intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm: Điều tra phân bố của loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Tắc kè đá. Xác định các tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà. Thử nghiệm phương pháp nhân giống loài Tắc kè đá. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CAO THỊ TƠ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI TẮC KÈ ĐÁ (DRYNARIA BONII H.CHRIST) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CAO THỊ TƠ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI TẮC KÈ ĐÁ (DRYNARIA BONII H.CHRIST) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VƯƠNG DUY HƯNG Hà Nội, 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Cao Thị Tơ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng khóa học 2014 - 2016, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, khoa Đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng” Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn TS. Vương Duy Hưng - ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn những động viên và những ý kiến chuyên môn của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đã giúp tôi nâng cao chất lƣợng luận văn. Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực tế, thời gian hoàn thành đề tài không nhiều nên đề tài sẽ không tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Cao Thị Tơ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3 1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới ......................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ........................... 4 1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà ........................................ 5 1.4. Một số thông tin về loài Tắc kè đá ............................................................. 5 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9 2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9 2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 9 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 2.4.1. Phƣơng pháp xác định phân bố loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu 10 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học của Tắc kè đá ......................................................................................................................... 12 2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu các tác động đến loài Tắc kè đá ................... 17
  6. iv 2.4.4. Phƣơng pháp thử nghiệm nhân giống loài Tắc kè đá ............................ 20 2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Tắc kè đá................... 28 3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 29 3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 29 3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 30 3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 31 3.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 32 3.1.5. Thuỷ văn ................................................................................................ 33 3.1.6. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ............................................................. 35 3.1.7. Khu hệ thực vật ..................................................................................... 36 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 36 3.2.1. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 36 3.2.2. Kinh tế rừng ........................................................................................... 36 3.2.3. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc ................................................ 37 3.2.4. Dịch vụ .................................................................................................. 37 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40 4.1. Hiện trạng phân bố của loài Tắc kè đá tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà .......... 40 4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................................................... 42 4.2.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................. 42 4.2.2. Đặc điểm sinh thái học của loài Tắc kè đá ............................................ 50 4.3. Một số nguyên nhân tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà ......... 60 4.3.1. Do con ngƣời ......................................................................................... 60 4.3.2. Do tự nhiên ............................................................................................ 64 4.4. Thử nghiệm nhân giống cây Tắc kè đá .................................................... 65 4.4.1. Thử nghiệm nhân giống vô tính Tắc kè đá bằng hom thân rễ .............. 65 4.4.2. Nhân giống bằng bào tử ........................................................................ 70
  7. v 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Tắc kè đá ................ 70 4.5.1. Phƣơng pháp bảo tồn nguyên vị............................................................ 71 4.5.2. Bảo tồn chuyển vị.................................................................................. 71 4.5.3. Xây dựng sinh kế mới cho ngƣời dân ................................................... 72 4.5.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.................................... 72 4.5.5. Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng .................................. 73 4.5.6. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 73 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ IBA Thuốc kích thích ra rễ (Indol butyric acid) IBPGR: Hội đồng quốc tế về nguồn tài nguyên di truyền thực vật IUCN Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (International Union for Convervation of Nature) ODB: Ô dạng bản OTC: Ô tiêu chuẩn LSNG: Lâm sản ngoài gỗ UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VQG: Vƣờn quốc gia WHO Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Heath Organization)
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Thảm thực vật rừng và sử dụng đất 35 3.2 Thành phần loài khu hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Cát Bà 36 4.1 Số lƣợng cá thể Tắc kè đá trên các tuyến điều tra 41 4.2 Bảng tổng hợp số lƣợng cây Tắc kè đá trên các OTC 41 4.3 Phân bố cây tái sinh trên các ô dạng bản 46 4.4 Cấu trúc quần thể theo cấp tuổi của Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 49 4.5 Phân bố của Tắc kè đá theo độ cao và vị trí tƣơng đối 50 4.6 Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có Tắc kè đá phân bố 53 4.7 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi tại khu vực Tắc kè đá phân bố 55 Mô tả phẫu diện đất có Tắc kè đá phân bố tại khu vực nghiên 59 4.8 cứu Vƣờn Quốc gia Cát Bà 4.9 Nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng về khai thác cây Tắc kè đá 62 4.10 Kết quả nhân giống vô tính Tắc kè đá bằng hom thân rễ 65
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH STT Tên hình ảnh Trang 2.1 Điều tra đặc tính sinh học Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 13 2.2 Định vị lá trong cốc nhân giống bằng bào tử 21 2.3 Cốc thí nghiệm nhân giống bằng bào tử 21 2.4 15 Cốc nghiệm nhân giống bằng bào tử 22 2.5 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên hốc đá 24 2.6 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên thân cây sống 25 2.7 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên thân cây mục 26 2.8 Khu vực thí nghiệm giâm hom sử dụng IBA 27 4.1 Bản đồ các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 40 4.2 Thân rễ và lá hứng mùn Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 43 4.3 Thân rễ Tắc kè đá đã bóc lá hứng mùn tại VQG Cát Bà 44 4.4 Lá hứng mùn (2 mặt) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 44 4.5 Lá quang hợp (mặt trên) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 45 4.6 Lá quang hợp (mặt dƣới) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 45 4.7 Ổ túi báo tử Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 46 4.8 Tắc kè đá tái sinh trên đá vôi tại VQG Cát Bà 47 4.9 Tắc kè đá tái sinh trên thân cây Đa bắp bè tại VQG Cát Bà 48 4.1 Biểu đồ cấu trúc tuổi của các quần thể Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 49 4.10 Rừng nguyên sinh thƣờng ẩm trên núi đá vôi 51 4.11 Rừng thứ sinh nghèo thƣờng xanh mƣa ẩm trên núi đá vôi 52 4.12 Rừng thƣờng xanh mƣa ẩm phục hồi trên núi đá vôi 52 4.13 Hiện trạng rừng tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà 57
  11. ix 4.14 Tầng cây gỗ tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà 57 Tầng cây bụi, thảm tƣơi, cây tái sinh tại khu vực Tắc kè đá phân bố, 58 4.15 VQG Cát Bà 4.16 Tầng cây bụi tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà 58 4.17 Thu mẫu đất tại khu vực phân bố của Tắc kè đá VQG Cát Bà 60 4.18 Cháy rừng tại VQG Cát Bà 64 4.19 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên hốc đá 66 4.20 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên hốc đá 67 4.21 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá vỏ thân cây sống 68 4.22 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên thân cây mục 68 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá sử dụng IBA nồng độ 500 69 4.23 và IBA nồng độ 1000
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên thực vật cung cấp môi trƣờng sống cho tất cả các loài sinh vật trên trái đất, có vai trò quyết định đối với điều kiện sống và tồn tại của giới tự nhiên cũng nhƣ xã hội loài ngƣời. Tài nguyên thực vật đáp ứng cho con ngƣời những nhu cầu sống hàng ngày không thể thiếu đƣợc nhƣ: Dƣỡng khí, đồ ăn mặc, thuốc chữa bệnh, tăng cƣờng sức khỏe, giải trí… Hiện nay, do các tác động bất lợi của tự nhiên và con ngƣời đã làm suy giảm các giá trị của đa dạng sinh học. Trên thế giới, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học đang trở lên cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các nƣớc nhiệt đới. Việt Nam là quốc gia có tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ các tri thức sử dụng cây thuốc rất đa dạng. Rất nhiều loài thực vật có giá trị tiềm năng làm thuốc, tuy nhiên chƣa đƣợc khai thác sử dụng. Tài nguyên cây thuốc cũng là nguồn mƣu sinh của nhiều cộng đồng, nhóm ngƣời. Cây thuốc và tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc còn là một bộ phận cấu thành các nền văn hóa khác nhau. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc là góp phần bảo tồn các nền văn hóa và bản sắc dân tộc. Tuy nhiên hiện nay do nhiều lý do khác nhau, nguồn tài nguyên này đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng tại Việt Nam đang trở nên rất cấp bách. Cây Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ), cây thuốc quý đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam, một trong những loài thực vật không hạt quý hiếm với nhiều tính năng chữa bệnh. Cây sống trên các hốc đá, trên đám rêu hay trên các cây lớn (cây đa, cây si…). Thƣờng phân bố ở vùng rừng núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội…. Thân rễ của cây đƣợc dùng làm thuốc chữa bệnh có tác dụng dùng chữa thận hƣ (suy giảm chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài, đòn ngã chấn thƣơng, bong gân, tụ máu,
  13. 2 sai khớp, gãy xƣơng, phong thấp đau nhức xƣơng, sƣng đau khớp, ù tai và đau răng, chảy máu chân răng…. Do nhiều tác dụng nhƣ trên cho nên cây đã bị ngƣời dân đã khai thác, tệ nạn chặt phá rừng ngày càng gia tăng dẫn đến số lƣợng cá thể ít, suy giảm nhanh, diện tích rừng nguyên sinh ngày càng giảm, tái sinh chậm, loài cây Tắc kè đá đang đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt. Loài này đã đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam (2007) với khung phân hạng Sẽ nguy cấp VU A1a,c,d. Để góp phần bảo tồn và phát triển loài cây thuốc quý này, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng”.
  14. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống. Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày, con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài cây thuốc và công dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), 80% dân số thế giới sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Theo Hội đồng quốc tế về nguồn tài nguyên di truyền thực vật (IBPGR, 1992) cho thấy các nƣớc đang phát triển, 70 – 80% dân số vùng nông thôn lấy cây thuốc là nguồn chữa bệnh. Qua những số liệu trên cho thấy xã hội hiện nay mặc dù khoa học – công nghệ phát triển, nhƣng việc sử dụng cây thuốc và y học cổ truyền có vai trò vô cùng quan trọng. Ở các nƣớc Châu Á, nhất là các nƣớc châu Á nhiệt đới, do hệ thực vật phong phú và đa dạng nên chứa đựng một tiềm năng rất lớn về cây thuốc. Theo số liệu thống kê, thành phần cây làm thuốc thƣờng chiếm khoảng 10% số loài thực vật đƣợc biết ở các quốc gia. Tổng số loài thực vật làm thuốc trên thế giới tính khoảng 20.000 loài (IUCN, 1992). Tác giả Guo-Chung Dong và cộng sự đã chế tạo vật liệu cấy ghép xƣơng từ dịch chiết thô của thân rễ Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ).
  15. 4 Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tƣơng lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc. 1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam Việt Nam có nền Y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, ngƣời Việt Nam đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của Y học cổ truyền Trung Quốc. Có rất nhiều công trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mô lớn nhỏ khác nhau đã đƣợc công bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã cho ra đời cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300 loài cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc. Nhóm tác giả của Viện Dƣợc liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1.000 loài, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật đƣợc sử dụng làm thuốc. Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thu thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan tới cây thuốc: Đáng chú ý là hai tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.
  16. 5 1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà Vƣờn Quốc gia Cát Bà nằm trên địa giới hành chính 02 tỉnh Hải Phòng và Quảng Ninh. Với tổng diện tích là 16.196,8 ha (phần đảo là 10.931,7 ha; phần biển là 5.265,1 ha), đƣợc hình thành từ 360 triệu năm trƣớc gồm 366 hòn đảo lớn nhỏ với cảnh đẹp tự nhiên hoang sơ của các vụng, vịnh cùng hàng trăm những bãi tắm lớn nhỏ, cạnh vịnh Hạ Long là một di sản thiên nhiên thế giới. Vƣờn Quốc gia Cát Bà là khu vực có giá trị cao về đa dạng sinh học không chỉ trên đất liền mà còn ở dƣới biển xung quanh quần đảo, kết quả điều tra khảo sát cho thấy tại đây là nơi sinh sống của trên 3.000 loài động, thực vật khác nhau với 1.588 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 850 chi, 187 họ, 5 ngành; trong số 1.588 loài thực vật thống kê đƣợc ở Cát Bà có 81 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam 2007, Sách đỏ Thế giới, Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Ngoài các giá trị cao về đa dạng sinh học Cát Bà, còn có rất nhiều loài cây thuốc quý hiếm, trong đó có loài cây Tắc kè đá, là loài cây thuốc đã sống ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà. Theo thông tin từ phòng Khoa học của Vƣờn Quốc gia Cát Bà, loài Tắc kè đá hiện nay khá hiếm gặp, phân bố rải rác trên vách đá cao, trên các cây mục, hay tại các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của Vƣờn Quốc gia Cát. 1.4. Một số thông tin về loài Tắc kè đá Theo Đông y, thân rễ Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ thận, mạnh gân xƣơng, hành huyết, phá huyết ứ, cầm máu, khu phong thấp, sát trùng, giảm đau nhức xƣơng khớp. Đƣợc dùng để dự phòng và điều trị loãng xƣơng, đau xƣơng, đau lƣng, mỏi gối, khớp sƣng đau, ngã chấn thƣơng, bong gân, tụ máu, sai khớp, gãy xƣơng, thận hƣ (suy giảm chức năng nội tiết), chảy máu chân răng, ù tai. Gần đây có công trình nghiên cứu hợp chất Tecpenoid và Anthraquinon từ thân rễ cây Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) họ Dƣơng xỉ
  17. 6 (Polypodiaceae), của tác giả: Phạm Thị Nhật Trinh, Lê Tiến Dũng, Nguyễn Công Háo, Phan Thanh Thảo của trƣờng Đại Học Tiền Giang (2012). Các terpenoid có tác dụng làm thông mạch và làm tăng độ đàn hồi của cơ tim và thành mạch. Hợp chất tecpenoid đƣợc sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp, thực phẩm. Chất anthraquinon còn đƣợc ứng dụng trong: ngành công nghiệp (thuốc nhuộm tiền thân, phân hủy chất phụ gia trong sản suất giấy, hay sản xuất hydrogen peroxide), trong ngành y học. Theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam Tắc kè đá - DRYNARIA BONII H. Christ Tên khác: Co tạng tó, Cốt toái bổ. Họ dƣơng xỉ - Polypodiaceae Đặc điểm nhận dạng: Dƣơng xỉ phụ sinh trên đá hoặc thân cây gỗ lớn. Thân rễ hơi dẹt, phân nhánh, mọng nƣớc; phủ đầy lông màu nâu và nâu đen. Có hai loại lá: Lá hứng mùn màu nâu, bất thụ, không cuống, hình xoan, gốc tròn, mép lƣợn sóng hoặc xẻ thùy nông, 5-8 x 3-5cm. Lá hữu thụ màu xanh, có cuống xẻ thùy lông chim, cỡ 25-20 x 7-15 cm; mặt dƣới mang nhiều túi bào tử, xếp đầu nhau hai bên gân lá phụ; bào tử tròn, màu vàng nâu. Sinh học và sinh thái: Mùa có bào tử tháng 5-8. Nhân giống tự nhiên bằng bào tử. Thân rễ bị đứt đoạn, nếu vẫn bám đƣợc trên giá thể vẫn có khả năng tái sinh. Sinh trƣởng rất chậm. Cây ƣa ẩm, chịu bóng, chỉ sống theo kiểu phụ sinh trên đá hay trên thân cay gỗ dƣới tán rừng kín thƣờng xanh và rừng núi đá vôi ẩm, ở độ cao tới 1000m. Phân bố: Trong nước: Sơn La, Cao Băng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Bình Định (Vĩnh Thạch); Thế giới: Trung Quốc, Lào. Giá trị: Thân rễ đƣợc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền, làm thuốc chữa đau nhức xƣơng khớp, bệnh về thận, bó gãy xƣơng (Thân rễ tƣơi).
  18. 7 Tình trạng: Mặc dù có phạm vi phân bố tƣơng đối rộng, song thƣờng xuyên bị khái thác từ nhiều chục năm trở lại đây. Thêm vào đó là nạn phá rừng, trực tiếp làm thu hẹp phân bố; trữ lƣợng tự nhiên giảm sút nhanh chóng. Hiện đã trở nên hiếm dần. Phân hạng: VU A1 a,c,d Biện pháp bảo vệ: Bảo vệ triệt để các cá thể hiện có trong một số Vƣờn Quốc gia (Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phƣơng) và các Khu bảo tồn thiên nhiên (Na Hang, Hữu Liên). Chỉ nên khái thác phần gốc thân rễ, chừa lại phần đầu thân rễ (mang lá) cho cây tiếp tục tái sinh. Theo tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II TẮC KÈ ĐÁ Drynaria bonii Christ Tên khác: Co cắc kè, co ín tó (Thái) Họ: Ráng (Polypodiaceae) Mô tả: Cây cao 0,45 - 0,70cm, sống lâu năm. Thân rễ mọc bò, dày, mọng nƣớc, có lông dạng vảy cứng màu vàng nâu, vảy hình ngọn giáo rất hẹp. Lá ở gốc có tác dụng hứng mùn, hình thận hay hình trái xoan, không cuống, màu nâu, mép nguyên lƣợng sóng, áp sát vào thân rễ. Lá sinh sản có cuống dài 10 - 20cm, phiến lá dài 20 - 45cm, rộng 15 -20cm, màu lụa sẫm, chẻ lông chim thành 7 - 9 thuỳ hình trái xoan - ngọn giáo, mép uốn lƣợn. Phân bố, sinh thái: Trong số các loài thuộc chi Drynaria Bory đƣợc sử dụng làm thuốc ở Việt Nam, Tắc kè đá có phạm vi phân bố tự nhiên rộng rãi nhất. Cây phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh vùng núi phía bắc, các tỉnh ở Tây Nguyên, Đông Tây Nguyên từ Quảng Nam đến Phú Yên. Trong đó vùng Đông Bắc và Tây Bắc, gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình....vẫn đƣợc coi là nơi phân bố phổ biến của Tắc kè đá. Trên thế giới, Tắc kè đá có ở Trung Quốc và Lào.
  19. 8 Tắc kè đá là loại dƣơng xỉ phụ sinh, ƣa ẩm và chịu bóng, thƣờng mọc bám thành mảng trên đá hay trên thân cây gỗ ở rừng kín thƣờng xanh ẩm trên núi đất hay núi đá vôi. Độ cao phân bố từ 300 đến 1000m hoặc hơn (ở miền Nam). Thân rễ của Tắc kè đá phát triển theo kiểu phân nhánh lệch hay lƣỡng phân. Từ đầu mầm thân rễ hàng năm mọc lên 3 -5 cặp lá hứng mùn và lá sinh sản. Sự sinh trƣởng của thân rễ kéo dài gần nhƣ quanh năm khác với mùa sinh trƣởng của lá trong một giai đoạn nhất định. Tắc kè đá sinh sản bằng bào tử, phát tán nhờ gió và nƣớc mƣa. Việt Nam vốn có nguồn Tắc kè đá tƣơng đối phong phú. Song, trải qua hàng chục năm khai thác liên tục, môi trƣờng sống ở vùng phân bố bị thu hẹp, nên trữ lƣợng của cây đã bị suy giảm nhiều. Bộ phận dùng: Thân rễ đã trƣởng thành, thu hái quanh năm, loại bò rễ con và gốc lá, rửa sạch, thái thành miếng rồi phơi hoặc sấy khô. Tác dụng dƣợc lý: Tác dụng chống viêm: Thử trên mô hình gây phù bằng kaolin ở chuột cống trắn, thấy dịch chiết thân rễ Tắc kè đá có tác dụng chống viêm cấp mức trung bình. Liều giảm viêm 50% (ID50) là 118g/kg (cốt toái bổ có tác dụng mạnh hơn với ID50 = 65g/kg). Tính vị, công năng: Thân rễ Tắc kè đá có vị hơi đắng, chát, tính ẩm, có tác dụng bổ thận, tiếp cốt, hoạt huyết, tán ứ. Công dụng: Tắc kè đá đƣợc dùng chữa phong thấp, đau lƣng, nhức xƣơng, thận hƣ, đau răng, thần kinh suy nhƣợc trẻ em cam tích. Vị thuốc thƣờng đƣợc dùng thay thế cho cốt toái bổ. Liều dùng hàng ngày: 6 - 12g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rƣợu uống. Dùng ngoài, thân rễ tƣơi Tắc kè đá, giã nát, gói vào lá chuối nƣớng cho mềm, rồi đắp lên chỗ đau chữa đòn ngã, ứ huyết gây đau, bong gân. Ngày làm 2 -3 lần.
  20. 9 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà - Tìm hiểu khả năng nhân giống loài Tắc kè đá - Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra phân bố của loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Tắc kè đá - Xác định các tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà - Thử nghiệm phƣơng pháp nhân giống loài Tắc kè đá - Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu 2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) phân bố tại tại VQG Cát Bà 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến điều tra và các ô tiêu chuẩn tại VQG Cát Bà, thành phố Hải Phòng. - Thời gian: Từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2017. - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học, thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân giống loài Tắc kè đá, đánh giá một số tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1