Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra cháy và thiệt hại khi có cháy rừng xảy ra cho huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------- NGUYỄN VĂN THAO NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LỬA RỪNG CHO HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------- NGUYỄN VĂN THAO NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LỬA RỪNG CHO HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BẾ MINH CHÂU Hà Nội - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằ ng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nô ̣i dung nghiên cứu và kế t quả trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế, chưa được công bố ở trong công trình nào. Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Thao
- LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học và Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường - trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học khóa 20, tại trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bế Minh Châu - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ Tĩnh Gia, Hạt Kiểm lâm Tĩnh Gia, Ban Lãnh đạo Chi cục kiểm lâm Thanh Hóa, nhóm sinh viên K56 - khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường và các cán bộ Viện Sinh thái tài nguyên rừng và Môi trường - trường Đại học Lâm nghiệp..., đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu ngoại nghiệp. Tôi xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các nhà khoa học và đồng nghiệp./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Thao
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7 1.3. Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháý rừng tại huyện Tĩnh Gia ............ 11 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 13 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp luận ........................................................................... 14 2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ............................................... 15 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp ............................................ 19 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 21 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21
- 3.1.1.Vị trí địa lý ....................................................................................... 21 3.1.2. Địa hình........................................................................................... 22 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 22 3.1.4. Đặc điểm đất đai.................................................................................... 23 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình công tác PCCCR thời gian qua .. 24 3.2.1. Tình hình dân sinh - kinh tế ............................................................ 24 3.2.2. Tình hình giao thông - cơ sở hạ tầng .............................................. 24 3.2.3. Đánh giá chung công tác PCCCR của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tĩnh Gia trong những năm qua....................................................................... 24 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 26 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng............................................................... 26 4.1.2. Tình hình cháy rừng trong những năm vừa qua của huyện Tĩnh Gia .....29 4.2. Đặc điểm của một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cháy rừng tại huyện Tĩnh Gia........................................................................................................... 33 4.2.1. Đặc điểm của các yếu tố tự nhiên ................................................... 33 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 38 4.3. Thực trạng công tác quản lý lửa rừng ở huyện Tĩnh Gia ......................... 45 4.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ PCCC . 45 4.3.2. Công tác tuyên truyền giáo dục về PCCCR và dự báo cháy rừng . 46 4.3.3. Công tác dự báo cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy ........... 46 4.3.4. Các công trình PCCCR và dụng cụ, phương tiện được tỉnh hỗ trợ xây dựng .......................................................................................................... 47 4.3.5. Đánh giá chung về công tác quản lí lửa rừng ................................ 50 4.4. Đề xuất các giải pháp quản lí lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia ................... 52
- 4.4.1. Tổ chức lực lượng PCCCR ............................................................. 52 4.4.2. Công tác tuyên truyền về PCCCR................................................... 53 4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 54 4.4.4. Xây dựng bản đồ phân cấp nguy cơ cháy rừng cho huyện Tĩnh Gia ......59 4.4.5. Giải pháp thể chế chính sách .......................................................... 62 4.4.6. Giải pháp kinh tế - xã hội ............................................................... 63 4.4.7. Thiết lập các mô hình quản lý cháy rừng trên cơ sở cộng đồng .... 64 4.4.8. Đề xuất kế hoạch cho các hoạt động PCCCR của huyện Tĩnh Gia ....65 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................................... 67 1. Kết luận ....................................................................................................... 67 2. Tồn tại ......................................................................................................... 68 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa UBND Uỷ ban nhân dân BCH-BVR&PCCCR Ban chỉ huy Bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng OTC Ô tiêu chuẩn Hvn Chiều cao vút ngọn Hdc Chiều cao dưới cành SV Số vụ DT Diện tích CT Cháy tán DT Cháy dưới tán MĐ Cháy mặt đất Do Đường kính ngang gốc D1.3 Đường kính ngang ngực Dt Đường kính tán T Tốt TB Trung bình X Xấu ĐCP (%) Độ che phủ ( phần trăm) Độ tàn che (%) Độ tàn che ( phần trăm) Mvlc Khối lượng vật liệu cháy Wvlc (%) Độ ẩm vật liệu cháy KCKDC Khoảng cách tới khu dân cư tới rừng TTCB, TS Thảm tươi cây bụi, cây tái sinh BanQLRPH Ban quản lý rừng phòng hộ huyện
- Hạt KL Hạt Kiểm lâm huyện Tĩnh Gia Dtm Độ dày thảm mục T1,T2.... Tháng 1, tháng 2......... TK Tiểu khu K Khoảnh L lô Th Thông K Keo Bđ Bạch đàn
- DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Tĩnh Gia 26 4.2 Tình hình cháy rừng ở huyện Tĩnh Gia (2001-2013) 30 Số vụ và diện tích cháy các trạng thái rừng tại huyện Tĩnh Gia 4.3 32 (2001-2013) Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình ở Tĩnh Gia (2001- 4.4 34 2013) 4.5 Tổng hợp hiện trạng rừng theo độ cao tại huyện Tĩnh Gia 36 4.6 Tổng hợp hiện trạng rừng theo độ dốc ở huyện Tĩnh Gia 37 Một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao ở các trạng thái rừng 4.7 39 khu vực huyện Tĩnh Gia Tình hình sinh trưởng của lớp cây bụi, thảm tươi và cây tái 4.8 40 sinh ở các đối tượng nghiên cứu 4.9 Đặc điểm VLC ở các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu 42 4.10 Thống kê các công trình phòng cháy ở huyện Tĩnh Gia 48 4.11 Thống kê các trang thiết bị dụng cụ, phương tiện PCCCR 49 Thống kê những nhân tố chính ảnh hưởng đến cháy rừng ở 4.12 59 huyện Tĩnh Gia 4.13 Kết quả lượng hóa chỉ số Fij và Ect ở các trạng thái rừng 60 4.14 Phân cấp các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy 60 4.15 Dự kiến hoạt động công tác PCCCR của huyện Tĩnh Gia 66
- DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa 21 4.1 Bản đồ hiện trạng rừng của huyện Tĩnh Gia 27 4.2 Trạng thái rừng Thông nhựa tại khu vực nghiên cứu 28 4.3 Số vụ cháy rừng theo các tháng của huyện Tĩnh Gia 31 4.4 Nguyên nhân gây cháy rừng tại huyện Tĩnh Gia (2001-2013) 32 4.5 Rừng Keo lá tràm 5 tuổi tại khu vực Tĩnh Gia, Thanh Hóa 39 4.6 Cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu 42 4.7 Thảm khô dưới rừng Thông nhựa tại khu vực nghiên cứu 43 4.8 Khoảng cách từ khu dân cư tập trung đến các trạng thái rừng 45 4.9 Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy cho huyện Tĩnh Gia 61
- ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học cũng như nâng cao thu nhập cho người dân. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014)[20], đến hết tháng 12/2013 Việt Nam có 13,954 triệu ha rừng (10,398 triệu ha rừng tự nhiên và 3,556 triệu ha rừng trồng), với độ che phủ 39,71%. Trong đó, có trên 50% là diện tích rừng có nguy cơ cháy cao, chủ yếu là các trạng thái rừng: thông, tràm, tre nứa, keo, bạch đàn, rừng khộp, rừng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên…. Hiện nay diện tích rừng trồng ngày càng tăng cùng với sự biến động bất thường của thời tiết, nguy cơ cháy luôn tiềm ẩn và luôn là mối đe doạ lớn đối với tài nguyên rừng. Cháy rừng gây ảnh hưởng không nhỏ đến diện tích và chất lượng rừng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng môi trường sinh thái… Ở Việt Nam theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm (2013)[20], trong 11 năm gần đây (2003-2013), trên cả nước đã có 36.730ha rừng bị cháy, trong đó rừng trồng là đối tượng bị cháy nhiều nhất, chiếm tới 69% (25.351ha), còn rừng tự nhiên chỉ chiếm 31% diện tích rừng bị cháy. Trong ba loại rừng, rừng sản xuất thường xảy ra cháy nhất, với 21.743ha (59,2%). Chính vì những thiệt hại lớn đó mà công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được coi là nhiệm vụ hết sức quan trọng ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Tĩnh Gia là một huyện có địa hình bán sơn địa của tỉnh Thanh Hóa, có tổng diện tích tự nhiên là 45.828.7ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 17.505 ha (chiếm 38,2%)[19], [21]. Đây là một trong những vùng trọng điểm cháy rừng của cả nước. Mặc dù được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện trong công tác PCCCR nhưng những năm gần đây cháy rừng vẫn xảy ra thường xuyên. Theo thống kê của Hạt Kiểm
- lâm Tĩnh Gia [19], trong 13 năm gần đây (2001-2013), trên địa bàn huyện đã xảy ra nhiều vụ cháy, gây ra những tổn thất to lớn về tài nguyên và kinh tế - xã hội địa phương. Cùng với điều kiện thuận lợi đối với cháy rừng như có khí hậu khắc nghiệt, diện tích rừng Thông nhựa chiếm tỷ lệ lớn … thì nguyên nhân chủ yếu là ý thức của một bộ phận người dân đang còn thấp, công tác PCCCR mặc dù đã tích cực nhưng còn nhiều mặt hạn chế như: địa bàn rộng, lực lượng mỏng, địa hình hiểm trở, trang thiết bị thiếu và xuống cấp, hệ thống phòng cháy còn nhiều thiếu sót, chưa hợp lý dẫn đến việc khó kiểm soát người ra vào rừng. Vì vậy để làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa một cách khoa học và hiệu quả, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa rừng cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”.
- Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra gây nên những tổn thất to lớn về nhiều mặt. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp PCCCR là yêu cầu cấp bách của thực tiễn. Những nghiên cứu đều hướng vào tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng, từ đó đề xuất các giải pháp PCCCR phù hợp. Do có sự khác nhau về điệu kiện tự nhiên và kinh tế xã hội mà quy luật ảnh hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và những giải pháp PCCCR ở các địa phương cũng không hoàn toàn giống nhau. 1.1. Trên thế giới Những nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng và PCCCR nói chung được quan tâm ngay từ đầu thế kỷ XX, điển hình là công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở những nước có nền Lâm nghiệp phát triển như: Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, Úc…. Sau đó, được thực hiện ở tất cả các nước có hoạt động lâm nghiệp. Đến nay, những nghiên cứu về PCCCR có thể chia thành 5 lĩnh vực sau: - Nghiên cứu bản chất của cháy rừng Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định: cháy rừng chỉ xảy ra khi có mặt đồng thời của 3 yêu tố: Nguồn lửa, oxy và vật liệu cháy. Nếu hạn chế hoặc ngăn cách sự tiếp xúc của một yếu tố đối với hai yếu tố còn lại sẽ có thể hạn chế hoặc ngăn chặn đám cháy [3], [7], [22]…. Vì vậy, về bản chất, những biện pháp PCCCR chính là những biện pháp tác động vào ba yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Các nhà khoa học đã phân cháy rừng thành ba loại [8], [23], [25]: (1) Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng, đây là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi, lá rụng trên mặt đất;
- (2) Cháy tán rừng là trường hợp lửa lan tràn từ tán cây này sang tán cây khác; (3) Cháy ngầm (Cháy dưới mặt đất) là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy có thể xảy ra một hoặc đồng thời cả hai hoặc ba loại cháy rừng trên. Tùy theo loại cháy rừng có thể áp dụng những biện pháp PCCCR khác nhau. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển cháy rừng đó là: điều kiện khí hậu - thời tiết, địa hình, trạng thái rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của con người [1], [5], [15]…. Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Tính chất, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy phụ thuộc vào trạng thái rừng; ngoài ra địa hình như độ dốc, hướng gió,v.v…cũng ảnh hưởng đến loại cháy rừng, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế - xã hội của con người như: Sản xuất nương rẫy, săn bắn, du lịch,…ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa của đám cháy. Phần lớn các biện pháp PCCCR đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của những nhân tố đó trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. - Nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa điều kiện thời tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí với độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy phần lớn các phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến ảnh hưởng của lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ở một số nước như Mỹ, Đức khi dự báo nguy cơ cháy rừng ngoài yếu tố khí tượng còn căn cứ vào độ ẩm vật liệu cháy [7],
- [22]; tại Pháp, căn cứ vào lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật liệu cháy; tại Trung Quốc có tính bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không mưa và lượng bốc hơi [22]; tại Thụy Điển và một số nước bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày. Trong khi đó, tại Nga và một số nước khác dùng nhiệt độ và độ âm không khí lúc 13 giờ [3], [22]. Những năm gần đây, Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng, bao gồm có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và nguy cơ cháy rừng được tính theo tổng số điểm của các yếu tố [14]. Mặc dù có những nét chung cho toàn thế giới nhưng ở mỗi quốc gia, thậm chí mỗi địa phương có thể tiến hành nghiên cứu xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng riêng. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng có tính đến yếu tố kinh tế xã hội và trạng thái rừng. - Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng Những năm đầu thế kỷ XX, ở một số quốc gia Châu Âu đã bước đầu đưa ra những ý kiến xây dựng đai xanh và băng xanh cản lửa, trên đó có trồng các cây lá rộng. Ở Nga đã xây dựng những băng xanh chịu lửa với kết cấu hỗn loài, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông, sồi, bạch đàn,...Một số nước khác tiến hành nghiên cứu các vấn đề này sớm và có nhiều công trình là Đức và các nước thuộc Liên Xô, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,.. [3], [14]. Nhiều tác giả đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng làm băng xanh cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước hồ đập giảm nguy cơ cháy rừng; hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy rừng như chòi canh, đặt biển báo, biển cấm lửa. Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về công trình PCCCR. Tuy nhiên, chưa đưa ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Vì vậy, khi áp dụng cho địa phương, cho từng trạng thái rừng cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
- - Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng Việc nghiên cứu các biện pháp PCCCR thường hướng vào làm suy giảm các thành phần của “tam giác lửa” như sau: Làm giảm nguồn nhiệt; Tác động vào đặc điểm vật liệu cháy; Ngăn cách sự tiếp xúc với oxy của đám cháy…. Trong đó biện pháp phòng cháy rừng được đặc biệt quan tâm, bao gồm: tổ chức lực lượng PCCCR, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, chuẩn bị lực lượng, phương tiện chữa cháy, dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng với việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám, các biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng chống chịu lửa của cây rừng, làm giảm VLC v.v.. - Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng: Những năm gần đây, nghiên cứu về phương tiện PCCCR phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phương tiện dự báo và phát hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy. Các phương pháp dự báo đã được mô hình hóa và xây dựng thành những phần mềm làm tăng độ chính xác của công tác dự báo [3], [7]. Việc ứng dụng công nghệ viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng, chính xác khả năng xuất hiện và phát hiện sớm lửa rừng trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đến lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư. Những phương tiện dập tắt đám cháy được nghiên cứu từ cào, cuốc, dao, câu liêm.v.v…đến các phương tiện hiện đại như cưa xăng, máy kéo, máy đào rãnh, máy phun nước, xe chữa cháy rừng …
- Mặc dù, các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu ở mức cao nhưng thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay ở cả các nước phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Úc, Nga, Mỹ.v.v…Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không có hiệu quả. Vì vậy, quan trọng nhất là ngăn chặn nguồn lửa không để xảy ra cháy rừng. Hiện nay các giải pháp xã hội phòng cháy, chữa cháy rừng tập trung vào việc tuyên truyền giáo dục tác hại của lửa rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, các hình phạt đối với người gây ra cháy rừng. Trong thực tế còn ít nghiên cứu về thể chế, chính sách, phong tục, tập quán.v.v…cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội gây nên; các giải pháp lồng ghép hoạt động PCCCR với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Ở Việt Nam - Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng bắt đầu được tiến hành từ năm 1981. Trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo theo Chỉ tiêu tổng hợp P của V.G. Nesterop. Đến năm 1988, nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy phương pháp Chỉ tiêu tổng hợp có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa ≥5mm [7]. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục không mưa hoặc có lượng mưa
- độ chính xác thấp ở những vùng có sự luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các thời điểm chuyển giao mùa [3], [14]. Trong những trường hợp như vậy, mức độ liên hệ của chỉ số P hoặc H với độ ẩm vật liệu và tần số xuất hiện của cháy rừng thường rất thấp. Năm 1991, UNDP đã hỗ trợ cho Việt Nam dự án “tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam” [3], [11]. Qua thử nghiệm, A.N.Cooper, chuyên gia PCCCR của FAO cho rằng nếu tốc độ gió ở các cấp là: 0 - 4,5, 5 - 15,16 - 25 và lớn hơn 25km/giờ thì chỉ tiêu P của V.G. Nesterop sẽ được nhân với các hệ số 1,0; 1,5; 2,0; 3,0 và nguy cơ cháy rừng cũng được phân thành 4 cấp. Tuy nhiên, đề nghị này chưa được thực hiện ở Việt Nam. Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận gồm 6 yếu tố: Nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình và lượng người vào rừng trung bình [7], [11]. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng của từng tháng trong mùa cháy, Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên, do chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày, vì vậy, nó mang tính chất xác định mùa cháy nhiều hơn là dự báo cháy rừng. Từ năm 2002, trường Đại học Lâm Nghiệp phối hợp với Cục kiểm lâm đã xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần mềm là cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo và truyền tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhất, lưu trữ số liệu và xác định nguy cơ cháy cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức về PCCCR của cán bộ và nhân dân trên cả nước. Tuy nhiên, phần mềm dự báo cháy rừng sau một thời gian áp dụng đã thể hiện một số tồn tại sau: Nguy cơ cháy rừng chỉ căn cứ vào các yếu tố khí tượng mà
- chưa tính đến khả năng cháy khác nhau của các trạng thái rừng và được đồng nhất cho những đơn vị hành chính rộng lớn. Trong khi đó, điều kiện khí hậu và nguy cơ cháy rừng lại phân hoá mạnh theo không gian và cả các trạng thái rừng. Vì vậy, tính chính xác của thông tin dự báo cháy rừng chưa cao. Năm 2006, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên [14]. Phần mềm này đã khắc phục được một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002. Tuy nhiên, phần mềm chưa được nhân rộng cho toàn quốc. Trên cơ sở nghiên cứu này, năm 2008 các tác giả Bế Minh Châu, Vương văn Quỳnh đã nghiên cứu, hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh báo NCCR cho toàn quốc[3]. Cho đến nay, nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc điểm khí hậu và những yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến cháy rừng ở địa phương. - Nghiên cứu về các công trình phòng cháy chữa cháy rừng Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình cũng như những phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng. Mặc dù trong các quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng đề cập đến những tiêu chuẩn của các công trình, những phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng, song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tài liệu nước ngoài, chưa khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam. Các công trình PCCCR ở nước ta, chủ yếu xây dựng đường băng trắng và đường băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất và cháy lướt trên tán rừng. Điển hình là nghiên cứu của Kiểm lâm vùng I [9], với đề tài cấp Bộ (2006 -2010): Nghiên cứu xây dựng các đường băng xanh cản lửa để bảo vệ rừng các tỉnh phía bắc Việt Nam và nghiên cứu của Kiểm lâm vùng II [9], với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn