Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sử dụng thuốc phòng trừ mối hại Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại Tân Lạc, Hòa Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật sử dụng thuốc phòng trừ mối hại rừng trồng Keo tai tượng đáp ứng được các tiêu chuẩn về hiệu lực và an toàn môi trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sử dụng thuốc phòng trừ mối hại Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại Tân Lạc, Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------- LÊ BẠCH ĐẰNG NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SỬ DỤNG THUỐC PHÒNG TRỪ MỐI HẠI KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium Willd) TẠI TÂN LẠC, HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Thế Nhã Hà Nội, 2013
- i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sỹ kỹ thuật, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học là Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Thế Nhã đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo khoa Sau đại học, các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên rừngđã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các cán bộ phòng Nghiên cứu Bảo quản Lâm sản và Ban lãnh đạo lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do tôi làm ra, chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Lê Bạch Đằng
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 3 1.1.1.Tình hình nghiên cứu khu hệ, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối........ 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng ........................................................ 7 1.1.3. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ mối hại cây trồng .......................... 9 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................... 11 1.2.1.Tình hình nghiên cứu khu hệ mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối 11 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng ......................................................14 1.2.3. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ mối hại cây trồng ........................16 Chương 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 19 2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 19 2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 20 2.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20 2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 2.4.1. Đối tượngnghiên cứu .........................................................................................20 2.4.2.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................21 2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
- iii 2.5.1. Xác định thành phần loài và đặc điểm gây hại của mối đối với rừng trồng keo tai tượng tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình. ..............................................................21 2.5.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của một số loài mối gây hại chính keo tai tượng tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình. ............................................21 2.5.3.Lựa chọn loại thuốc thích hợp để phòng trừ mối hại keo tai tượng ở diện hẹp tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình. ..............................................................................21 2.5.4. Nghiên cứuhiệu quả phòng trừ mối hại keo tai tượng ở diện rộng của các loại thuốc được lựa chọntại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình ............................................21 2.5.5. Đề xuất biện phápkỹ thuật sử dụng thuốcphòng trừ mối cho rừng trồng keo tai tượng.........................................................................................................................21 2.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 2.6.1. Phương pháp điều tra xác định thành phần loài mối vàđặc điểm gây hại với keo tai tượng..................................................................................................................22 2.6.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản của một số các loài mối chính hại Keo tai tượng tại Tân Lạc, Hòa Bình ............................24 2.6.3. Phương pháp lựa chọn loại thuốc thích hợp để phòng trừ mối hại Keo tai tượng ở diện hẹp ..........................................................................................................25 2.6.4. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả phòng trừ mối hại keo tai tượng ở diện rộng của các loại thuốc được lựa chọn ........................................................................26 2.6.5. Phương pháp đề xuất biện pháp sử dụng thuốc phòng trừ mối cho rừng trồng Keo tai tượng.................................................................................................................26 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 27 3.1. Thành phần loài mối và đặc điểm gây hại của mối đối với rừng trồng keo tai tượng tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình ................................................... 27 3.1.1. Thành phần loài mối tại cácsinh cảnh rừng trồng keo tai tượng .....................27 3.1.2. Đặc điểm gây hại của mối tại các sinh cảnh rừng trồng Keo tai tượng ..........29 3.1.2.1. Tỷ lệ cây bị hại và chỉ số hại...........................................................................29 3.2. Một số nét đặc điểmsinh học, sinh thái học cơ bản của 2 loài mối gây hại chính Keo tai tượng tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình ................................. 32
- iv 3.2.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học của Microtermes pakistanicus Ahmad, 1955 ........................................................................................................................................32 3.3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái học của Macrotermes barneyi Light, 1924 ....38 3.3. Hiệu lực các loại thuốc phòng chống mối ở diện hẹp. ............................. 43 3.3.1. Kết quả phòng chống mối bằng biện pháp sinh học ........................................44 3.3.2. Kết quả phòng chống mối bằng biện pháp hóa học .........................................46 3.4. Xây dựng mô hình phòng chống mối cho Keo tai tượng ở diện rộng ..... 50 3.5. Đề xuất biện pháp sử dụng thuốc phòng trừ mối (termiticide) hại Keo tai tượng tại lâm trường Tân Lạc, Hòa Bình ........................................................ 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa POPs Persistent organic pollutants có nghĩa các chất hữu cơ ô nhiễm bền ÔTC Ô tiêu chuẩn EC Emulsion concentrate, có nghĩa là nhũ tương đậm đặc DP Dispersible powder, có nghĩa Bột phân tán trong nước
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên các bảng Trang 1.1 Mức độ thiệt hại đối với cây trồng do mối gây ra ở một số 9 vùng trên thế giới 3.1 Danh sách các loài mối theo sinh cảnh nghiên cứu 28 3.2 Tỷ lệ cây keo tai tượng bị mối gây hại và chỉ số hại 29 3.3 Khối lượng thức ăn hao hụt ở các hố nhử 35 3.4 Tỷ lệ đẳng cấp đàn mối kiếm ăn loài Microtermes 35 pakistanicus 3.5 Hiệu lực của thuốc sinh học đối với mối hại keo tai tượng tại 44 Tân Lạc, Hòa Bình 3.6 Hiệu lực của thuốc Lenfos đối với mối hại keo tai tượng tại 46 Tân Lạc, Hòa Bình 3.7 Hiệu lực của thuốc Agenda đối với mối hại keo tai tượng tại 47 Tân Lạc, Hòa Bình 3.8 Hiệu lực của thuốc Mapsedan đối với mối hại keo tai tượng 49 3.9 Hiệu lực thuốc Lenfos với mối hại keo tai tượng diện rộng 51
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên các hình Trang 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra loài mối tại Tân Lạc, Hòa Bình 22 3.1 Điều tra các loài mối tại Tân Lạc, Hòa Bình 27 3.2 Mối cắn ngang cổ rễ Keo tai tượng tuổi 1 31 3.3 . Mối gặm lớp vỏ cây Keo tai tượng tuổi 1 31 3.4 Mối đắp đất lên thân cây cây Keo tai tượng tuổi 1 31 3.5 Mối làm rỗng thân cây Keo tai tượng tuổi 3 31 3.6 Mối lính lớn Microtermes pakistanicus 33 3.7 Tỷ lệ đẳng cấp đàn mối kiếm ăn loài Microtermes 36 pakistanicus 3.8 Bố trí các hố nhử mối 36 3.9 Mối đến khai thác thức ăn ở các hố nhử 36 3.10 Cấu trúc tổ mối Microtermes pakistanicus 37 3.11 Mối lính lớn Macrotermes barneyi 38 3.12 Xử lý mối cho cây Keo tai tượng bằng thuốc sinh học 43 3.13 Xử lý mối cho cây Keo tai tượng bằng thuốc hóa học 44 3.14 Hiệu lực của thuốc Dimez và Meta 10 DP đối với mối hại 45 Keo tai tượng ở diện hẹp 3.15 Hiệu lực của thuốc Lenfos đối với mối hại Keo tai tượng ở 46 diện hẹp 3.16 Hiệu lực của thuốc Agenda đối với mối hại Keo tai tượng ở 48 diện hẹp tại Tân Lạc, Hòa Bình 3.17 Hiệu lực của thuốc Mapsedan đối với mối hại Keo tai 49 tượng ở diện hẹp tại Tân Lạc, Hòa Bình 3.18 Hiệu lực của thuốc Lenfos đối với mối hại Keo tai tượng 51 diện rộng tại Tân Lạc, Hòa Bình
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng đã xác định có 3 triệu hecta rừng sản xuất, trong đó có 2 triệu hecta cây lâm nghiệp và 70% trong số đó là các loài cây mọc nhanh, bao gồm các loài Keo, Bạch đàn và Thông. Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây có nhiều ưu điểm, có thể phát triển ở nhiều vùng địa lý khí hậu khác nhau trên cả nước của Nguyễn Quang Dương (2005) [3]. Kết quả kiểm kê đất năm 2010 tại huyện Tân Lạc xác định có 31.994,5 ha rừng (chiếm 60,2% diện tích tự nhiên). Theo điều tra sơ bộ tại Lâm trường Tân Lạc có tới 60% là rừng non, trữ lượng rất thấp, chủ yếu là rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd), được nhân giống theo phương pháp nhân hom, mật độ trồng 1.600 cây / ha.Trong quá trình gây trồng, keo tai tượng bị rất nhiều loài côn trùng gây hại. Mối là đối tượng côn trùng có thể gây chết hàng loạt đối với cây con, thậm chí gây chết đối với cây trưởng thành khoẻ mạnh của rừng trồng keo tai tượng. Mối thuộc nhóm côn trùng xã hội (social insect), thuộc bộ Cánh bằng (Isoptera). Số loài mối hiện biết có 2858 loài mối (Constantinho, 2007) [26] và phân bố chủ yếu ở Bắc và Trung Châu Phi, Nam Mỹ, châu Á. Ở nước ta, kết quả điều ta cho thấy các tỉnh bắc Trung bộ trở ra đã phát hiện được 61 loài. Mối đóng vai trò quan trọng trong môi trường rừng, chúng là một mắt xích chuyển hoá tàn dư thực vật, làm tăng độ mùn cho đất. Song bên cạnh mặt tích cực, mối lại là đối tượng gây hại lớn cho các loại câytrong rừng trồng. Trước đây, đã có một số công trình nghiên cứu sử dụng các biện pháp lâm sinh, cơ giới như lựa chọn cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái, hạn chế gây tổn thương cơ giới cho cây, phát hiện, loại bỏ các tổ mối trên diện tích rừng trồng,hoặc sử dụng một số loại hoá chất có độc tính với mối xử lý đất và xử lý cho cây con, nhằm giảm thiểu những tổn thất do mối gây ra ở
- 2 rừng trồng, nhưng hiệu quả đem lại không cao và gây ô nhiễm cho môi trường. Hiện nay, nhiều quốc gia cấm sử dụng các hợp chất hoá học có tính độc bền vững gây ô nhiễm môi trường (POPs, persistent organic pollutants) và thay bằng các hoá chất thế hệ mới có khả năng phân giải nhanh, ít độc với động vật máu nóng như Chlorpyrifos, Imidacloprid, Fipronil... để xử lý phòng mối gây hại cho rừng trồng. Xuất phát từ thực tế nêu trên chúng tôi được giao đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sử dụng thuốc phòng trừ mối hại Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại Tân Lạc, Hòa Bình” Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định thành phần loài mối gây hại chính, tuyển chọn được thuốc có hiệu lực và kỹ thuật sử dụng thuốc phòng trừ mối hại rừng trồng Keo tai tượng, góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên rừng.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.Tình hình nghiên cứu khu hệ, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối * Tình hình nghiên cứu khu hệ mối Công trình nghiên cứu đầu tiên có tính hệ thống học về mối trên thế giới của Hagen (1858). Kể từ đó bắt đầu thời kỳ phát triển mạnh mẽ các nghiên cứu về phân loại học hình thái mối. Wasmann (1893) đã phân loại và tìm hiểu sinh học 4 loài Termes redemani, Termes azarelli, Termes feaea và Termes xennotermitis được tìm thấy ở India và Ceylon trong khu hệ mối Đông Phương cùng một vài loài thuộc hệ Brazil, kèm theo một số dẫn liệu về sinh vật sống chung với mối (termitophiles). Haviland (1898) nghiên cứu hệ thống học và sinh học mối ở Indonesia và Malaysia. Silvestri (1906,1910) cũng mô tả tổng cộng 19 giống, 65 loài mối cho khu hệ này. Müller(1915, 1921) mô tả một số giống mối, trong đó tập trung chủ yếu về các loài thuộc giống Anoplotermes. Oshima (1919) đã nghiên cứu khu hệ mối Đài Loan và Philippin. John (1913, 1925) đã tiến hành nghiên cứu phân loại và sinh học mối ở Ceylon, Malaysia và Indonesia. Light et al. có nhiều công bố về khu hệ mối ở Trung Quốc và Philippin (Light, 1929, 1931, 1934 và Light et al., 1936). Kalshoven có thời gian khá dài điều tra và nghiên cứu mối ở Java (từ 1930, 1941, 1950, 1952 đến 1956) [35]. Đặc biệt, Snyder (1949) [43] đã cho xuất bản cuốn “Danh mục về mối trên thế giới”, thống kê danh sách các loài thuộc 5 họ (Mastermitidae, Kalotermitidae, Hodotermitidae, Rhinotermitidae và Termitidae) với 130 giống, bao gồm cả những loài hóa thạch.
- 4 Giai đoạn nửa sau thế kỷ XX đến nay, các nghiên cứu hệ thống học về mối đã phát triển mạnh mẽ dựa trên các công trình cơ bản của Snyder, Holmgren và Emerson. Đầu tiên phải kể tới sự tăng nhanh về số lượng loài được phát hiện. Năm 1949, Snyder liệt kê tổng cộng được 1.745 loại mối trên toàn thế giới; nhưng hơn 50 năm sau, theo số liệu công bố của Constantinho (2007)[26], tổng số loài mối được phát hiện trên toàn thế giới đã là 2.858 loài, thuộc 286 giống. Các danh mục thành phần loài của bộ Cánh bằng hoặc của một họ mối cho từng khu vực cũng lần lượt được công bố.Phần lớn các công trình này đều kèm theo khóa định loại riêng và mô tả cho từng loài. Ahmad (1958) [23] đã nghiên cứu và phát hiện 397 loài thuộc 48 giống của 4 họ trong khu hệ mối Đông Phương. Riêng khu hệ mối ở Thái Lan, Ahmad (1965) đã phát hiện có 74 loài, 28 giống và 3 họ [24]. Sau này, Yupaporn Sornnuwat (2004) [50] đã tổng hợp các nghiên cứu về thành phần loài mối ở Thái Lan và công bố có 199 loài mối. Krishna (1965) [36] công bố thành phần loài mối tại Burma gồm 103 loài. Sen – sarma (1974) [42] đã mô tả và ghi chú về phần bố địa lý của 20 loài mối ở Pradesh, Ấn độ. Thapa (1981) [46] đã tiến hành nghiên cứu mối ở Malaysia. Những nghiên cứu mối ở khu vực Đông Phương về sau tập trung vào các vấn đề phân loại học, địa động vật học cũng như vai trò đối với kinh tế của từng họ hoặc phân họ, cụ thể như Thakur (1979, 1980) [44],[45] tiến hành nghiên cứu về mối gây hại cho cây rừng và các vườn ươm ở Ấn Độ. Huang Fu Sheng et al. (2000)[29] đã công bố thành phần loài mối ở Trung Quốc gồm có 476 loài, 44 giống và 4 họ, tất cả các loài đều có mô tả và có khóa định loại tới loài.
- 5 * Tình hình nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của mối Ngay từ năm 1906, Petch đã có nhận xét nhiệt độ bên trong tổ mối Odontotermes redemani tương đối ổn định so với sự dao động của nhiệt độ bên ngoài. Tuy nhiên, ông không nghiên cứu sự dao động về nhiệt độ theo ngày và theo mùa. Hokdaway et al. (1948) [32]đã phát hiện ra rằng nhiệt độ ở tổ Eutermes exitiosus không phải là một hằng số và cũng thay đổi trong biên độ nhất định theo nhiệt độ môi trường trong ngày. Trong thí nghiệm với các tổ mối Coptotermes aconacoformic và Coptotermes frenchi sống trên cây, Greeves (1962) [28] cho rằng có sự dao động về nhiệt độ trong ngày. Scott Turner (1994) [48] đã nghiên cứu về sự bất biến trong quá trình thông hơi và giữ nhiệt của tổ mối (Odontotermes transvaalensis) ở miền nam Châu Phi và cho biết, dường như sự thông hơi của tổ mối không thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình duy trì nhiệt độ của quần tộc mối. Liên quan đến độ ẩm tương đối trong tổ mối, công trình nghiên cứu của Holdaway et al. (1948) [32] ở loài mối E. exitiosus đã cho rằng đó là một hằng số tuyệt đối. Sau này, Cookson (1987) [27] bổ sung thêm những kết quả về điều kiện trong phòng thì nghiệm duy trì hoạt động sống với loài Nasutitermes exitiosus, trong đó, độ ẩm tương đối tối ưu đối với loài này ở khoảng 90 - 96%. Theo Agarwal (1978) [22], nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong tổ mối Odontotermes obesus không có sự dao động trong ngày và nếu tính trong cả năm thì dao động này khá nhỏ, chỉ là 4 0C (tương ứng 4%). Trong cả năm, sự thay đổi nhiệt độ cao nhất vào tháng 5 và thấp nhất trong tháng 6, tháng 7.Mặt khác, tác giả cũng chỉ ra rằng mối thợ phản ứng nhanh hơn mối lính khi thay đổi độ ẩm.
- 6 Sen - Sarma (1974) [42] cho công bố công trình nghiên cứu về sinh thái học và địa sinh học của mối ở Ấn Độ. Đây là kết quả được tổng kết trong gần 2 thập kỷ nghiên cứu của tác giả. Tác giả đã bàn về đặc điểm sinh thái học, đặc trưng phân bố của loài và mối quan hệ trong hệ động vật của mối. Tuy còn mang tính đại cương, nhưng đã làm sáng tỏ một số vấn đề còn đang gây tranh cãi tại thời điểm đó. Bên cạnh vai trò góp phần vào sự đa dạng của hệ sinh vật, mối còn được biết đến là một mắt xích quan trọng trong chuỗi chuyển hóa năng lượng ngoài tự nhiên, phân hủy xác thực vật và các vật chất chứa xenlulô, trả lại mùn, các hợp chất khoáng, độ phì và chất dinh dưỡng cho đất. Ngoài ra, trong hoạt động sống, nhiều loài mối sống dưới đất đã làm thay đổi thành phần cấu trúc đất tạo ra những biến đổi tự nhiên có lợi cho diễn thế bình thường của hệ sinh thái, tạo nên độ thoáng trong đất. Abe (1979) [20] đã nghiên cứu mối liên hệ giữa kích thước, màu sắc cá thể, đặc điểm cấu trúc tổ của từng loài và nhóm loài mối với vai trò của chúng trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới phía tây Malaysia. Schaefer (1981) [41] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của mối đến chu trình dinh dưỡng trong hệ sinh thái sa mạc ở Mexico và kết luận rằng mối ngầm có vai trò điều chỉnh chu trình dinh dưỡng trong sa mạc. Abensperg - Traun (1998) [21] tập trung nghiên cứu mối liên quan giữa thành phần loài, độ thường gặp của mối và mức độ tác động của con người lên hệ sinh thái tại Australia. Jone et al. (2002) [33] đã điều tra thành phần mối tại Tabalong, Indonesia và công bố danh sách gồm 64 loài, thuộc 3 họ, 37 giống. Tác giả đã tìm ra mối liên hệ chặt chẽ giữa sự suy giảm tán rừng, mức độ khai thác gỗ và sự suy giảm độ đa dạng loài mối. Theo Theodoro et al. (2004) [47], mối không làm thay đổi đáng kể thành phần hóa học của đất, nhưng chúng dường như làm tăng hàm lượng chất hữu cơ qua việc đắp đường mui và hang giao thông. Jouquet et al. (2005)
- 7 [34] đã tiến hành nghiên cứu về tác động của mối có vườn cấy nấm lên cấu trúc của quần xã vi sinh vật trong đất, cho biết Macrotermes có ảnh hưởng khá mạnh tới cấu trúc quần xã vi sinh vật đất, tuy không làm thay đổi sinh khối của sinh vật. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại cây trồng Mối là một trong những côn trùng gây hại đối với cây trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Indonesia, Ấn Độ, Châu Phi, Châu Mỹ… Vấn đề mối hại cây trồng được quan tâm ở nhiều nước, người ta đã xác định được nhiều cây trồng bị mối hại gồm cà phê, chè, cao su, ca cao, bạch đàn, keo, mía, cây họ đậu…Mỗi loài cây có các đối tượng mối gây hại khác nhau và thay đổi theo vùng. Tác hại của mối đối với cây trồng thường được các tác giả nước ngoài mô tả với 5 hình thức gây hại như sau: - Mối cắn gẫy thân cây ở gần gốc - Gặm mất vỏ thân cây thành vòng - Xâm nhập và cắn đứt rễ cây - Đục thành hang làm rỗng thân và rễ cây - Gặm làm thui chồi của cây mới trồng. Các tác giả cho rằng mối gây hại cho cây trồng nặng nề nhất ở giai đoạn mới trồng, đặc biệt ở giai đoạn dưới 1 tuổi. Thời điểm mối gây hại nặng nhất cho cây trồng vào các tháng mùa khô. Mức độ hại của mối đối với cây non có thể gây chết 80%, sự sụt giảm năng suất có thể tới 20% đối với nhiều loại cây. Tuy nhiên, chưa thấy tài liệu nào nói rõ về phương pháp tính được ảnh hưởng của mối đối với cây trồng khi loại trừ được ảnh hưởng của mối một cách thuyết phục. Bạch đàn và keo là các đối tượng cây trồng rừng chủ lực của nhiều nước trên thế giới. Trong quá trình gây trồng, bạch đàn và keo bị rất nhiều côn
- 8 trùng gây hại tới nhiều phần khác nhau của cây, nhưng thường không gây chết cây. Trong khi đó, một số loài mối có thể gây chết hàng loạt đối với cây con, thậm chí gây chết đối với cây trưởng thành khoẻ mạnh. Theo tài liệu của tổ chức UNEP/ FAO/Global IPM Facility Expert Group on Termite Biology and Management (2000)[49], mối hại rừng trồng bạch đàn và keo ở Canada, Nam Mỹ, Australia, Nam Phi, Đài Loan, Philippin... với tỷ lệ cây non bị mối gây hại chiếm từ 34 -50%, có nơi tới 100%, ở Nam Mỹ, mối gây hại bạch đàn ở giai đoạn cây mạ và cây non nghiêm trọng hơn so với hại thông. Các loài mối gây hại chủ yếu thuộc các giống Syntermes, Procornitermes, Cornitermes và Heterotermes. Loài mối gây hại mạnh nhất là Syntermes nanus, với khả năng gây chết tới 70% cây bạch đàn non tại một số vùng. Giống mối Coptotermes có khả năng đục thành khoang rỗng trong thân cây trưởng thành, nhưng kiểu gây hại này không phổ biến. Ở Australia, hầu hết các diện tích rừng trồng keo phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật để phòng các loài mối thuốc giống Mastotermes tấn công. Đặc điểm gây chết cây keo của giống mối Mastotermes là chúng bắt đầu gặm lớp vỏ cây thành vòng tròn quanh thân, sau đó mới đục rỗng vào thân từ phía trên xuống. Tại khu vực Đông Nam Á, một số loài cây bị loài mối Coptotermes curvignathus gây hại nặng là bạch đàn, keo, thông và cao su. Keo tai tượng thường bị mối tấn công ở phần gỗ lõi thông qua các vết thương do tỉa cành. [29], [38], [39]. Ở các đảo phía nam Thái Bình Dương, phần lớn các khu rừng nhiệt đới ghi nhận có các loài mối thuộc giống Neotermes. Cây rừng thường bị mối phá hại ở 02 năm đầu. Mối xâm nhập vào thân cây qua hệ thống rễ và toả đi gây hại cả phía trong và ngoài vùng gỗ lõi dọc theo chiều dài thân, lên tới phần cành chính. Ở New Guinea, các khu rừng trồng thông bị loài mối
- 9 Coptotermes elisae gây hại chủ yếu. Loài mối này tấn công cây giống như loài mối Coptotermes curvignathus, đólà chúng tiếp cận vào cây từ vị trí các vết thương do tỉa cành[49] Bảng 1.1: Mức độ thiệt hại đối với cây trồng do mối gây ra ở một số vùng trên thế giới (dẫn theo Nguyễn Văn Quảng, 1999) [11] TT Loại cây Thiệt hại Vùng Tác giả 1 Chè 15% năng suất Assaam Das, 1962 Africa.Cocoa research 2 Cacao 20 -25% cây non bị hại Africa insitute 34 -100% cây non bị Chilima,1991 Thakur & 3 Bạch đàn Malawi chết Sensarma, 1980 40% mầm bị phá huỷ, Avasthy,1967, Harris, 4 Mía India 35% năng suất bị mất 1971 27% cây non bị chết, 5 Ngô Tanzania Harris, 1971 19% năng suất bị mất 6 Lạc 10% năng suất bị mất Nigieria Sands, 1962 7 Bông 30% cây bị hại Arab Wood, 1987 India, 8 Dừa 75%cây bi nhiễm mối Haris, 1971 Zanzibar Để phòng trừ mối cần phải nghiên cứu về thành phần loài dựa trên việc thu thập mẫu, phương pháp phân loại chính xác, đánh giá mức độ gây hại của từng loài nhằm xác định rõ đối tượng gây hại chính cần phòng trừ. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu biện pháp phòng trừ mối hại cây trồng Để phòng trừ mối cho cây trồng nói chung và cho keonói riêng, một số nước đã áp dụng biện pháp xử lý kỹ thuật như lựa chọn cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái, hạn chế gây tổn thương cơ giới cho cây, phát hiện và loại bỏ
- 10 các tổ mối trên diện tích rừng trồng. Bên cạnh việc xử lý kỹ thuật, một số hoá chất có độc tính với mối được dùng để xử lý đất và xử lý cho cây con nhằm ngăn chặn mối phá hại cây trồng. Ở Nigeria đã dùng Dielrin vùi xuống đất từng dải dọc theo hàng bạch đàn.Ở Tanjania dùng Lindan (còn gọi là 666 hoặc amma HCH) và muối acetat để xử lý đất trồng bạch đàn.Một số nơi khác lại dùng cyanua natri, muối acetat clorua, thuỷ ngân, diclorua metyl…để xử lý đất trồng bạch đàn. Hiện nay, các hoá chất được đề cập trên đây do độc tính cao, gây ô nhiễm môi trường, nên nhiều quốc gia đã cấm sử dụng các hợp chất hoá học có tính độc bền vững gây ô nhiễm môi trường (POPs) và thay bằng các hoá chất thế hệ mới có khả năng phân giải nhanh, ít độc với động vật máu nóng như chlorpyrifos, imidacloprid, fipronil... để xử lý phòng mối gây hại cho rừng trồng [49]. Việc xử lý hoá chất được thực hiện vào thời điểm chuyển cây con từ vườn ươm ra thực địa để trồng. Ngoài các loại thuốc hoá học được sử dụng để phòng trừ mối cho rừng trồng keo và bạch đàn, trong những thập kỷ gần đây, các loại thuốc sinh học cũng được quan tâm nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong thực tế. Các tác giả ở CHLB Đức - Hänel (1982) [31] cũng đã nghiên cứu sử dụng Metarhizium anisopliae diệt loài mối Nasutitermes exitiosus.Tại Australia, Milner và cộng sự (1991) [37] đã tiến hành thử nghiệm sử dụng vi nấm Metarhizium anisopliae để diệt mối Coptotermes và một số loài côn trùng hại trong nông nghiệp trên diện tích 23.000 ha. Ở Nam Thái Bình Dương, chế phẩm M.anisopliae đã được sử dụng trên diện rộng bằng cách rải rắc xung quanh gốc để diệt mối Neotermes và cho kết quả có thể phòng mối được thời gian dài [51]. Tuy nhiên, việc sử dụng các chế phẩm vi sinh để phòng trừ mối cho rừng trồng cũng gặp một số khó khăn khi sử dụng ở diện rộng bởi mối có khả năng dừng lại và tránh vùng đất có khả năng gây nhiễm bệnh cho mối khi bệnh dịch bắt đầu xuất hiện. Mặt khác, hiệu lực của chế phẩm vi nấm bị phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
- 11 Sơ lược lịch sử nghiên cứu ngoài nước cho thấy, mối hại cây lâm nghiệp đặc biệt là bạch đàn và keo là vấn đề cần giải quyết ở nhiều nước trên thế giới. Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ mối hại cây lâm nghiệp đã được thử nghiệm và phổ biến nhất là giải pháp kết hợp giữa việc xử lý dọn bỏ tàn dư thực vật (loại trừ nguồn thức ăn dẫn dụ mối) với việc dùng thuốc bảo vệ thực vật phun trực tiếp vào đất chuẩn bị trồng cây và phun vào bầu cây con tại vườn ươm chuẩn bị đưa ra trồng. Do mối rất đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phá hại của các loài mối ở mỗi vùng địa lý rất khác nhau, nên không có được một quy trình chuẩn để có thể áp dụng được ngay, mà cần thiết phải có nghiên cứu trên địa bàn cụ thể mới đưa ra được quy trình phòng trừ mối phù hợp. Cũng cần đặt vấn đề rằng để diệt trừ hết mối ở rừng là không tưởng, vấn đề ở chỗ chỉ xác định mục tiêu hạn chế mức độ phá hoại của mối đối với cây trồng, bởi mối còn có vai trò quan trọng trong chu trình vật chất, chuyển hoá tàn dư thực vật trả lại độ mùn cho đất. 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 1.2.1.Tình hình nghiên cứu khu hệ mối, đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối Nghiên cứu sớm nhất về mối ở Việt Nam được ghi nhận là công trình của Bathellier (1927) [25]. Ông đã mô tả hình thái và một số đặc điểm sinh học, đồng thời chụp ảnh 19 loài mối ở Đông Dương, trong đó có 17 loài có mặt tại Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu này, ông công bố hai loài Macrotermes gilvus ở Nha Trang, Sài Gòn và Macrotermes maesodensis ở Langbian (Nam Bộ) còn ở miền Bắc Việt Nam mới chỉ tìm thấy 4 loài và không có loài nào thuộc giống Macrotermes. Harris (1968) [30] đã nghiên cứu 21 điểm ở Việt Nam, tìm thêm 2 loài M. carbonarius ở Ban Mê Thuột, Côn Đảo và M. maesodensis ở biên giới của Hà Tiên với Campuchia. Năm 1972, Patrick Durant và Lâm Bỉnh Lợi viết
- 12 cuốn "Les termites du Vietnam", đề cập tới hình thái phân loại và đặc điểm sinh học của một số loài mối có ở Việt Nam. Khi tổng kết về mối ở miền Bắc Việt Nam, bên cạnh thành phần loài, Nguyễn Đức Khảm (1976) cũng nêu được một số nét khái quát về địa lý động vật học của khu hệ mối ở miền Bắc Việt Nam trong vùng động vật Đông Phương, đồng thời cũng mô tả được các đặc điểm sinh học, sinh thái học của 61 loài mối thu được; trong đó có 3 loài mối gây nguy hiểm cho đê hạ nguồn được giới thiệu một số nét chính về cấu trúc tổ và tập tính kiếm ăn [7]. Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển (1985) [8] đã viết cuốn “Mối và kỹ thuật phòng chống mối”, giới thiệu các đặc điểm sinh học của mối, mô tả khá đầy đủ và chuẩn hóa các phương pháp phòng chống mối cho công trình xây dựng. Nguyễn Tân Vương (1997) [18] đã công bố kết quả điều tra giống Macrotermes tại miền nam Việt Nam với 14 loài, trong đó có 4 loài lần dầu tiên phát hiện cho khu vực nghiên cứu, 3 loài trong số đó là các loài mới phát hiện cho khoa học. Tác giả đã đưa ra nhận xét về sự phân bố của mối Macrotermes theo các nhóm sinh cảnh tự nhiên, sinh cảnh cây trồng, đập và công trình xây dựng, đặc điểm phân bố trong môi trường đất và ảnh hưởng hoạt động canh tác của con người tới sự phân bố của mối Macrotermes. Khi điều tra về thành phần loài và phân bố của mối ở Lâm Đồng, Lê Văn Triển và cộng sự (1998) [16] đã phát hiện thêm 8 loài mối lần đầu gặp ở miền nam Việt Nam: Coptotermes formosanus, C. havilandi, C. travians, Termes comis, T. laticomis, Macrotermes annandalei, M. tuyeni, Odontotermes javanicus. Kết quả nghiên cứu này đã đóng góp đáng kể vào sự đa dạng mối ở Việt Nam nói chung và khu vực nói riêng. Thành phần loài mối ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Nhiều công trình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn