng rừng phòng hộ là giải pháp duy nhất để khôi phục rừng trên những vùng đất trống, đồi núi trọc, đất rừng đã bị thoái hoá. Trong đó việc lựa chọn những loài cây trồng là một khâu rất được chú ý vì nó góp phần quyết định đến khả năng phòng hộ của rừng. Sau nhiều năm tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn, một danh sách gồm 34 loài cây trồng rừng phòng hộ đã được đề xuất cho trồng rừng phòng hộ trên cả nước. Hoàng Liên Sơn và các cộng tác viên (2005) đã tổng kết và đưa ra danh sách 50 loài cây chia thành 4 nhóm chính được sử dụng cho trồng rừng phòng hộ trong Dự án 661 trên phạm vi toàn quốc [13]. Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát và Đào Công Khanh (1997) [11], đã nghiên cứu xác định chủng loại cây bản địa phục vụ cho trồng rừng phòng hộ ở một số vùng trọng điểm. Trên cơ sở tiêu chuẩn cây bản địa đưa vào trồng rừng phòng hộ là phải phù hợp với tiểu vùng sinh thái, kết hợp được với nhau, có tác dụng phù trợ lẫn nhau, giữ gìn điều tiết nguồn nước, chống xói mòn, giữ đất, sống lâu năm, tán lá dày, rậm và thường xanh, bộ rễ phát triển sâu,…các tác giả đã đưa ra mô hình trồng rừng phòng hộ dự tuyển cho 7 vùng sinh thái lâm nghiệp trên cả nước. Trong đó, vùng Tây Bắc có 2 mô hình là: - Thông 3 lá + Táo mèo: 1 hàng (3x2)m + 1 hàng (3x2)m. - Long não + Trẩu ta: rạch 1 hàng (9x2)m + băng 2 hàng (3x2)m. Võ Đại Hải (2000) [11], trong khi nghiên cứu những giải pháp cho quản lý và xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên đã đưa ra một số mô hình phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn khá thành công là các mô hình tại Kbang - Sơ Pai tiểu vùng Kon Hà Nừng; mô hình trên Quốc lộ 22 gần huyện Kông - Plông miền Đông Kon Tum; mô hình ở Tỉnh Lộ 674 Phú Thiệu - Krông cho vùng Đông Nam Pleiku; mô hình gần Quốc lộ 20 vùng hồ Thuỷ
- 11 Tiên - Đà Lạt. Đây đều là các đối tượng rừng sau khai thác kiệt và rừng phục hồi sau nương rẫy. Sau khi áp dụng khoanh nuôi có trồng sung các đối tượng rừng trên đều phục hồi rất tốt. Theo Hoàng Liên Sơn và các cộng sự (2005) [11], Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2004 đã xây dựng được khá nhiều mô hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn. Kết quả tổng hợp số liệu báo cáo của các tỉnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn cho thấy các mô hình khá đa dạng, tổng số có tới 188 mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, mật độ trồng rừng rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài cây và kỹ thuật áp dụng trong mỗi mô hình. Căn cứ vào các loài cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn có thể chia các mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn thành 4 nhóm chính là cây bản địa trồng thuần loài và cây bản địa hỗn giao với cây phù trợ; các loài Thông trồng thuần loài và Thông trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Keo trồng thuần loài và Keo trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Tre, Luồng trồng thuần loài. Trong những năm gần đây, các mô hình này đã đa dạng và được phát triển rộng hơn ở nhiều tỉnh. Ngoài ra, rừng Tre, Luồng có khả năng chống xói mòn tốt do rụng nhiều và khó phân huỷ, rễ cây nhiều chủ yếu phân bố bề mặt đất nên che phủ đất tốt. Vấn đề nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trong các phương thức trồng rừng cũng đã được quan tâm [3]. Đặc biệt là phương thức trồng rừng hỗn loại: các nhà lâm học người Pháp và người Việt từ đầu thế kỷ tới nay đã không ngừng thử nghiệm trồng rừng hỗn loại ở nhiều vùng với nhiều loài cây, nhiều phương thức. Tuy vậy kết quả còn tản mạn, chưa được đúc kết, đánh giá và chưa được đưa vào sản xuất với các quy mô. Năm 1990 Hoàng Minh Giám và cộng sự [6] theo dõi tiếp công trình của Cao Thọ Ứng năm 1986, cây trồng thí nghiệm 55 tháng tuổi, nhận thấy: Ở
- 12 tuổi 1 và tuổi 2, mật độ chưa ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng nhưng đến 55 tháng tuổi thì ảnh hưởng rõ rệt hơn. Xét về trữ lượng thì 4 mật độ từ 1675 cây/ha đến 3481 cây/ha cho trữ lượng cao đạt từ 46.09 m3/ha đến 56.12 m3/ha. Trong đó mật độ 3481 cây/ha cho trữ lượng cao nhất (56.12 m3/ha). Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh và Huỳnh Đức Nhân (2004) [4] về ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng người trồng tại vùng Trung tâm Bắc Bộ đưa ra kết luận là mật độ rừng hiệu quả là 1333 cây/ha. Tuy nhiên nơi có điều kiện đất tốt nên trồng mật độ 1111 cây/ha, đất xấu trồng mật độ 1666 cây/ha. Rừng trồng phòng hộ là loại rừng có tính đa dạng cao, chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ nguồn sinh thủy cho từng khu vực, các loài cây sinh trưởng nhanh, gỗ tốt, có sản lượng cao, tuổi thành thục công nghệ ngắn, đem lại hiệu quả kinh tế và có khả năng cung cấp gỗ, củi, bột giấy đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống đang ngày càng tăng lên của nhân dân và làm giảm sức ép lên rừng tự nhiên. Nhưng việc nghiên cứu quản lý chất lượng phòng hộ là chưa nhiều. Việc tìm hiểu để đánh giá năng suất chất lượng rừng trồng trên các dạng lập địa khác nhau lại càng hạn chế. Đã có một số tác giả nghiên cứu đánh giá năng xuất, chất lượng của cây trồng bản địa nhưng phần lớn mới chỉ tập trung nghiên cứu về hình thái, phân loại cải thiện giống và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đến năng suất và sinh trưởng, có ít công trình nghiên cứu sâu về tình hình sinh trưởng rừng trồng phòng hộ trên các dạng lập địa khác nhau để lựa chọn ra nhiều lập địa phù hợp nhất phục vụ cho công tác trồng rừng, quản lý, bảo vệ rừng. 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, các giai đoạn của trồng rừng phòng hộ (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661) [20]) Tại kỳ họp lần thứ 2 Quốc hội khoá X của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua Nghị quyết về “Dự án trồng mới 5 triệu ha
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn