Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và hiệu quả phát triển rừng thuộc Dự án KFW 4 tại tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 3
download
Luận văn này nghiên cứu xác định được thực trạng và hiệu quả phát triển rừng của Dự án KFW4 ở địa điểm nghiên cứu. Đề xuất được một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển kết quả của Dự án theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn sản xuất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và hiệu quả phát triển rừng thuộc Dự án KFW 4 tại tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ VĂN MƠN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN RỪNG THUỘC DỰ ÁN KFW 4 TẠI TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ VĂN MƠN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN RỪNG THUỘC DỰ ÁN KFW 4 TẠI TỈNH THANH HÓA Chuyªn ngµnh: Lâm học M· sè: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN ĐIỂN Hà Nội, 2012
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô giáo giảng dạy tại khoa Sau Đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Điển, cán bộ Đào tạo khoa Sau đại học, cán bộ, nhân dân xã Thạch Cẩm huyện Thạch Thành và xã Vĩnh Hùng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa nơi tôi tiến hành nghiên cứu. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn Điển - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện bản luận văn tốt nghiệp cao học này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, các Thầy Cô giáo giảng dạy, cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn Ban quản lý Dự án “Trồng rừng KFW4 tỉnh Thanh Hóa ”, các cán bộ của Ban quản lý các Dự án lâm nghiệp, Ban quản lý Dự án KfW4 tỉnh Thanh Hóa, Ban quản lý Dự án KfW4 huyện Thạch Thành, huyện Vĩnh Lộc và các hộ gia đình tham gia Dự án tại hai huyện. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các Thầy cô giáo, các nhà khoa học, cán bộ địa phương cũng như các bạn đồng nghiệp để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012 Học viên Lê Văn Mơn
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu trong luận văn được thu thập công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào. Tác giả Lê Văn Mơn
- iii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ..... ..................................................................................................i Lời cam đoan ....................................................................................................ii Mục lục ...........................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................vi Danh mục các bảng ........................................................................................vii Danh mục các hình ...........................................................................................x ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2 1.1. Ở ngoài nước .......................................................................................... 2 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá thực trạng phát triển rừng của Dự án…...2 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả phát triển rừng của Dự án 7 1.2. Trong nước ........................................................................................... 11 1.2.1. Các nghiên cứu về phát triển rừng ở Việt Nam…………...……11 1.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả phát triển rừng của Dự án……19 2.3. Nhận xét đánh giá chung ...................................................................... 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25 2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25 2.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 25 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26 2.4.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng của Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá…………………………………………………………………………..26 2.4.2. Đánh giá hiệu quả phát triển rừng của Dự án …………………26
- iv 2.4.3. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu đến hiệu quả phát triển rừng…..27 2.4.4. Đề xuất một số giải pháp duy trì phát triển các kết quả của Dự án……27 2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27 2.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu……….…………………27 2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ……………………………………..29 Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN KFW4 TỈNH THANH HOÁ ................................................................................................................ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................................... 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………...........31 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ……………………………………...36 3.2. Giới thiệu Dự án KFW4 ....................................................................... 39 3.2.1. Bối cảnh ra đời…………………………………………………39 3.2.2. Mô tả tóm lược Dự án KfW4 tỉnh Thanh Hoá…………………42 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44 4.1. Thực trạng phát triển rừng của Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá ............ 44 4.1.1. Thực trạng hoạt động phát triển rừng của Dự án KFW4………44 4.1.2. Đánh giá thực trạng rừng của Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá….53 4.2. Đánh giá hiệu quả phát triển rừng của Dự án KFW4 ......................... 72 4.2.1. Hiệu quả về kinh tế……………………………………………..72 4.2.2. Hiệu quả về xã hội……………………………………………...84 4.2.3. Hiệu quả về môi trường………………………………………...89 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển rừng Dự án ................. 92 4.3.1. Chọn loài cây trồng…………………………………………….92 4.3.2. Về biện pháp kỹ thuật…………………………………………..93 4.3.3. Tổ chức thực hiện………………………………………………95
- v 4.3.4. Cơ chế tài chính……………………………………………….100 4.4. Các giải pháp duy trì và phát triển các kết quả của Dự án ................ 101 4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh………………………………..102 4.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện và cơ chế tài chính…………...104 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 107 1. Kết luận ................................................................................................. 107 2. Tồn tại ................................................................................................... 109 3. Khuyến nghị .......................................................................................... 109
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DA Dự án BQLDATW Ban quản lý dự án Trung ương FAO Tổ chức nông lương Liên hợp quốc NPV Giá trị hiện tại thuần BCR Tỷ lệ thu nhập trên chi phí IRR Tỷ lệ thu hồi nội bộ KNXTTS Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh TN Tự nhiên LN Lâm nghiệp TKTGCN Tài khoản tiền gửi cá nhân DLĐ Dạng lập địa NDLĐ Nhóm dạng lập địa
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm 33 3.2 Kế hoạch phát triển rừng Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá 43 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất của các xã tham gia Dự án 4.1 44 KFW4 tỉnh Thanh Hoá Tổng hợp diện tích điều tra lập địa tại các huyện tham gia 4.2 46 Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá Tổng hợp kết quả thiết kế đo đạc diện tích thiết lập rừng Dự 4.3 47 án KFW4 tỉnh Thanh Hoá từ 2004 - 2011 Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập Dự án KFW4 tỉnh Thanh 4.4 48 Hoá Tổng hợp số lượng cây giống trồng rừng Dự án KFW4 tỉnh Thanh 4.5 50 Hoá 4.6 Thống kê lượng phân bón cho trồng rừng từ 2004-2011 52 Thống kê tài khoản tiền gửi của các hộ tham gia trồng rừng 4.7 52 dự án KFW4 tỉnh Thanh Hóa Kết quả trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng Dự án KFW4 4.8 54 tỉnh Thanh Hoá Kết quả trồng rừng khoanh nuôi tái sinh rừng của các huyện 4.9 55 tham gia Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá 4.10 Cơ cấu các loài cây trồng Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hoá 57 4.11 Tỷ lệ sống trung bình các loài cây tại 2 huyện tham gia DA 58 Chất lượng các loài cây trồng Dự án KFW4 tại 2 huyện tham 4.12 60 gia Dự án. Sinh trưởng đường kính D1.3 của Sao đen sau 6 năm trồng tại 4.13 huyện Thạnh Thành và Vĩnh Lộc 61 So sánh sinh trưởng đường kính D1.3 của Sao đen sau khi 4.14 61 trồng tuổi tại huyện Thạnh Thành và Vĩnh Lộc
- viii Sinh trưởng về chiều cao Hvn của Sao đen sau 6 năm trồng 4.15 62 tại 2 huyện tham gia Dự án So sánh sự sai khác về chiều cao của Sao đen trồng tại 2 4.16 62 huyện tham gia Dự án Sinh trưởng về đường kính D1.3 của Lát hoa sau 6 năm trồng tại 2 4.17 63 huyện tham gia Dự án. Kết quả so sánh sự sai khác về đường kính D1.3 của Lát hoa tại 2 4.18 63 huyện tham gia Dự án Sinh trưởng về chiều cao Hvn của Lát hoa sau 6 năm trồng tại 4.19 64 huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc Kết quả so sánh sự sai khác về chiều cao Hvn của Lát hoa trồng tại 4.20 64 huyện Thạch Thành và huyện Vĩnh Lộc Thanh Hoá Sinh trưởng về D1.3 của Sấu sau 6 năm trồng tại huyện Thạch 4.21 65 Thành và Vĩnh Lộc Thanh Hoá So sánh sự sai khác về đường kính D1.3 của Sấu trồng ở 4.22 65 huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hoá Sinh trưởng về chiều cao Hvn của Sấu sau 6 năm trồng 4.23 66 tại huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hoá So sánh sự sai khác về chiều cao Hvn của Sấu trồng tại huyện 4.24 66 Thạch Thành và Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hoá 4.25 Sinh trưởng đường kính (D1.3) giữa các loài cây trồng của Dự án. 67 Tổng hợp sinh trưởng về chiều cao Hvn, các loài cây trồng của Dự 4.26 68 án 4.27 Tổng hợp sinh trưởng đường kính tán của 3 loại cây trồng 68 4.28 So sánh sự sai khác về đường kính tán giữa các loài cây 69 So sánh sự sai khác về đường kính tán của cả 3 loài cây trên 4.29 70 địa bàn 2 huyên Thạch Thành và Vĩnh Lộc Số lượng loài cây tái sinh trong rừng KNXTTS của Dự án 4.30 KFW4 tỉnh Thanh Hóa tại xã Thạch Cẩm huyện Thạch 71 Thành
- ix Chất lượng cây tái sinh trong rừng KNXTTS của Dự án 4.31 KFW4 tỉnh Thanh Hóa tại xã Thạch Cẩm huyện Thạch 71 Thành Mật độ lớp cây tái sinh theo cấp chiều cao của Dự án KFW4 4.32 71 tỉnh Thanh Hóa tại xã Thạch Cẩm huyện Thạch Thành Thống kê TKTGCN của các hộ tham gia Dự án KFW4 4.33 73 tỉnh Thanh Hoá từ năm 2004-2011 4.34 Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau Dự án 75 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau Dự 4.35 76 án 4.36 Cơ cấu chi của các hộ gia đình trước và sau Dự án 78 4.37 Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn 79 4.38 Phân loại kinh tế hộ gia đình thôn Long Tiến xã Thạch Cẩm 81 Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng 4.39 83 chính Dự án KFW4 tỉnh Thanh Hóa 4.40 Thống kê số hộ tham gia trồng rừng Dự án 85 Tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động của Dự án tại xã Vĩnh 4.41 85 Hùng huyện Vĩnh Lộc và xã Thạch Cẩm huyện Thạch Thành Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm của 4.42 86 1 lao động chính Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm Luật bảo vệ và phát triển 4.43 88 rừng Diện tích đất có rừng các huyện thuộc vùng 4.44 89 Dự án 4.45 Một số tính chất của đất vùng Dự án trước và sau khi trồng rừng 91 So sánh tỷ lệ cây chết của các loài cây trồng trên các dạng 4.46 93 lập địa khác nhau Tình hình sinh trưởng của cây Lát hoa ở các độ tàn che khác 4.47 94 nhau
- x DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Biểu đồ vũ nhiệt Gausen-Walter tỉnh Thanh Hoá 33 1 Vườn ươm cây Sao đen, Lát hoa cung cấp cho Dự án KfW4 51 2 Ngân hàng NN&PTNT trả tiền theo định kỳ tại Hội trường thôn bản 53 3 Rừng trồng cây Sao đen năm 2007 Dự án KFW4 Thanh Hóa 56 4.1 Tỷ lệ sống trung bình các loài cây tại 2 huyện tham gia DA. 59 4.2 Chất lượng các loại cây tại 2 huyện tham gia Dự án. 60 4.3 Thu nhập bình quân các nhóm hộ gia đình trước và sau DA 75 4.4 Cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm hộ trước và sau Dự án 76 4.5 Cơ cấu chi của các nhóm hộ gia đình trước và sau Dự án 78 4.6 Cơ cấu sử dụng đất canh tác bình quân của các hộ được phỏng vấn 79 4.7 Phân loại kinh tế hộ gia đình thôn Long Tiến - Thạch Cẩm 81 4.8 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm của 1 lao động 87 4.9 Độ che phủ của rừng trước và sau Dự án 89
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Phục hồi và phát triển rừng nhằm hướng tới sự phát triển bền vững đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ cũng như của các tổ chức Quốc tế. Trong khuôn khổ hợp tác tài chính giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ CHLB Đức thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (KFW), có một Dự án trồng rừng tại tỉnh Thanh Hoá, với quy mô 11.700 ha (trồng rừng mới 6.480 ha; khoanh nuôi tái sinh 5.220 ha) đã được tài trợ. Dự án này mang tên là KFW4 có tổng vốn đầu tư 88,84 tỷ đồng được triển khai trên địa bàn 30 xã của 5 huyện (Tĩnh Gia, Thạnh Thành, Vĩnh Lộc, Cẩm Thuỷ, Bá Thước), với sự tham gia của gần chín ngàn hộ gia đình [11]. Đến nay, Dự án đã triển khai được 8 năm. Tuy nhiên, có những câu hỏi quan trọng vẫn chưa được làm rõ, chẳng hạn như: Hiện trạng phát triển rừng (hoạt động phát triển rừng và tình trạng rừng) như thế nào? Hiệu quả phát triển rừng cũng như ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu đến hiệu quả phát triển rừng ra sao? Hạn chế này đã làm cho việc điều chỉnh Dự án gặp những khó khăn nhất định. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, đề tài “Đánh giá thực trạng và hiệu quả phát triển rừng thuộc Dự án KFW4 tại tỉnh Thanh Hoá” đã được triển khai thực hiện. Phương hướng của đề tài là xác định rõ thực trạng và hiệu quả của hoạt động phát triển rừng cũng như phân tích ảnh hưởng của những nhân tố chủ yếu đến hiệu quả phát triển rừng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực thi Dự án trong thời gian tới.
- 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ở ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá thực trạng phát triển rừng của Dự án Các nghiên cứu về đánh giá thực trạng phát triển rừng của Dự án thường được xem xét qua hai khía cạnh: (i) Thực trạng các hoạt động của Dự án; (ii) Thực trạng của sản phẩm được tạo ra từ các hoạt động của Dự án, đó là tình trạng rừng ở hiện trường. Trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến các hoạt động của Dự án, như: quy hoạch sử dụng đất, điều tra lập địa để bố trí cây trồng, cung cấp cây giống, phổ cập và dịch vụ... đã được các nước có nền lâm nghiệp phát triển như: Đức, Thủy Điển, Canada, Úc... hết sức quan tâm, đó là những cơ sở, những yếu tố quan trọng trong việc hoạch định và triển khai thực hiện các chương trình, Dự án trồng rừng của quốc gia. Đặc biệt trong những năm gần đây, các chương trình Dự án của các tổ chức quốc tế, như ADB, WB, KFW, CARE, JICA... đều quy định các hoạt động: quy hoạch sử dụng đất, điều tra lập địa, đo đạc diện tích và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập sổ tài khoản tiền gửi cá nhân... là những hoạt động bắt buộc của Dự án [dẫn theo 17]. Những năm đầu của thế kỷ XX, con người vẫn chưa chú ý nhiều đến việc trồng rừng công nghiệp bởi lẽ mật độ dân số không cao và nguồn tài nguyên khai thác từ rừng tự nhiên vẫn còn rất đa dạng, phong phú, điều này đã không làm cho các quốc gia quan tâm đến việc trồng rừng kinh tế. Tuy nhiên, một số quốc gia đã sớm nhận ra được khả năng thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn dĩ không phải là vô hạn. Do vậy, trong nửa đầu của thế kỷ XX việc trồng rừng đã sớm được tiến hành tại các quốc gia ở Tây Âu, Mỹ, Úc, Newzealand, Nam Phi và một số các quốc gia đang phát triển như
- 3 Ấn Độ, Chi Lê, Indonêxia, Braxin. Không lâu sau đó trong thập niên 50 của thế kỷ XX, các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã khởi động những chương trình trồng rừng trên qui mô quốc gia [46]. Đến thập niên 60 của thế kỷ XX đã diễn ra sự khởi động những chương trình trồng rừng tập trung ở qui mô rộng lớn tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ giữa những năm 1965 đến năm 1980 diện tích trồng rừng tại các nước vùng nhiệt đới đã tăng gấp 3 lần. Trong giai đoạn này Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những hỗ trợ về thông tin, kỹ thuật và thúc đẩy các chương trình trồng rừng. Trong giai đoạn này hầu hết các chương trình trồng rừng được thực hiện với sự trợ giúp tài chính từ các nhà tài trợ nước ngoài hay vốn vay tín dụng ưu đãi, nhưng những lợi ích từ việc trồng rừng thường không được coi trọng, các chương trình trồng rừng thường bị quản lý và thực hiện bởi các cơ quan nhà nước. Sự nghèo nàn về việc quảng bá sản phẩm và những sai lầm trong việc thiết lập mối liên hệ tương tác giữa các doanh nghiệp trồng rừng và các công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu đã dẫn đến nhiều Dự án trồng rừng đã sớm kết thúc khi nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài chấm dứt. Mặc dù vậy, diện tích rừng trồng vẫn tăng mạnh. Theo số liệu về “Đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu năm 2002” của FAO, diện tích rừng trồng toàn cầu đã tăng từ 17,8 triệu ha vào năm 1980 lên 43,6 triệu ha năm 1990 và đạt tới 187 triệu ha vào năm 2000 [30]. Ngày nay, có 1/3 diện tích rừng trồng tập trung tại vùng nhiệt đới, 2/3 diện tích còn lại tập trung tại các vùng ôn đới và phía bắc bán cầu, 5 quốc gia hàng đầu trong việc trồng rừng công nghiệp là Trung Quốc, Mỹ, Liên Bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản chiếm tới trên 65% tổng diện tích rừng trồng của thế giới nhưng rất ít diện tích trong số đó dành cho các loài cây mọc nhanh. Từ 1950 đến 1985, có 16,6 triệu ha rừng đã được trồng ở vùng nhiệt đới, bình quân mỗi năm trồng được 0,5 triệu ha. Trong những năm cuối của giai
- 4 đoạn này, mỗi năm trồng được 2 - 4 triệu ha rừng, nhưng tốc độ mất rừng lại ở mức 14 - 18 triệu ha/năm (Laslo Pancel (Ed.) (1993) [40]. Những nghiên cứu đầu tiên về đánh giá năng suất, chất lượng rừng đã được tiến hành rất sớm vào đầu thế kỷ XX bởi Weideman [32] đối với rừng trồng cây Sồi tại vùng Sắc Xông (Đức) và một số quốc gia châu Âu, những nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Sồi chỉ phát triển tốt ở luân kỳ 1, đến luân kỳ 2 và 3 đã phát triển rất chậm và có những biểu hiện bệnh lý. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở đường cho các nghiên cứu khác về rừng trồng, như ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất, chất lượng rừng trồng. Tại Úc, những nghiên cứu đầu tiên về rừng trồng được thiết lập trên các khu rừng trồng các loài Thông (Pinus radiata, Pinus elliottii) tại miền Nam nước Úc, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương thức làm đất chuẩn bị trồng rừng theo kiểu khai thác trắng, dọn sạch cỏ rác đã là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phá vỡ kết cấu đất và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự xâm thực nhanh chóng của các loài cỏ dại ngay sau đó, làm suy giảm dinh dưỡng trong đất điều này làm cho sinh trưởng của rừng trồng kém đi và làm suy giảm sản lượng rừng. Các thí nghiệm cũng đã chỉ ra rằng việc bảo vệ lớp đất mặt cùng với việc làm tăng độ phì đất, kiểm soát hợp lý sự phát triển của cỏ dại đã cải thiện đáng kể năng suất và đưa sản lượng rừng trồng tăng đáng kể ở luân kỳ 2. Đây là tiền đề cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp cho việc tăng năng suất rừng trồng công nghiệp ngày nay [45]. Theo những nghiên cứu của Li và Chen (1992), Ding và Chen (1995) về các phương pháp luân canh rừng, lập địa, ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất, tỉa thưa, nghiên cứu về lượng xói mòn sau khi khai thác đã chỉ ra rằng phương pháp trồng rừng đơn giản, thuần loài và khai thác trắng đã làm mất đi lớp đất mặt ngay sau khi khai thác, làm cơ sở cho sự xâm thực của các loài cỏ dại và tre nứa. Điều này đã làm suy giảm đáng kể sản lượng rừng
- 5 trồng. Ngay sau đó những nghiên cứu về suy giảm sản lượng rừng trồng tại Trung Quốc đã được tiến hành trên cơ sở hợp tác giữa Cơ quan Hỗ trợ Phát triển Hải Ngoại (Anh) và Học viện Hàn Lâm Lâm nghiệp Trung Quốc [46]. Kaumi’s (1983), Jacobs (1981), Evans (1992) trong những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu các loài cây Keo và Bạch đàn ở luân kỳ 1,2,3,4 tại Kenia, Ấn Độ đã chỉ ra rằng hầu hết các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chỉ tác động đến rừng trồng trong giai đoạn trước khi khép tán của luân kỳ 1, vấn đề cải thiện độ phì lập địa chưa được quan tâm, dẫn đến nhiều lâm phần rừng trồng Bạch đàn đã suy giảm sản lượng ngay từ luân kỳ đầu, do cây trồng bị chết hàng loạt và dẫn đến năng suất thấp; các nghiên cứu về sinh lý của cây cũng cho thấy tại những vùng này, hệ rễ của cây biến đổi bất thường, trở lên “già cỗi” ngay ở giai đoạn ban đầu. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra những biện pháp tác động sai lầm đã làm suy giảm nghiêm trọng độ phì lập địa [46]. Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa chọn loài cây có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của trồng rừng sản xuất. Những điều tra của Shilling (1925) và Buse (1931) [33, 34, 46], ở Trung Âu đã chỉ ra rằng sản lượng thể tích của các quần thụ Vân sam và Thông Scots vượt sản lượng của chúng trong các quần thụ thuần loài. Jonsson (1962) [35] đã thấy rằng trên các địa điểm trung gian, rừng hỗn giao của Vân sam (Abies) và Thông Scots (Pinus. sylvestris) sinh trưởng tốt hơn, cho sản lượng nhiều hơn khi trồng riêng biệt. Kennel (1965) cũng cho thấy ở Bayern - Đức, Vân sam trong hỗn giao với Sồi có sản lượng cao hơn trong thuần loài, nhưng mặt khác Sồi lại mọc tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài bạch dương (Bulô) và Vân sam nâng cao sản lượng lên 135 - 160%. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) trong quần thụ hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) đạt tới 217 m3/ha so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) 203m3/ha và Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) chỉ 175m3/ha. Jensen
- 6 (1983) thông qua nghiên cứu sinh trưởng ở Đan mạch thấy rằng Vân sam trong hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba) có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông mọc tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao 25 - 50% giữa Betula pendula với Vân sam (Abies) đã làm tăng sản lượng của Vân sam ở tất cả các tuổi [29]. Ảnh hưởng về mặt sinh thái đến các hoạt động phát triển rừng đã được tổng kết bởi Zech W. et al. 1989 [47]. Giải pháp phát triển rừng của Dự án được chia thành ba giai đoạn: (i) xác định mục đích, (ii) nghiên cứu khả thi, và nghiên cứu chi tiết (Lamprecht, 1986). Nhiều nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng, điều kiện môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của cây rừng trong giai đoạn đầu và đóng góp quan trọng đối với mức độ phong phú của loài trong quần xã thực vật rừng, trong đó ánh sáng là nhân tố quan trọng đối với sự sinh tồn của cây. Bên cạnh các nghiên cứu về trồng rừng thì các nghiên cứu về tái sinh cũng đã được các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Đây là phương pháp đơn giản, đầu tư ít, nhưng nếu lựa chọn đúng đối tượng thực bì và điều kiện lập địa thì hiệu quả mang lại cũng rất cao. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng nhiệt đới, Van Steenis.J (1956) đã nêu lên hai đặc điểm tái sinh phổ biến đó là tái sinh phân tán, liên tục dưới tán rừng của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây
- 7 tiên phong ưa sáng, mọc nhanh để hàn gắn những lỗ trống trong tán rừng do những cây già bị đổ, gãy sau đó bị những cây tái sinh của những loài cây sống ở tầng trên thuộc xã hợp cũ vượt lên và thay thế. Ngoài ra khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, Obrevin.A (1983) đã đưa ra lý luận bức khảm tái sinh hay còn gọi là lý luận tuần hoàn tái sinh, theo đó thì thành phần ưu hợp trong rừng mưa hỗn hợp nhiều loài đều không cố định trong không gian và thời gian và không có loài nào đạt thế cân bằng sinh thái với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Nghiên cứu của Bannikov (1967) và Vipper (1973) cho thấy rằng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây tái sinh của các loài cây gỗ, đặc biệt là ở những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ, là nhân tố gây trở ngại rất lớn đến tái sinh rừng. 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả phát triển rừng của Dự án Đánh giá hiệu quả đầu tư của Dự án được hình thành như một yêu cầu khách quan, cần thiết vì sự phát triển bền vững của con người. Nó không chỉ cho hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái của quá trình đầu tư mà còn cho biết tổn thất về môi trường do hoạt động của Dự án đem lại. Ngoài ra thông qua việc đánh giá Dự án giúp chúng ta định lượng những tổn thất môi trường, từ đó nhanh chóng xác định được mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, để điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có lợi cho bảo vệ môi trường và sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cũng là công cụ thông tin cơ bản để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân tiến hành phát triển, quản lý tài nguyên rừng và môi trường một cách bền vững. Đánh giá là một công việc thường xuyên diễn gia trong các hoạt động của Dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình Dự án, nhằm đưa ra những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động
- 8 của Dự án trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là quá trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động các hoạt động ứng với mục tiêu đã vạch ra. Các lý thuyết về hướng dẫn và đánh giá đề cập trong các công trình nghiên cứu của WHO, Gittinger, Di xon & Hu fschmidt L. The rse Ba rker, Jim, Woodhill, FAO,WB...[42]. Các đánh giá liên quan đến việc đo lường hay đưa ra những nhận định, điển hình là công trình nghiên cứu của WHO, L.The rkr Ba rker. Đây là một quá trình nhằm đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đã đề ra tương ứng với chúng là hệ thống các hoạt động, các nguồn lực đã được triển khai và sử dụng như thế nào. Đối với một Dự án, đánh giá là xem xét một cách hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của Dự án, tác động xã hội cũng như các tác động kinh tế môi trường đối với cộng đồng hưởng thụ [20]. Các tác giả và các tổ chức trên thế giới như Jim Woodhill, LisaRobins, Joachim Theis, Heather.M. Grady [dẫn theo 26] đã phân chia thành hai loại đánh giá: Đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu Dự án có đạt được mục tiêu đã định hay không, nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc, tính toán hiệu quả thu được. Đánh giá tiến trình, mở rộng diện tích đánh giá hơn so với loại đánh giá trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề của Dự án. Thành quả đầu tiên về đánh giá hiệu quả phát triển rừng phải kể đến là sự công bố phần mềm có tên là EVALUE của Cục Nông nghiệp Mỹ vào năm 1980. Đây là phần mềm cho phép người sử dụng đánh giá được hiệu quả đầu tư cho các Dự án trồng rừng (Peter J.Ince và cộng sự, 1980). Tuy nhiên, chương trình máy tính này chỉ dừng lại ở mức đánh giá hiệu quả tài chính thông qua các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR,... Báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn