intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được thành phần loài thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình; xác định được đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình; đề xuất được giải pháp để bảo tồn thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh tỉnh Hòa Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hòa Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2016 Ngƣời viết cam đoan Nguyễn Trung Kiên
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, đến nay bản luận văn Thạc sỹ của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Hoàng Văn Sâm; đã dìu dắt tôi từng bƣớc đi trong nghiên cứu khoa học, sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô giáo Khoa Lâm nghiệp, Khoa Sau đại học - trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, UBND, các cán bộ kiểm lâm địa bàn và ngƣời dân sống quanh Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đã giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn của bản thân còn có những hạn chế nhất định, nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học cũng nhƣ các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hòa Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2016 Tác giả Nguyễn Trung Kiên
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 3 1.2. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật quý hiếm trên thế giới ................ 6 1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam.................................. 9 1.3.1.Những nghiên cứu về hệ thực vật ............................................................ 9 1.3.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm .............................................. 11 1.3.4. Hệ thống văn bản chính sách ................................................................ 13 1.4. Những nghiên cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh. ...................... 13 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 14 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 2.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 15 2.4.2. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 15 2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 15 2.4.4. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 15
  4. iv 2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 22 2.4.6. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 24 2.4.7. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ .............................................................. 24 2.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 24 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 25 3.1. Lƣợc sử hình thành khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh ........................... 25 3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25 3.2.1. Vị trí địa lý và diện tích......................................................................... 25 3.2.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 26 3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 27 3.2.4. Đất đai, thổ nhƣỡng ............................................................................... 28 3.2.5. Tài nguyên thực vật rừng ...................................................................... 28 3.2.6. Tài nguyên động vật .............................................................................. 29 3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 30 3.3.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cƣ ....................................... 30 3.3.2. Giáo dục ................................................................................................ 31 3.3.3. Đời sống văn hóa xã hội........................................................................ 31 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32 4.1. Hiện trạng các loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn ....................... 32 4.1.1. Thành phần các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn Phu Canh....... 32 4.1.2. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm ................................. 33 4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học, đặc điểm phân bố, khả năng tái sinh một số loài có giá trị bảo tồn và kinh tế cao tại khu vực nghiên cứu: ...................................................................................................... 35 4.2.1. Nghiến ................................................................................................... 35 4.2.2. Trai lý .................................................................................................... 39
  5. v 4.2.3. Sến mật .................................................................................................. 41 4.2.4. Lát hoa ................................................................................................... 45 4.2.5. Bách xanh .............................................................................................. 49 4.3. Sự hiểu biết, tác động của con ngƣời nên khu vực nghiên cứu ............... 52 4.5.Nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH tại khu vực nghiên cứu ..................... 55 4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm. ................................................................................................................ 57 4.6.1. Tăng cƣờng thể chế về bảo vệ ĐDSH tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh................................................................................................................. 58 4.6.2. Nâng cao năng lực về quản lý đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh................................................................................................................. 58 4.6.3.Nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học Khu bảo tồn .............. 58 4.6.4.Chính sách kinh tế .................................................................................. 58 4.6.5.Bảo tồn và nhân giống............................................................................ 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61 1. Kết luận ....................................................................................................... 61 2.Kiến nghị ...................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BTTN Bào tồn thiên nhiên CITES Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp CR Critically Endangered - Rất nguy cấp LSNG Lâm sản ngoại gỗ ĐDSH Đa dạng sinh học EN Endangered - Nguy cấp IUCN Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới KBT Khu Bảo tồn LC Least Concern – Ít quan tâm NT Near Threatened - Sắp bị đe dọa DD Data Deficient - Thiếu dữ liệu NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ PTNT Phát triển nông thôn SĐVN Sách đỏ Việt Nam VU Vulnerable - Sẽ nguy cấp UBND Uỷ ban nhân dân D1.3 Đƣờng kính ngang ngực OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản WWF Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Thang điểm đánh giá mức tác động của con ngƣời và động vật 21 3.1 Thành phần dân tộc các xã trong Khu bảo tồn 30 4.1 Tỷ lệ các loài có trong sách đỏ Việt Nam 34 Tỷ lệ % mức độ nguy cấp của các loài thực vật trong Nghị 34 4.2 định 32/2006/NĐ-CP 4.3 Tỷ lệ các loài có trong sách đỏ thế giới (IUCN - 2011) 34 4.4 Tái sinh tự nhiên Nghiến theo tuyến 37 4.5 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Nghiến 38 4.6 Tái sinh tự nhiên Sến mật theo tuyến 43 4.7 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Sến mật 44 4.8 Tái sinh tự nhiên Lát hoa theo tuyến 47 4.9 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Lát hoa 48 Bảng điều tra mức độ tác động trung bình của con ngƣời và 53 4.10 vật nuôi đến hệ thực vật rừng trong KBT thiên nhiên Phu Canh
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh 26 4.1 Nghiến - Excentrodendron tonkinense 35 4.2 Bản đồ phân bố cây Nghiến tại khu BTTN Phu Canh 36 4.3 Trai lý - Garcinia fagraeoides 39 4.4 Bản đồ phân bố cây Trai lý tại khu BTTN Phu Canh 40 4.5 Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard)H. J. Lam) 42 4.6 Bản đồ phân bố cây Sến mật tại khu BTTN Phu Canh 43 4.7 Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.) 46 4.8 Bản đồ phân bố cây Lát hoa tại khu BTTN Phu Canh 47 4.9 Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz 50 4.10 Bản đồ phân bố cây Bách xanh tại khu BTTN Phu Canh 51
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vƣợng của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. ĐDSH có vai trò vô cùng to lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời vì nó là nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, là tấm lá chắn che chở và bảo vệ con ngƣời...Tuy nhiên, cho đến nay nguồn tài nguyên này đã bị suy giảm đến mức báo động. Đó là một thách thức mà con ngƣời đang phải đối mặt vì sự suy giảm ĐDSH sẽ làm mất cân bằng sinh thái dẫn đến những thảm họa thiên nhiên nhƣ: lũ lụt, hạn hán, gió bão,...Hậu quả của nó là đói nghèo và bệnh tật. Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc thuộc vùng Đông Nam Á giàu về ĐDSH. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc, Indonesia và Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có ĐDSH cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo và 826 loài nấm. Trong đó có khoảng 5.000 loài đƣợc nhân dân sử dụng: làm lƣơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên vật liệu khác. Hệ thực vật Việt Nam chứa đựng 3 luồng di cƣ chính: từ Nam Trung Quốc xuống, từ Himalaya - Mianma sang và từ Indonesia – Malaysia lên. Hệ thực vật Việt Nam còn có mức độ đặc hữu cao với khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas, 1965) và hơn 40% tổng số loài thực vật toàn quốc (Thái Văn Trừng, 1975) Vấn đề Bảo tồn ĐDSH có ý nghĩa chiến lƣợc trong thời đại hiện nay. Hội nghị thƣợng đỉnh Rio de Janeiro ngày 5 tháng 6 năm 1992 là tiếng chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất”, bởi vì sự ĐDSH liên
  10. 2 quan đến sự sống của trái đất. Việt Nam là một trong những trung tâm ĐDSH cao của thế giới, nên vấn đề bảo tồn ĐDSH là một yêu cầu rất cấp bách, đã từ lâu, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm tới điều đó. Đến nay cả nƣớc ta đã có tới 32 Vƣờn Quốc gia (VQG) và hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) đƣợc Nhà nƣớc công nhận. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030”. Một trong những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã đƣợc phê duyệt là từ nay đến năm 2030 củng cố hoàn thiện và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái. Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đƣợc đánh giá là một trong ba KBTTN có diện tích lớn của tỉnh Hòa Bình, chỉ sau KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông và Thƣợng Tiến, nơi còn sót lại tới 90% diện tích Khu bảo tồn là rừng nguyên sinh. Khu vực này đƣợc xem nhƣ là đại diện của kiểu rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp, đặc trƣng cho khu vực Tây Bắc tỉnh Việt Nam. KBTTN Phu Canh đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế đánh giá là một trong những khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao của vùng Tây Bắc, Việt Nam với thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng. KBTTN Phu Canh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lƣợc bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia, khu vực và quốc tế. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về tài nguyên thực vật đƣợc triển khai tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh tỉnh Hòa Bình” góp phần bảo tồn và phát triển các nguồn gen thực vật quý hiếm, bảo vệ tính ĐDSH trong khu vực và nâng cao vai trò của Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình và cộng đồng dân cƣ sinh sống quanh khu vực này.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày càng suy giảm làm cho số lƣợng các loài động thực vật giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Yêu cầu đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp diện tích và nhiều loài đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tƣơng lai gần. * Về cơ sở sinh học Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng...là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con ngƣời và thế giới tự nhiên. * Về cơ sở bảo tồn Hiện nay số lƣợng các loài động, thực vật đang giảm rất mạnh làm ảnh hƣởng rất lớn đến đa dạng sinh học. Sự sống của các loài động, thực vật đang bị đe dọa nghiêm trọng, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của Sách Đỏ thế giới, Chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách Đỏ Việt Nam (2007) [29], để hƣớng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học đƣợc sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của
  12. 4 Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trƣờng sinh thái. Các loài đƣợc xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng nhƣ: tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thƣớc quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation). + Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật đƣợc quy định trong Sách Đỏ IUCN. Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. + Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ lƣỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài đều không ghi nhận đƣợc cá thể nào. Các khảo sát nên vƣợt khung thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của loài này chỉ còn đƣợc tìm thấy với số lƣợng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con ngƣời. + Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc nòi đƣợc coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tƣơng lai rất gần . + Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tƣơng lai rất gần nhƣng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp. + Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp (EN) nhƣng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tƣơng lai không xa.
  13. 5 + Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tƣơng lai không xa. + Ít lo ngại (Least concern) – Ic: bao gồm các taxon không đƣợc coi là phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa. + Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) – DD: Một taxon đƣợc coi là thiếu dẫn liệu khi chƣa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể. + Không đƣợc đánh giá (Not Evaluated) – NE: Một taxon đƣợc coi là không đánh giá khi chƣa đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng. Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP)[8]. Nghị định quy định các loài động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính: + IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại (IA đối với thực vật rừng). + IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại (IIA đối với thực vật rừng). Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có rất nhiều loài động thực vật đƣợc xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần đƣợc bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này. Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất để đề xuất các phƣơng thức bảo tồn các loài thực vật quý hiếm. Đây là cơ sở tiếp theo để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
  14. 6 1.2. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật quý hiếm trên thế giới Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động và chƣa cụ thể. Tùy từng tác giả do chƣa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 đến 600.000 loài [5]. Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và thực vật bậc thấp khác. Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các công trình công bố nhƣ: - Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari. - Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga. - Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cơ sở quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964 Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới đã cho xuất bản các bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe dọa trên toàn thế
  15. 7 giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp ( EN), loài sẽ nguy cấp (VU),… Năm 2004 Sách Đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực vật gọi là (sách đỏ năm 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật và 2 loài nấm. Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm 1500. Nhƣ vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, Trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trƣớc khi tăng lên nhƣ hiện nay [2],[3]. - Công tác bảo tồn trên thế giới đã đƣợc chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các nƣớc phát triển, các vƣờn quốc gia khu bảo tồn đã đƣợc thành lập từ rất sớm. Ở Mỹ đã có nhiều vƣờn quốc gia đƣợc thành lập từ rất sớm nhƣ: + Vƣờn quốc gia Yellowstone là một vƣờn quốc gia Hoa Kỳ đƣợc thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vƣờn quốc gia đầu tiên và xƣa nhất thế giới. Yellstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm. Với diện tích 8.980 km2 bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi. Hệ thực vật ở đây cũng đa dạng và phong phú. Trong vƣờn quốc gia có 1.700 loài gỗ và các dạng thực vật có mạch khác là cây cây bản địa, khoảng 170 loài khác là loài xâm lấn không bản địa. Các rừng thông chiếm 80% tổng diện tích, các loài cây lá kim khác nhau nhƣ: Linh sam cận núi cao, vân sam Engelmann, Linh sam Douglas núi Rocky và thông vỏ trắng tồn tại thƣa thớt. Tại đây còn có loài cỏ roi ngựa cát Yellowstone là loài hiếm chỉ thấy tại Yellowstone. Nó có quan hệ họ hàng gần với các loài sinh sống trong khu vực
  16. 8 có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở thành kỳ dị ở đây. Khoảng 8.000 cụm loài hoa hiếm này sống trên các vùng đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên mực nƣớc [6],[22]. - Cũng nhƣ nƣớc Mỹ, nƣớc Nga cũng nổi tiếng với các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi lƣu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động thực vật quý hiếm trên thế giới nhƣ: + Vƣờn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim, với các loài chiếm đa số là thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ yếu là cây lá kim, nhƣng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại, đáng chú ý là các loài cây quý hiếm nhƣ bạch dƣơng, dƣơng rung, liễu và thanh hƣơng trà…. Nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm của các loài này là do bị mất môi trƣờng sinh sống vì sự phát triển mang tính phá hủy, chủ yếu là chặt đốn gỗ [6],[22]. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN đƣợc cụ thể hoá nhƣ sau: loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU),…Năm 2004 Sách Đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực vật gọi là (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
  17. 9 Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm 1500. Nhƣ vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trƣớc khi tăng lên nhƣ hiện nay. Công tác bảo tồn trên thế giới đã đƣợc chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các nƣớc phát triển, các vƣờn quốc gia khu bảo tồn đã đƣợc thành lập từ rất sớm. 1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam 1.3.1.Những nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam là đất nƣớc có sự khác biệt rất lớn về khí hậu và địa hình. Vì vậy nó tạo nên tính đa dạng về môi trƣờng tự nhiên và ĐDSH. Đến nay đã thống kê đƣợc gần 13.000 loài thực vật. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và thực tiễn lớn [20], [24], [25], [26]. Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879 – 1907)[17], từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam. Một trong những công trình nổi tiếng đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương” do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dƣơng [19]. Thái Văn Trừng (1978) cũng đã dựa vào công trình này để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết đƣợc có 7004 loài, 1850 chi, 289 họ [24]. Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống kê đƣợc 5190 loài, Phan Kế Lộc (1969) thống kê và bổ sung, nâng số loài ở miền Bắc lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có 5069 loài thực vật thuộc ngành hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại.
  18. 10 Aubréville khởi xƣớng và chủ biên bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào, Việt Nam” (1960 – 1997) [10] cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố 29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chƣa đầy 20% tổng số họ đã có) (Ngô Tiến Dũng, 2007) [12]. Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976 [18], “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” của phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch [14]. Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ [30]. Đến năm 1996, công trình này đƣợc dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Võ Văn Chi (1997) đã công bố “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (Ngô Tiến Dũng, 2006) Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và Việt Nam đã hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật Việt Nam –Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora” tập 1 – 2 (1996) và Tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995) (Ngô Tiến Dũng, 2007) [12]. Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) [14] xuất bản tại Canada và đã đƣợc tái bản có bổ sung tại Việt Nam hai năm (1999 – 2000), đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam và là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam. Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã công bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La, khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên Quang, vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang, Vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vƣờn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Pù Mát, Phong Nha Kẻ Bàng, Cát
  19. 11 Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” [21] nhằm hƣớng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn Quốc gia và khu Bảo tồn trong cả nƣớc (Ngô Tiến Dũng, 2007) [12]. Trong cuốn thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [21] hệ thực vật ở Việt Nam có 10.500 loài. Phan Kế Lộc (1970) đƣa ra con số hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [19]. Cũng tác giả (1998) đƣa ra dẫn liệu cho thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011 chi, 291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã đƣợc nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nƣớc ta gồm các yếu tố của hệ thực vật Indonesia - Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” [29] của tập thể tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách đƣợc xuất bản vào các năm 1992, 1996 dựa trên thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN 1978 và 1994, mới nhất là năm 2007. Trong “sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 [29], đã công bố 847 loài (trong 201 họ) quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc gây trồng và bảo vệ.
  20. 12 Bên cạnh đó để phục vụ tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các loài thực vật quý hiếm Nhà nƣớc cũng đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ- CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là Cơ quan quản lý CITES Việt Nam,Tên giao dịch Quốc tế: CITES Management Authority of Vietnam) và Nghị định Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm thành 2 nhóm: - Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I đƣợc phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông với 7 loài và ngành Ngọc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng. - Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng: nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài và ngành Ngọc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng (Trong đó có 139 loài động vật, 52 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006). Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng đã ban hành Nghị định 160/2013/NĐ- CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý các loài thuộc danh mục quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ [9]).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2