intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu đánh giá thực trạng Quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Hướng Hoá và sự tham gia của cộng đồng vào việc quản lý bảo vệ rừng. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác quản lý bảo vệ rừng và xác định những nhân tố cản trở hoặc thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------- ------------------------------------------- NGUYỄN VĂN VĨNH ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- NGUYỄN VĂN VĨNH ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm HÀ NỘI, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm sinh khóa học 2009-2011 của Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể và các đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Nguyễn Thị Bảo Lâm, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, lãnh đạo và cán bộ Hạt Kiểm lâm Hướng Hoá cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nổ lực của bản thân nhưng chắc chắn luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2011 Tác giả Nguyễn Văn Vĩnh
  4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v DANH MỤC CÁC BIỂU......................................................................................vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 4 1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng ................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về cộng đồng ...................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng ...................... 5 1.1.3.Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng........................7 1.1.4. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng ......................................... 8 1.2. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở ngoài nước .............................. 8 1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam .............................. 11 1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam ................................................... 11 1.3.2. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ......................... 12 1.3.3. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam .............................................................................................................. 14 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm QLBVR dựa vào cộng đồng ................ 16 Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................ 18 2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hướng Hoá ...................................................... 18 2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 18 2.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 18 2.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 19
  5. iii 2.1.4. Tài nguyên nước: ............................................................................... 20 2.1.5. Tài nguyên đất.................................................................................... 21 2.1.6. Tài nguyên rừng ................................................................................. 23 2.1.7. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 24 2.1.8. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 24 2.1.9. Thực trạng môi trường ....................................................................... 26 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 26 2.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế .............................................. 26 2.2.2. Dân số và lao động............................................................................. 30 Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 33 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 33 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 33 3.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................... 33 3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................... 33 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 34 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34 3.4.1. Phương pháp luận .............................................................................. 34 3.4.2. Phương pháp kế thừa ......................................................................... 35 3.4.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 36 3.4.4. Phương pháp đánh giá........................................................................ 38 3.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ......................................................... 39 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 41 4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Hướng Hóa. ........................................................................................... 41 4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................. 41 4.1.2. Ảnh hưởng của phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng liên quan đến công tác QLBVR ................................................. 43 4.2. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn huyện Hướng Hoá .................... 51
  6. iv 4.2.1. Rừng do cộng đồng quản lý ............................................................... 52 4.2.2. Rừng do UBND xã quản lý chung ..................................................... 53 4.2.3. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý ............................................ 53 4.3. Tình hình QLBVR ở huyện Hướng Hóa................................................... 55 4.3.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng về QLBVR ............................................... 55 4.3.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Hướng Hóa ........................... 60 4.3.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác QLBVR ............................ 75 4.3.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR ..................... 79 4.3.5. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng ............. 83 4.4. Đánh giá Tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thôn, bản ............... 89 4.5. Phân tích vai trò, mối quan tâm và khả năng hợp tác của của các bên liên quan đến QLBVR............................................................................................. 92 4.5.1. Phân tích vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến việc QLBVR ........................................................................................................ 92 4.5.2. Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan........................... 101 4.6. Đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng .......................... 102 4.6.1. Các giải pháp về chính sách ............................................................. 103 4.6.2. Các giải pháp về tổ chức .................................................................. 113 4.6.3. Giải pháp về nâng cao năng lực cho cán bộ thôn, bản .................... 116 4.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR và xoá bỏ dần những tập quán không có lợi cho công tác QLBVR.................................. 118 4.6.5. Giải pháp về PCCCR ....................................................................... 119 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 122 1. Kết luận ...................................................................................................... 122 2-Tồn tại ......................................................................................................... 123 3-Kiến nghị .................................................................................................... 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ BIỂU
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BCH Ban chỉ huy BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVR Bảo vệ rừng CBCC Cán bộ công chức CHDCND Cộng hoà dân chủ nhân dân ĐVHD Động vật hoang dã ĐVR Động vật rừng GDTX Giáo dục thường xuyên QLBVR Quản lý, bảo vệ rừng QLNN Quản lý nhà nước QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng QĐ Quyết định PTDT Phổ thông dân tộc PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng KL Kiểm lâm NN-PTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng LNXH Lâm nghiệp xã hội LSNG Lâm sản ngoìa gỗ TDTT Thể dục thể thao THPT Trung học phổ thông TNMT Tài mguyên môi trường THCS Trung học cơ sở TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân UBMTTQ Uỷ ban mặt trận tổ quốc
  8. vi DANH MỤC CÁC BIỂU TT Tên biểu Trang 2.1 Quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Hướng Hoá 21 2.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hướng Hoá 22 2.3 Hiện trạng rừng theo chức năng huyện Hướng Hoá 24 4.1 Diện tích rừng phân theo chủ quản lý huyện Hướng Hoá 52 4.2 Kết quả công tác tuyên truyền 2006-2010 62 Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ & phát triển rừng 4.3 66 2006-2010 4.4 Hệ thống công trình và dụng cụ BVR trên địa bàn Hướng Hóa 73 4.5 Nguy cơ thách thức trong QLBVR trên địa bàn 79 4.6 Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng 84 Kết qủa phân tích và tỷ lệ TB % của các nguồn đối với tổng 4.7 87 thu nhập của các hộ gia đình Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức 4.8 90 của cộng đồng thôn, bản trong công tác QLBVR Phân tích mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò 4.9 97 QLBVR dựa vào cộng đồng của các bên liên quan
  9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TT Tên sơ đồ Trang 4.1 Quá trình xây dựng quy ước bảo vệ rừng thôn, bản 50 4.2 Cơ cấu tổ chức QLBVR huyện hướng Hoá 55 4.3 Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng 101 Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện hướng Hoá 22 4.1 Diễn biến vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện hướng Hoá 65 4.2 Cơ cấu thu nhập hộ gia đình người Vân kiều 88 4.3 Cơ cấu thu nhập hộ gia đình người PaKô 88 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TT Tên hình ảnh Trang 4.1 Tổ QLBVR cộng đồng tuần tra rừng 53 Học sinh nhận thưởng tại hội thi tìm hiểu về rừng tại 4.2 63 Hướng Linh 4.3 Bảng Pa nô tuyên truyền BVR tại xã Húc 74
  10. 1 MỞ ĐẦU Trong thời gian qua để làm tốt công tác quản lý bảo vệ & phát triển vốn rừng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ và phát triển rừng và quản lý lâm sản. Nhà nước đầu tư nhiều kinh phí, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện công tác trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi trọc, khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh các khu rừng non, rừng nghèo, thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên có các loại động vật, thực vật quí hiếm để bảo vệ nghiêm ngặt, nên công cuộc bảo tồn và phát triển vốn rừng đã có những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế, khoa học, môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng... Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân từ khách quan đến chủ quan như: Thiếu lực lượng chuyên trách, thiếu kinh phí đầu tư và quan trọng nhất là thiếu một chiến lược phát triển toàn diện và nhất quán trong công tác quản lý bảo vệ rừng, nên tình trạng xâm hại tài nguyên rừng ở một số nơi vẫn xảy ra nghiêm trọng, làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, trử lượng và chất lượng rừng giảm sút. Một số động, thực vật bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt có nguy cơ bị tuyệt chủng, mức độ đa dạng sinh học của rừng giảm đi. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho diện tích, chất lượng rừng trên địa bàn bị suy giảm là công tác quản lý bảo vệ rừng chỉ coi trọng biện pháp hành chính Nhà nước mà chưa lôi cuốn được cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng. Chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ rừng đang đặt ra những vấn đề hết sức bức thiết, đòi hỏi phải có sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự tham gia tích cực của cộng đồng, sự đổi mới của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, nhằm đề ra những giải pháp chiến lược để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng trước mắt cũng như lâu dài.
  11. 2 Quản lý, bảo vệ rừng là một hệ thống các biện pháp tổng hợp từ ban hành chế độ chính sách, cơ chế quản lý, các giải pháp kinh tế - kỷ thuật... để giải quyết tốt mối quan hệ tương hổ giữa Con người - Rừng cây - Xã hội, nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo này, dự báo và ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng bất lợi của tự nhiên và con người đến tài nguyên rừng, từ đó duy trì phát triển bền vững vốn rừng một cách lâu dài và liên tục. Hướng Hoá là một huyện phía tây tỉnh Quảng trị có tổng diện tích tự nhiên là 115.083,0 ha, trong đó diện tích rừng 49.138,1ha, độ che phủ của rừng chiếm 42,4%, có khí hậu tương đối khắc nghiệt, mùa nắng nóng kéo dài, khô hạn, lại chịu ảnh hưởng mạnh của gió phơn. Trên địa bàn có 03 cộng đồng dân tộc cùng sinh sống đó là: Kinh- Vân Kiều-Pa Cô. Điều kiện kinh tế - Xã hội nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân còn nghèo, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp, thu nhập của của người dân trên địa bàn huyện và trình độ dân trí còn thấp, sản xuất nông – lâm nghiệp lạc hậu, ý thức về công tác bảo vệ rừng chưa cao, một bộ phận nhân dân còn chuyên sống dựa vào rừng, tình hình xâm hại tài nguyên rừng có lúc, có nơi còn nghiêm trọng. Hệ thống quản lý bảo vệ rừng ở đây chủ yếu dựa vào các cơ quan Nhà nước, mà lực lượng nồng cốt là Hạt Kiểm lâm và các BQL rừng phòng hộ, BQL rừng đặc dụng. Việc tham gia QLBVR của cộng đồng còn hạn chế. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở đã chứng minh rằng cộng đồng dân cư là đối tượng thích hợp nhất quản lý bảo vệ rừng, nhất là đối với các diện tích rừng phòng hộ, xa dân cư mà hộ gia đình, các tổ chức không thể quản lý bảo vệ được. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là hình thức nhằm nâng cao năng lực và tăng cường sự hợp tác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng và các bên liên quan, từ đó đạt được mục tiêu quản lý bảo vệ rừng bền vững. Hiện
  12. 3 nay, các công trình nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Hướng Hóa hầu như chưa có, vì vậy việc nghiên cứu và xây dựng mô hình này là cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên mà tôi tiến hành đề tài “Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị". Đề tài góp phần làm rõ vai trò của cộng đồng với tư cách là: Chủ thể quản lý bảo vệ rừng (rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ và hưởng lợi) hoặc tham gia quản lý bảo vệ rừng và được chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác QLBVR dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng bất kể rừng đó thuộc quyền sở hửu của cộng đồng hay cộng đồng với vai trò là tham gia quản lý, bảo vệ. Các tổng kết trong quản lý, bảo vệ rừng mà đề tài rút ra được sẽ làm phong phú thêm các kinh nghiệm về quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Đóng góp cơ sở lý luận để hình thành các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích của cộng đồng và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng 1.1.1. Khái niệm về cộng đồng Các nghiên cứu về cộng đồng đưa ra các khái niệm khác nhau về thuật ngữ này, nhưng cơ bản được hiểu như sau: Cộng đồng trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng, được giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn, bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa xã hội (Nguồn FAO, 2000). Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong một xã hội có những đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau (N. H. Quân, 2000) Luật đất đai 2003 đã đưa ra quan niệm về cộng đồng và xác định quyền sử dụng đất của cộng đồng: “Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất” [32]. Điều 3 Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 “ cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương” [31] Địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư cũng được Luật bảo vệ và phát triển rừng công nhận trong hoạt động quản lý, bảo vệ rừng ở điều 29, 30. Từ các khái niệm trên, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thuộc làng, bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi
  14. 5 ích chung. Ở nghiên cứu của đề tài này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa là cộng đồng thôn, xóm, làng, bản (kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng). QLBVR dựa vào cộng đồng là QLBVR mà phát huy được những nội lực của cộng đồng cho tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến rừng như: chặt, phá, lấn chiếm rừng, săn, bẫy bắt động vật rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), phòng trừ sinh vật gây hại rừng và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ rừng. Những giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng là phát huy những yếu tố tích cực của luật tục, phong tục, tập quán, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, các tổ chức đoàn thể, làng, bản phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng Cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng cũng có thể thay thế bằng một cụm từ chung nhất là Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). LNCĐ cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng cây cối cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO,2000). Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên. Ở Việt Nam, hiện nay có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Nhưng có thể tạm hiểu LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn. Theo các nhà khoa học thì hiện nay ở Việt Nam có hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO như sau:
  15. 6 - Thứ nhất là quản lý rừng của cộng đồng: Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Đó là rừng của làng bản đã được quản lý theo truyền thống lâu đời (rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, rừng di tích văn hóa lịch sử…quản lý theo các luật tục truyền thống với tinh thần tự nguyện cao); rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên được giao cho các hợp tác xã trước đây, nay hợp tác xã giao lại cho các xã, hoặc các thôn quản lý; rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng để quản lý bảo vệ và hưởng lợi. - Thứ hai là quản lý rừng của các chủ rừng khác (quản lý rừng dựa vào cộng đồng): Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng. Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng: + Đối tượng thứ nhất rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp..). + Đối tượng thứ hai, rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (rừng do UBND xã quản lý theo QĐ 245/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, rừng do các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng. Ngoài ra cộng đồng còn tham gia hỗ trợ các chủ
  16. 7 rừng chữa cháy rừng, dập dịch sâu bệnh hại, ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng khi có yêu cầu của chủ rừng và điều động của cấp có thẩm quyền. Từ sự phân tích trên đây cho thấy thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ cộng đồng quản lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay cộng đồng tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân trong cộng đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản thực hiện bao gồm cả rừng của cộng đồng và rừng của các thành phần kinh tế khác. Với những lý luận như trên, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng (cộng đồng quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này vừa phù hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng. 1.1.3. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng Chiến lược và chính sách quản lý, bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt nam và các nước trong khu vực đều được tiến hành theo những hướng sau: - Nâng cao vai trò trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng trong QLBVR ; Phát huy những luật tục, phong tục tập quán tích cực của cộng đồng để QLBVR theo hướng bền vững. - Tăng cường các giải pháp về chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội để khuyến khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đào tạo, tập huấn cho cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ QLBVR. -Xây dựng hệ thống tuần tra BVR, PCCCR ở trên từng địa bàn cơ sở với sự tham gia tích cực của người dân.
  17. 8 1.1.4. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng - Thứ nhất, Nhà nước chỉ tạo hành lang pháp lý, không can thiệp sâu vào những quyết định cụ thể về bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng của cộng đồng. Điểm này thể hiện rõ nét nhất đối với quản lý những khu rừng làng, rừng bản được cộng đồng quản lý theo truyền thống. - Thứ hai, Nhà nước giao đất, giao rừng cho cộng đồng và hỗ trợ cộng đồng về vốn, kỹ thuật… để quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, khai thác sử dụng rừng. - Thứ ba, Nhà nước thông qua các tổ chức của Nhà nước, khoán cho các cộng đồng bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng. Cộng đồng chỉ là người làm thuê, được hưởng tiền công khoán và một phần sản phẩm trên đất rừng nhận khoán tuỳ theo thời gian và công sức mà mình bỏ ra. - Thứ tư, Nhà nước có vai trò điều phối và tạo điều kiện các tổ chức khác cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo, khuyến lâm và chuyển giao kỹ thuật cho cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng. -Thứ năm, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, nếu không có sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn, bản thì không thành công. Hoạt động QLBVR chỉ đạt được hiệu quả cao khi có biện pháp khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực và chính sách hỗ trợ kinh tế - xã hội đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, bởi bảo vệ rừng cũng chính là người dân mà phá rừng cũng chính là người dân. 1.2. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở ngoài nước Ở Nêpan, Lâm nghiệp cộng đồng ( LNCĐ ) mới xuất hiện nổi bật là sự tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này (Paudel,2000)
  18. 9 Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh chóng bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu hiệu rõ nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên. D’Silva (1997) tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đọan đầu – giai đọan chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm sóat của Nhà nước sang việc kiểm soát của cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ chức mặc dù các vấn đề đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới. Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng (Poffenberger, 2000 và Thakur, 2001). Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong
  19. 10 toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang được thực thi (Poffengerg, 2000, Thaksur, 2001) Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp công đồng của Philipin có thể chia làm 3 giai đọan. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ hai là củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng cộng đồng của họ (Bhumihar, 1998 và Thakur, 2001) . Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản
  20. 11 lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm soát cho các cộng đồng. Tóm lại, quản lý BVR dựa vào cộng đồng đang được xem như là một giải pháp hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt rừng hiện nay, giải quyết tình trạng diện tích, chất lượng rừng giảm sút. Từ những kết quả thực tế của các nước, đây sẽ là những bài học quý báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Tuy nhiên những người làm công tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng phải làm sao cho cộng đồng hiểu được những lợi ích mang lại từ việc tham gia bảo vệ & phát triển rừng để khuyến khích họ tích cực tham gia. 1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam 1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam Theo thống kê ở nước ta hiện có 54 dân tộc, với mỗi cộng đồng dân tộc đều có những đặc điểm riêng về văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói, phong tục tập quán...và có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp trong khoảng 9.000 xã. Từ xưa mổi làng bản được coi là là một tổ chức cộng đồng chặt chẽ với những đặc điểm rất riêng như làng xóm ở miền xuôi là hình thức cộng đồng lâu đời được hình thành trên cơ sở của phương thức canh tác lúa nước; Trong khi thôn, bản miền núi là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở quan hệ sắc tộc, nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, ít đầu tư và sử dụng các sản phẩm tự nhiên sẳn có. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác QLBVR. Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có các loại hình cộng đồng khác như: cộng đồng tôn giáo, cộng đồng họ tộc, cộng đồng giới tính... Một số loại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2