![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở để xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại Ban quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp, xã Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp. Thiết lập các nguyên tắc đồng quản lý giữa các bên liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng Sốp Cộp. Đề xuất một số giải pháp thực hiện các nguyên tắc đồng quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở để xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại Ban quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp, xã Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THẾ PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN LÀM CƠ SỞ ĐỂ XUẤT NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG SỐP CỘP , XÃ SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THẾ PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN LÀM CƠ SỞ ĐỂ XUẤT NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG SỐP CỘP , XÃ SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Lâm học Mã Số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ NHÂM Hà Nội - 2012
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào. Tác giả Nguyễn Thế Phương
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp và Giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài-luận văn: “Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp, Xã Sốp Cộp, Huyện Sốp Cộp, Tỉnh Sơn La” Trong suốt quá trình thực hiện đề tài-luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên Ban quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Nhâm đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài-luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, tập thể lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý rừng đặc dụng Sốp Cộp, tỉnh Sơn La cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập và thực hiện đề tài-luận văn. Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài-luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng ngiệp để hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Sơn La, ngày 13 tháng 10 năm 2012. Tác giả Nguyễn Thế Phương
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan .............................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ vi Danh mục các bảng .................................................................................................. vii Danh mục các hình .................................................................................................. viii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4 1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý ........................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về đồng quản lý: ............................................................... 4 1.1.2. Đồng quản lý là một quá trình. .......................................................... 7 1.1.3. Sự tham gia của các bên liên quan. ................................................... 9 1.2. Khái niệm về cộng đồng. .................................................................... 10 1.3. Khái niệm vùng đệm, quản lý vùng đệm ............................................ 11 1.4. Đồng quản lý rừng trên thế giới .......................................................... 13 1.5. Đồng quản lý rừng ở Việt Nam........................................................... 17 1.6. Thảo luận về đồng quản lý rừng. ........................................................ 21 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................24 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 24 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 24 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 24 2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 24 2.3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................ 24 2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 25
- iv 2.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 25 2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề. ........................ 25 2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................... 26 2.5.3. Phân tích số liệu và viết báo cáo ..................................................... 29 Chương 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...31 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 31 3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 31 3.1.2. Địa hình địa thế................................................................................ 31 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................... 32 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................. 34 3.1.5. Tài nguyên rừng ............................................................................... 36 3.1.6. Đánh giá đặc điểm tự nhiên ............................................................ 49 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 51 3.2.1. Hiện trạng kinh tế xã hội vùng đệm ................................................. 51 3.2.3. Đánh giá đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................... 55 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................57 4.1. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học về đồng quản lý. ............................. 57 4.1.1. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý ......................................................... 57 4.1.2. Cơ sở khoa học................................................................................. 58 4.2. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.64 4.2.1. Thực trạng công tác quản lý rừng Khu BTTN Sốp Cộp .................. 64 4.3. Các chính sách và thể chế liên quan đến công tác bảo tồn thiên nhiên .................................................................................................................... 79 4.3.1. Các chính sách ................................................................................. 79 4.3.2. Thể chế của địa phương liên quan đến công tác bảo tồn ................ 80 4.4. Các mâu thuẫn nảy sinh trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên Sốp Cộp ................................................................................... 83
- v 4.4.1. Mâu thuẫn giữa các bên liên quan: ................................................. 84 4.4.2. Khả năng hợp tác của các bên liên quan ......................................... 84 4.5. Đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý KBTTN Sốp Cộp. .................................................................................................................... 85 4.5.1. Đề xuất các nguyên tắc đồng quản lý. ............................................. 85 4.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý. .......................... 90 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................109 1. Kết luận ................................................................................................ 109 2. Tồn tại .................................................................................................. 112 3. Kiến nghị .............................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên PTNT Phát triển nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân PGS - TS Phó giáo sư - Tiến sĩ PCCCR Phòng cháy, chữa cháy rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA Đánh giá nhanh nông thôn FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới FFI Tổ chức động thực vật thế giới IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Số liệu khí hậu của trạm Sông Mã. 34 3.2 Diện tích các loại thảm thực vật trong khu BTTN Sốp Cộp 36 3.3 Hiện trạng sử dụng rừng và các loại đất đai 44 3.4 Thành phần thực vật khu BTTN Sốp Cộp 45 3.5 Các họ thực vật có 10 loài trở lên trong khu BTTN Sốp Cộp 45 3.6 Đa dạng khu hệ Động vật khu BTTN Sốp Cộp 48 3.7 Nhóm động vật quý hiếm khu BTTN Sốp Cộp 48 3.8 Dân số dân tộc vùng lõi khu BTTN 54 4.1 Đa dạng sinh học một số khu BTTN ở miền Bắc 59 4.2 Nhóm động vật quý hiếm khu BTTN Sốp Cộp 62 4.3 Nguy cơ và thách thức trong quản lý Khu bảo tồn 65 4.4 Đánh giá tỷ trọng sản phẩm 68 4.5 Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình/1 tháng 69 4.6 Phân tích mối quan tâm và vai trò các bên liên quan 77 4.7 Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại bản Co Hịnh 83 4.8 Đề xuất khai thác, sử dụng bền vững một số loại lâm sản 105 4.9 Đề xuất một số cây trồng, vật nuôi kinh tế dưới tán rừng 106 4.10 Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý 108
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Liên kết quản lý rừng 4 1.2 Chức năng đồng quản lý giữa chính quyền và cộng đồng 6 2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu 26 2.2 Bản đồ rừng đặc dụng sốp cộp 37 4.1 Vai trò các bên liên quan, bản Co Hịnh 72 Các bước tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện đồng 4.2 quản lý. 93 4.3 Cơ cấu tổ chức của các bên tham gia 95
- 1 MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng việc ban hành nhiều văn kiện mang tính chất pháp lý liên quan đến bảo tồn Đa dạng sinh học; như Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học… và tham gia các Công ước Quốc tế. Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 khi rừng bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị đẩy lùi tới cả các khu rừng đặc dụng ở vùng sâu vùng xa, nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt, nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, dân cư thưa thớt. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua, lực lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, trình độ hiểu biết về đa dạng sinh học cũng như tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng còn hạn chế. Tuy đã được Chính phủ và chính quyền các cấp quan tâm nhưng kinh phí đầu tư cho các hoạt động bảo tồn thiên nhiên vẫn rất hạn hẹp. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến rừng và đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng tiếp tục bị tác động và suy giảm. Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn Quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và đang được xây dựng trên
- 2 khắp các vùng, miền trong cả nước. Đây là những tài sản thiên nhiên quý báu không chỉ có giá trị trước mắt cho thế hệ hôm nay mà còn là di sản của nhân loại mai sau. Khác với rừng sản xuất và rừng phòng hộ, việc thành lập, xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý rừng đặc dụng thường được tiếp cận một chiều từ trên xuống, chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến vai trò và vị trí của các bên liên quan, sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng chưa nhịp nhàng, thiếu chặt chẽ dẫn đến có lúc, có nơi khó khăn, lúng túng trong chỉ đạo, triển khai quản lý bảo vệ rừng đặc dụng, trong khi đó tiềm năng quản lý bảo vệ rừng trong xã hội chưa được khai thác, chưa khuyến khích thu hút được các lực lượng tham gia một cách tích cực trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Mặt khác, bảo tồn thiên nhiên thường mâu thuẫn với những lợi ích kinh tế trước mắt của cộng đồng dân cư, dẫn đến tại một số khu rừng đặc dụng tình trạng chặt phá rừng, khai thác, săn bắt động vật trái phép vẫn xẩy ra, đe dọa nghiêm trọng đến đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng. Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp, các Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã và đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý tài nguyên rừng, trao đổi kinh nghiệm, hài hoà với những thông lệ, tiêu chí quản lý bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Vấn đề quản lý rừng bền vững đang được rất nhiều người quan tâm và quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng đang là một hướng đi có hiệu quả. BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp được thành lập theo Quyết định số: 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La. Về việc thành lập BQL Khu BTTN Sốp Cộp (Nay là BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp) thuộc Chi cục Kiểm lâm Sơn La.
- 3 BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp gần như bao trọn khối núi cao giữa 02 huyện Sông Mã và Sốp Cộp. Lấy Trung tâm là hai xã Sốp Cộp, Huổi Một, Khu bảo tồn mở rộng ra một phần đất đai của 4 xã khác là Púng Bánh, Dồm Cang thuộc huyện Sốp Cộp và Mường Cai, Nậm Mằn thuộc huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. Cách thành phố Sơn La 130 km. Việc thành lập BQL đã làm thay đổi phần lớn cuộc sống của người dân sống trong khu vực cùng đệm. Thực tế cho thấy rằng các cộng đồng chủ yếu tìm nguồn sinh kế từ rừng của BQL như khai thác lâm sản, sử dụng đất rừng trồng cây nông nghiệp, bãi chăn thả gia súc…tạo nên nhiều tiêu cực cho quản lý bảo vệ rừng nhưng vẫn không nâng cao được đời sống của cộng đồng. Những hoạt động này chỉ được xem là cách sinh kế tạm thời, không bền vững. Do đó, các câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao nội lực của cộng đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lôi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát triển bền vững của địa phương. Đây là bài toán khó không chỉ đối với những nhà quản lý, các nhà khoa học mà của cả người dân sở tại. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, cùng với những kiến thức đã học hỏi được từ thầy, cô giáo và để phần nào trả lời được câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp – Xã Sốp Cộp - Huyện Sốp Cộp - Tỉnh Sơn La”
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý 1.1.1. Khái niệm về đồng quản lý: Phối hợp quản lý hay đồng quản lý có thể được định nghĩa như một sự sắp xếp phối hợp, trong đó cộng đồng của những người sử dụng nguồn lợi địa phương (người dân), chính quyền và các bên tham gia khác.và các cơ quan đại diện bên ngoài (các tổ chức phi chính phủ (NGOs), viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẽ quyền hạn và trách nhiệm đối với việc quản lý nghề rừng. Thông qua việc tư vấn và thương thuyết, các bên tham gia tiến hành một thoả thuận chính thức về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn tương ứng trong việc quản lý, được xem là “năng lực đàm phán”. Đồng quản lý còn được gọi là quản lý phối hợp, liên kết, tham gia hoặc đa bên. Người dân tham gia quản lý rừng Chính quyền: Tổ chức bên ngoài: Quốc gia Tổ chức Phi chính Khu vực phủ Tỉnh/bang Các trường đại học Huyện/thị , xã QUẢN LÝ RỪNG Các bên tham gia vùng Các bên tham gia nghề đệm: rừng: Du lịch Chủ rừng Công nghiệp Người trung gian Khách sạn Người cho vay tiền Dịch vụ Người dân tiêu khiển Khác Khác Sơ đồ 1.1: Liên kết quản lý rừng
- 5 Đồng quản lý bao trùm các vấn đề phối hợp và mức độ chia sẻ và hoà hợp của các hệ thống quản lý chính quyền trung ương và địa phương (không chính thức, truyền thống, phong tục tập quán ). Đồng quản lý rừng có thể được phân thành 5 chức năng rõ ràng theo vai trò của chính quyền và người dân: 1)Truyền đạt kiến thức: Chỉ có sự trao đổi thông tin tối thiểu giữa chính quyền và người dân. Chế độ đồng quản lý này chỉ khác với quản lý tập trung về mặt ý nghĩa là cơ chế tồn tại để đối thoại với người sử dụng, nhưng chính quá trính đó có xu hướng là chính quyền thông báo cho người dân về các quyết định mà họ đã lập kế hoạch ban hành. 2) Tư vấn: Cơ chế hiện có để chính quyền tham khảo ý kiến của người dân nhưng tất cả các quyết định lại do chính quyền đưa ra. 3) Phối hợp: Loại đồng quản lý này là cái mà chính quyền và người dân hợp tác cùng nhau trên cơ sở là các bên tham gia bình đẳng để đưa ra quyết định. 4) Cố vấn: Ngư dân làm cố vấn cho chính quyền trong việc đưa ra các quyết định và chính quyền tán thành những quyết định này. 5) Thông tin: Chính quyền là bên được uỷ nhiệm để đưa ra quyết định đối với các nhóm người dân những người có trách nhiệm thông báo cho chính quyền những quyết định này.
- 6 Quản lý dựa vào Chính quyền Quản lý dựa vào cộng đồng Quản lý tập trung vào chính ĐỒNG QUẢN LÝ quyền Cộng đồng Thông báo tự quản lý Lấy ý kiến và tự điều Phối hợp hành Phổ biến thông tin Trao đổi thông tin Vai trò cố vấn Hành động phối hợp Đối tác Kiểm sóat cộngđồng Hợp tác liên vùng Sơ đồ 1.2: Chức năng đồng quản lý giữa chính quyền và cộng đồng Nhìn chung, phải thừa nhận rằng không phải tất các trách nhiệm và quyền lực đều được trao cho cấp cộng đồng. Số lượng và loại trách nhiệm và/hoặc quyền lực mà cấp nhà nước và cấp cộng đồng khác nhau sẽ khác nhau, và sẽ phụ thuộc vào từng quốc gia và điều kiện cụ thể từng vùng. Cốt lõi của việc chia sẻ trách nhiệm và quyền lực sẽ được thương lượng giữa các thành viên cộng đồng và chính quyền và trong ranh giới của chính sách nhà nước. Xác định bao nhiêu và loại trách nhiệm và/hoặc quyền lực nào để phân cấp cho cấp cộng đồng về cơ bản là một quyết định chính trị trong đó chính quyền luôn luôn đóng vai trò quyết định cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề then chốt đối với đồng quản lý là thương lượng quyền lực nơi mà có sự tác động qua lại của những đại
- 7 diện phía nhà nước và đại diện phi chính phủ, đó là một yếu tố rất quan trọng trong việc xác định sự cân bằng thông thường và chấp nhận được trong việc chia sẻ quyền lực và phân cấp trách nhiệm. 1.1.2. Đồng quản lý là một quá trình. Không có một mô hình hay kế hoạch chi tiết về đồng quản lý nhưng sự đa dạng về sự sắp xếp có thể lựa chọn một bối cảnh cụ thể cho phù hợp. Đồng quản lý cần được nhìn nhận không phải là một chiến lược đơn nhất để giải quyết mọi vấn đề của quản lý nghề rừng, mà là một quy trình quản lý nguồn lợi, hoàn thiện kế hoạch, điều chỉnh và thích nghi các điều kiện thay đổi theo thời gian. Một quy trình đồng quản lý hiệu quả sẽ thay đổi theo thời gian để bắt nhịp với sự thay đổi về mức độ kỳ vọng, độ tin cậy, tính hợp pháp và thành công của các đối tác và toàn bộ sự sắp đặt đồng quản lý. Đồng quản lý bao hàm các khía cạnh của dân chủ hoá, quyền lực xã hội, chia sẻ quyền hành và sự phân quyền. Đồng quản lý nhằm nỗ lực vượt qua sự nghi ngờ, tham nhũng, suy tàn và sự yếu kém của việc bố trí quản nghề rừng hiện hành thông qua sự hợp tác. Đồng quản lý có khả năng thích nghi; đó là thông qua một quá trình học hỏi, thông tin được chia sẻ cho các đối tác, điều đó sẽ dẫn đến một quá trình cải tiến và thay đổi liên tục trong quản lý. Thông qua đồng quản lý, các đối tác sẽ tích cực đóng góp và phối hợp cùng nhau trong việc quản lý nghề rừng. Họ chia sẻ các chi phí và lợi ích, thành công cũng như thất bại. Đồng quản lý không phải là một kỹ thuật mang tính quy tắc, mặc dù có nhiều quy định được sử dụng trong đồng quản lý. Nó là một chiến lược quản lý mang tính tham gia có khả năng cung cấp và duy trì một diễn đàn hoặc một cơ cấu hoạt động quyền lực, xây dựng quy tắc, quản lý xung đột, chia sẻ quyền hành, học hỏi xã hội, đối thoại và thông tin liên lạc, và phát triển giữa các bên tham gia. Đồng quản lý là một quy
- 8 trình theo xu hướng đồng thuận nhận biết các giá trị, nhu cầu về mối quan tâm khác nhau liên quan đến việc quản lý nguồn lợi. Sự cộng tác, vai trò và trách nhiệm được kế tục, tăng cường, đánh giá lại tại các thời điểm khác nhau trong quy trình đồng quản lý, sự phụ thuộc vào nhu cầu và cơ hội, môi trường pháp lý, sự ủng hộ chính trị, năng lực của các bên tham gia và sự tin tưởng giữa họ. Quy trình đồng quản lý có thể gồm các tổ chức cộng đồng chính thức và/hoặc không chính thức và các bên tham gia khác. Việc thiết lập và hoạt động đồng quản lý có thể khá phức tạp, tốn kém, hao tốn thời gian và đôi khi gặp khó khăn. Nghiên cứu đã cho thấy rằng có thể mất 3-5 năm để tổ chức và khởi xướng các hoạt động và can thiệp đồng quản lý tại cấp độ cộng đồng. Nó cũng sẽ mất từng đó thời gian để cho các bên tham gia chú trọng mối quan tâm về tính pháp lý, độ tin tưởng, trách nhiệm và tính minh bạch. Đồng quản lý có thể được xem là quá trình trung gian giữa mối quan tâm của chính quyền về tính hiệu quả và bình đẳng xã hội và mối quan tâm của địa phương đối với việc tham gia tích cực và tự điều tiết. Đồng quản lý bao gồm một thoả thuận chính thức hoặc không chính thức giữa các bên tham gia để chia sẻ quyền lực và quyền quản lý. Đồng quản lý có thể đóng vai trò như một cơ chế không chỉ đối với quản lý nghề rừng mà còn đối với cộng đồng và phát triển kinh tế-xã hội nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng và người dân trong việc giải quyết các vấn đề và nhắm tới các nhu cầu. Trong một số trường hợp, đồng quản lý có thể chỉ đơn thuần là sự công nhận mang tính hình thức của một hệ thống quản lý nghề rừng đang tồn tại; một số chiến lược quản lý dựa vào cộng đồng theo phong tục và không chính thức vẫn đang tồn tại, đang hoạt động song hành với các chiến lược quản lý cấp nhà nước.
- 9 1.1.3. Sự tham gia của các bên liên quan. Khác với người dân làm nghề rừng, các bên liên quan khác (các cá nhân, nhóm hoặc tổ chức những người mà bằng cách này hoặc cách khác có mối quan tâm, tham gia hoặc bị ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực) nhận thấy lợi ích kinh tế từ nguồn lợi.. Những người này thường có ảnh hưởng đến kinh tế và/hoặc chính trị đáng kể trong cộng đồng và việc quản lý và sử dụng nguồn lợi. Sự cân bằng hợp lý về sự đại diện giữa các bên tham gia sẽ chứng tỏ được tầm quan trọng cho sự thành công của đồng quản lý. Tuy nhiên, một câu hỏi đáng lưu ý là các bên liên quan nào nên đại diện và tham gia vào công việc và những người đại diện này được chọn lựa như thế nào. Trong khi sẽ rất hữu ích n ếu toàn bộ các bên tham gia đều có đại diện, vì vậy phải vạch ra một ranh giới là tham gia đến đâu và bao nhiêu là vừa hoặc quy trình sẽ bị phá vỡ do có quá nhiều mối quan tâm từ các đại diện của các nhóm khác nhau. Việc phân tích các bên tham gia có thể giúp xác định những bên tham gia này cần phải tham gia vào đồng quản lý. Câu hỏi này có thể phần nào được trả lời bằng cách xác định quy mô không gian mà tại đó có hoạt động đồng quản lý. Cơ hội tốt nhất đối với đồng quản lý dường như chỉ xảy ra ở quy mô “cộng đồng” hoặc địa phương (mặc dù các cơ quan tư vấn nghề rừng cấp quốc gia đến chính phủ cũng có hiệu quả). Thuật ngữ "đồng quản lý" được sử dụng để mô tả sự bố trí, sắp xếp chính thức hoặc không chính thức giữa chính phủ, thành phần tư nhân hoặc tầng lớp dân cư liên quan đến việc quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự thịnh hành của hình thức quản lý này đang tăng lên đáng kể trong 20 năm qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví dụ ở các nước đang phát triển nơi mà tình trạng đói nghèo và sự suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hội và quốc gia đó vào việc thực hiện hình thức đồng quản lý.
- 10 Khái niệm đồng quản lý hay hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên (Co - management of Protected Areas) được nhiều tác giả định nghĩa, sau đây là một số khái niệm thường được dùng trong các nghiên cứu về đồng quản lý. Khi tìm hiể u khái niệm về đồng quản lý các khu bảo tồn (Protected Areas) Borrini – Feyerabend, 1996 chỉ ra rằng: Đồng quản lý là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lảnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Cũng theo Borrini – Feyerabend, 2000 khái niệm về đồng quản lý như là một dạng hợp tác trong đó có hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau xác định và thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định. Đồng thời đối với mục tiêu về văn hoá, chính trị việc đồng quản lý là nhằm tìm kiếm sự “công bằng” trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thuật ngữ “tiếp cận số đông” trong quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có vai trò khác nhau, nhằm mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên 1.2. Khái niệm về cộng đồng. Thuật ngữ “cộng đồng” có thể được hiểu theo một số nghĩa. Về mặt địa lý, cộng đồng có thể được định nghĩa theo ranh giới nguồn lợi hoặc chính trị hoặc xã hội như một cộng đồng của những cá nh ân cùng chung mối quan tâm. Ví dụ, cộng đồng địa lý thường là một tổ chức chính trị làng xã (đơn vị hành chính địa lý thấp nhất); một cộng đồng xã hội có thể là một nhóm ngư dân sử dụng cùng loại dụng cụ đánh bắt giống nhau hoặc một tổ chức người dân tham gia quản lý rừng. Một cộng đồng không nhất thiết phải là một làng, và một làng không nhất thiết là một cộng đồng. Về mặt chăm sóc cũng không cho rằng một
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1147 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p |
595 |
83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p |
410 |
82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p |
476 |
74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p |
515 |
72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
910 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p |
634 |
60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p |
402 |
60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p |
452 |
55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p |
417 |
46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p |
440 |
40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p |
373 |
33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p |
346 |
22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
657 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p |
372 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p |
323 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
307 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p |
472 |
5
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)