Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 2
download
Nội dung chính của đề tài là phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp huyện. Đánh giá tình hình sản xuất Lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản. Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện. Đề xuất các nội dung cơ bản cho quy hoạch lâm nghiệp huyện. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của phương án quy hoạch. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------&&---------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ TÂY 2007
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ NHÂM HÀ TÂY 2007
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng, nạn khai thác rừng trái phép, đốt phát nƣơng làm rẫy làm cho môi trƣờng sinh thái bị hủy hoại, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng, phấn đấu hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Hiện nay, vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung không những đƣợc đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm trƣớc mắt thu đƣợc từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi trƣờng mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng nhƣ nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phƣơng án quy hoạch hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý. Yên Sơn là huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm hơn 70% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Nhƣng trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng nhƣ trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại, bất cập: Những diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã đƣợc giao, khoán ổn định lâu dài theo qui định của Nhà nƣớc sử dụng kém hiệu quả, năng suất và chất lƣợng rừng chƣa cao, tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra. Công tác quy hoạch phân chia ba loại rừng chƣa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng, việc sử dụng rừng chƣa đúng mục đích. Những tồn tại này làm cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc lập và triển khai một phƣơng án quy hoạch lâm
- 2 nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của ngƣời dân địa phƣơng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đƣa kinh tế - xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng, ổn định đời sống ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ cải thiện điều kiện môi trƣờng sinh thái khu vực, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã và đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lƣợng, môi trƣờng bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng cũng nhƣ xây dựng nền lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại. 1.1. Trên thế giới Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Do đó, công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức không gian và thời gian phát triển cho một ngành hoặc lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải đƣợc đi trƣớc một bƣớc. 1.1.1. Quy hoạch vùng Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. - Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được phát triển đến mức độ nào” - Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
- 4 Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trƣng cho sự phân bố lực lƣợng sản xuất cho một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tƣơng lai phát triển của vùng đó. Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các hƣớng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lƣợng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa. Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau: - Phân bố lực lƣợng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất nƣớc, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng. - Đƣa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí vận chuyển. - Kết hợp tốt lợi ích Nhà nƣớc và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng. - Tăng cƣờng toàn diện tiềm lực kinh tế… - Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên [22]. 1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari a. Mục đích Sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nƣớc. - Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên phải bảo vệ. - Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con ngƣời vào đây rất ít. - Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên có mạng lƣới nông thôn, ít có sự can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch. - Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp có mạng lƣới nông thôn và có sự can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp không có mạng lƣới nông thôn nhƣng có sự tác động của con ngƣời. - Lãnh thổ là môi trƣờng công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con ngƣời. b. Nội dung của quy hoạch
- 5 - Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. - Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo ngành dọc. - Xây dựng các mạng lƣới công trình phục vụ công cộng và sản xuất. - Tổ chức đúng đắn mạng lƣới khu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao động, sinh hoạt. 1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp a. Các hoạt động sản xuất - Sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình, công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển. - Hoạt động khai thác rừng. - Hoạt động đô thị, khai thác chế biến … b. Nhân lực theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông - lâm nghiệp c. Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác Quy hoạch nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hƣớng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội. 1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đƣợc chú ý từ những năm 1970. Hệ thống quy hoạch đƣợc tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phƣơng). * Vùng: (Region) đƣợc coi nhƣ là một á miền (Supdivision) của đất nƣớc, đó là điều cần thiết để phân chia Quốc gia thành các á miền theo các phƣơng diện khác nhau nhƣ : phân bố dân cƣ, địa hình, khí hậu … - Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nƣớc. - Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo 2 cách sau: + Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nƣớc đƣợc giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng.
- 6 + Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia. * Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc, phải phối hợp với chính quyền, địa phƣơng [22]. 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nƣớc về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa tƣơng lai của Nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Vùng hành chính là đối tƣợng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế - quốc dân [14]. 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phƣơng của chế độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hoá Tƣ bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc hình thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “ Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài
- 7 nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 Phƣơng thức kinh doanh rừng chồi đƣợc thay bằng Phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phƣơng thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ cho phƣơng thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện Phƣơng thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm. Sau đó phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phƣơng pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phƣơng pháp này khác với phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích, trữ lƣợng, vị trí và đƣa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phƣơng pháp kinh doanh rừng này đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phƣơng pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ phƣơng pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [14].
- 8 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hƣng Yên, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chƣ Pả - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chƣ Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trƣớc đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng... Quy hoạch vùng chuyên canh đã có tác dụng: - Xác định phƣơng hƣớng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế. - Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ vốn đúng đắn. - Xây dựng đƣợc cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng đƣợc chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hƣớng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lƣợng và chất
- 9 lƣợng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất. Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau: - Xác định quy mô, ranh giới vùng. - Xác định phƣơng hƣớng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp. - Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống. - Tổ chức và sử dụng lao động. - Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả kinh tế. - Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.2..2. Quy hoạch nông nghiệp huyện Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là: (1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc thành phố đã đƣợc phê duyệt, xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu đó theo hƣớng chuyên môn hoá tập trung hoá kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định. (2) Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc độ phì nhiêu của đất. (3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- 10 (4) Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch nông nghiệp huyện là: - Xác định phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hoá, xác định vùng sản xuất thâm canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cở sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi). - Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài nông nghiệp. - Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thƣơng nghiệp). - Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cƣ nông thôn. - Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp (lƣơng thực, thực phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến. - Tổ chức các cụm kinh tế xã hội. - Bảo vệ môi trƣờng. - Vốn đầu tƣ cơ bản. - Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch. Đối tƣợng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới hành chính huyện [14]. 1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
- 11 doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm, cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Nhƣ việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo phƣơng pháp hạt đều ... Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc. Mãi đến năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng đƣợc tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lƣợng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay Sở Nông nghiệp & PTNT) không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nƣớc ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nƣớc khác thì quy hoạch lâm nghiệp nƣớc ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [14]. Theo Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loạ irừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa.. ”[21]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của nƣớc ta hiện nay.
- 12 1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp - Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và ó nhiều ngành kinh tế hoạt động. - Là địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó khăn. Đối tƣợng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhƣng thực chất là vô chủ. - Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi. - Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng); Quy hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất. - Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp. - Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng luôn phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt... Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...); Trong đó, có một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp [14].
- 13 * Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt đƣợc: - Hoạch định rõ ranh giới đất nông - đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai. - Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai thác lợi dụng rừng). - Tính toán nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tƣ chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp theo. - Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động ...) - Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng, tỉnh) còn đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc tiếp theo là lập Dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi. 1.2.3.2. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp - Hiến pháp của nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
- 14 luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. - Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chƣa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất; hƣởng các lợi ích do công trình của Nhà nƣớc về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai) [18]. - Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp [19]. - Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [20]. - Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ [4].và Quyết định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005) [5]. Từ trƣớc tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc triển khai trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn đƣợc cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phƣơng án quy hoạch, dự án đầu tƣ cũng đƣợc điều chỉnh cho phù hợp. 1.2.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp. 1) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
- 15 Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trƣờng; Quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tƣợng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ. Quy hoạch các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp [14]. 2) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ Ở nƣớc ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng), huyện (thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phƣờng). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng phƣơng án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cƣ, phát triển xã hội… Ở những đối tƣợng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn. a. Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, bao gồm: Xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dƣỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trƣờng tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
- 16 nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện. Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch lâm nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch đƣợc thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp. b. Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ba chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác.Quy hoạch bảo vệ, nuôi dƣỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trƣờng tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện. c. Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cũng tƣơng tự nhƣ quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó đƣợc thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và đƣợc tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau: - Căn cứ vào phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, căn cứ vào phƣơng án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn