intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp phục hồi rừng sau cháy tại Vườn quốc gia Hoàng Liên – Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy có hiệu quả tại Vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp phục hồi rừng sau cháy tại Vườn quốc gia Hoàng Liên – Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VĂN THÁI NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG SAU CHÁY TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN – LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VĂN THÁI NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG SAU CHÁY TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN – LÀO CAI Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã Số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẾ MINH CHÂU Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tác giả Nguyễn Văn Thái
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ trong Khoa Đào tạo sau ại học, cán bộ Vườn quốc gia Hoàng Liên. cán bộ Kiểm lâm thuộc địa bàn xã Tả Van, xã Bản Hồ và xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai cùng sự tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt của cơ quan Kiểm lâm Vùng I - đơn vị tôi đang công tác. Nhân dịp hoàn thành bản luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Bế Minh Châu là người hướng dẫn khoa học đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong thời gian học tập cũng như cả quá trình làm luận văn Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Đào tạo sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trường cùng các thày cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cám ơn cán bộ VQG Hoàng Liên cùng các cán bộ Kiểm lâm thuộc địa bàn xã Tả Van, xã San Sả và xã Bản Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và Cơ quan Kiểm lâm vùng I đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên bản báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các ý kiến đóng góp của các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013 Tác giả: Nguyễn Văn Thái
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cháy rừng ........................................................ 3 1.1.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy ........................................ 5 1.2. Ở trong nước .............................................................................................. 7 1.2.1. Tình hình cháy rừng ................................................................................ 7 1.2.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy ........................................ 8 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13 2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13 2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát....................................................... 14 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 15 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 19
  6. iv 3.1.1. Ranh giới, hành chính ........................................................................... 19 3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo .................................................................. 19 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 20 3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 21 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 23 3.2.1. Dân cư ................................................................................................... 23 3.2.2. Dịch vụ y tế và vệ sinh .......................................................................... 26 3.2.3. Giáo dục ................................................................................................ 26 3.3. Thực vật, động vật rừng tại khu vực nghiên cứu ..................................... 27 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28 4.1. Một số đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng ở Vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 28 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ..................................................................... 28 4.1.2. Tình hình cháy rừng .............................................................................. 29 4.1.3. Một số đặc điểm hiện trạng của rừng sau cháy tại khu vực nghiên cứu ........... 31 4.2. Đặc điểm của các quần thể thực vật rừng sau cháy theo thời gian tại VQG Hoàng Liên ...................................................................................................... 34 4.2.1. Đặc điểm tầng cây cao .......................................................................... 34 4.2.2. Đặc điểm cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi ............................................. 37 4.2.3. Đánh giá một số đặc điểm về lớp thảm thực vật tại địa điểm nghiên cứu......44 4.3. Một số tính chất đất rừng sau cháy tại VQG Hoàng Liên ....................... 45 4.4. Khả năng phục hồi rừng và một số giải pháp phục hồi rừng sau cháy tại VQG Hoàng Liên ............................................................................................ 49 4.4.1. Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy tại VQG Hoàng Liên ....... 49 4.4.2. Đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng sau cháy cho khu vực VQG Hoàng Liên ...................................................................................................... 53 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ N (cây/ha) Mật độ cây trên một hecta (ha) Htb Chiều cao trung bình (m) OĐC Ô đối chứng OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản VQG Vườn quốc gia PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng D1,3 Đường kính đo tại vị trí 1,3m Hvn Chiều cao vút ngọn (m) WWF Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế G Gội H Hoắc quang Kva Kháo vàng Kvo Kháo vòng Kx Kháo xanh Md Mán đỉa Mt Màng tang RRm Ràng ràng mít Rb Re bầu RLt Re lá tròn S Sổ Su Sung Tqs Tống quá sủ TrT Trám trắng Vt Vối thuốc
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Thống kê dân số và thành phần dân tộc các xã VQG 23 3.2 Diện tích, mật độ dân số các xã VQG Hoàng Liên 24 3.3 Số thôn và dân số trong vùng lõi Vườn quốc gia 24 4.1 Đặc điểm tầng cây cao ở các đối tượng nghiên cứu 33 4.2 Mật độ và tổ thành loài cây tái sinh ở các đối tượng nghiên cứu 37 4.3 Đặc điểm lớp thảm tươi, cây bụi trên các trạng thái rừng 41 4.4 Một số chỉ tiêu về tính chất đất ở các đối tượng nghiên cứu 45 Kết quả so sánh một số chỉ tiêu về cây tái sinh giữa các trạng 4.5 thái rừng bị cháy với rừng đối chứng khu vực Tả Van 49 Kết quả so sánh một số chỉ tiêu cây tái sinh giữa các trạng thái 4.6 rừng bị cháy với rừng đối chứng khu vực Bản Hồ 51 4.7 Diện tích dự kiến trồng rừng ở các khu vực điều tra 53 4.8 Bề rộng và cự ly băng cản lửa (băng trắng và băng xanh) 57
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu 14 4.1 Ví trí các đám cháy năm 2010 tại khu vực nghiên cứu 30 Hiện trạng rừng sau khi cháy 6 tháng tại xã Tả Van - VQG 4.2 Hoàng Liên 31 Lớp thảm tươi phát triển mạnh sau khi rừng bị cháy 6 tháng 4.3 sau cháy 32 4.4 Trạng thái rừng đối chứng xã Tả Van (a) và xã Bản Hồ (b) 36 Mật độ cây tái sinh ở các đối tượng nghiên cứu tại xã Tả Van 4.5 (a) và xã Bản Hồ (b) 38 4.6 Một số tính chất hóa học của đất ở các đối tượng nghiên cứu 46
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cháy rừng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng quá trình biến đổi khí hậu và các thảm họa thiên tai. Do đó việc phòng cháy chữa cháy rừng và phục hồi rừng sau cháy là điều cần thiết, trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Trong những năm qua, hàng loạt vụ cháy rừng quy mô lớn đã xảy ra trên phạm vi cả nước. Theo Cục Kiểm lâm [20], trong vòng 10 năm, từ năm 2000 đến 2010 cả nước bị cháy 46.792 ha rừng. Trong những năm gần đây, trung bình mỗi năm nước ta xảy ra 670 vụ cháy rừng, thiệt hại 3.817 ha rừng, trong đó rừng trồng bị cháy chiếm 72,9%, gây thiệt hại nhiều mặt về tài nguyên và môi trường sinh thái, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương trên cả nước. Vườn quốc gia (VQG) Hoàng Liên được thành lập năm 2002 thuộc địa bàn các huyện Than Uyên, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu và Sa Pa của tỉnh Lào Cai. Tổng diện tích phần lõi của Vườn gồm 29.845ha và vùng đệm là 38.724ha. Vùng lõi của vườn nằm trọn trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và một phần thuộc các xã Mường Khoa, xã Thân Thuộc, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu [18][19]. VQG Hoàng Liên có vị trí đặc biệt của Việt Nam. Nơi đây được các nhà khoa học xác định là một trong những trung tâm đa dạng sinh học vào bậc nhất của Việt Nam, là nơi còn lại nhiều loài đặc hữu quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt nam cũng như Sách đỏ thế giới. Tuy nhiên thời gian qua, rừng ở đây bị tàn phá nặng nề với nhiều nguyên nhân, trong đó có cháy rừng. Cháy rừng thường xảy ra hàng năm tại khu vực này. Đặc biệt những vụ cháy xảy ra trong tháng 01 và tháng 02 năm 2010 đã làm thiệt hại khoảng 1700ha rừng và đất rừng, gây nên tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải, môi trường, đa dạng sinh học và cả tính mạng của con người[19]. Vì vậy quản lý lửa rừng và khắc
  11. 2 phục hậu quả của cháy rừng đang nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành và người dân ở khu vực này. Tuy nhiên hiện chủ yếu mới có những kết quả điều tra về diện tích cháy rừng và những thiệt hại về mặt kinh tế của các vụ cháy rừng xảy ra đầu năm 2010 mà chưa có những nghiên cứu toàn diện để có thể đề xuất những biện pháp phục hồi rừng sau cháy có cơ sở và thực tiễn ở Vườn quốc gia. Hiện nay ở tỉnh Lào Cai nói chung và khu vực VQG Hoàng Liên nói riêng, việc phục hồi rừng sau cháy là hết sức cần thiết góp phần bảo tồn những giá trị về đa dạng sinh học cũng như các chức năng của rừng ở khu vực này. Với những lý do nêu trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp phục hồi rừng sau cháy tại Vườn quốc gia Hoàng Liên – Lào Cai”. Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để tiến hành các biện pháp phục hồi rừng sau cháy có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cháy rừng Năm 1997, Tổ chức WWF đã đưa ra báo cáo với tiêu đề “Năm thế giới bốc cháy”, bởi lẽ trong năm đó nhiều diện tích rừng trên thế giới bị cháy gây nên tổn thất nặng nề về sinh thái, đa dạng sinh học và kinh tế [26]. Một vài thông tin về tình hình cháy rừng được thống kê như sau: trong năm 1997 ở Brazil có khoảng 3.300.000ha đất bị cháy, trong đó 1.500.000ha là rừng nhiệt đới Amazon, phía Bắc Mexico và Trung Mỹ có 1,5 triệu ha rừng bị cháy. Ở Nga. vào những năm 1997 - 1998, tổng số diện tích rừng bị cháy là khoảng 2.000.000 ha[2]. Chỉ trong vòng 8 tháng (9/1997 đến 5/1998), ở Indonesia đã cháy gần 1 triệu hecta rừng có giá trị lớn. Hàng triệu tấn sinh khối, bao gồm gỗ, củi, nông, lâm sản bị thiêu hủy. các chỉ số về ô nhiễm không khí tăng lên gần gấp đôi ở nhiều vùng thuộc Indonesia và Malaysia. Tổng thiệt hại tính bằng tiền khoảng 10 tỷ USD cho cả khu vực và 6 tỷ USD cho riêng Indonesia[26] … Cháy rừng xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến sinh thái, môi trường, đa dạng sinh học, kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tính mạng và cuộc sống của hàng triệu người trên toàn khu vực. Năm 1999, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi thuộc các tỉnh miền Nam, Tây Nam, Đông và Bắc Trung Quốc đã làm nhiều diện tích rừng ở những khu vực này bị cháy rừng. Theo thống kê của Cơ quan quản lý rừng của Trung Quốc, trong hai tháng đầu năm đã xảy ra hơn 2.000 vụ cháy rừng, gây thiệt hại khoảng 12.000 ha rừng. Các vụ cháy rừng đã làm cho 33 người thiệt mạng và 198 người bị thương[2]. Cũng năm 1999, nhiều vùng thuộc Châu Mỹ Latinh đã xảy ra hiện tượng khô hạn kéo dài gây nguy hiểm đến rừng ở Amazon thuộc bang Roraima, nhưng
  13. 4 trước khi đám cháy lan rộng, mưa đã làm giảm bớt được những thiệt hại do lửa rừng gây nên[2]. Để đánh giá khả năng xảy ra cháy rừng, Hàn Quốc đã phân chia các vùng đất tự nhiên thành 16 vùng sinh thái để phân tích nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng[7]. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: vĩ độ, kinh độ, nhiệt độ trung bình mùa và lượng mưa theo mùa. Các yếu tố khí hậu được thống kê và quang trắc ở 28 Trung tâm Dự báo thời tiết và 40 trạm quan trắc khí tượng trong vòng 30 năm 1961-1990. Trong số 16 vùng sinh thái, các khu rừng của ba miền ven biển, như: Kangwon, Woolyong và Hyung-Taewha (phía đông khu vực ven biển của Hàn Quốc) rất dễ xảy ra cháy rừng vì những khu vực này có lượng mưa rất thấp vào mùa xuân và gió thay đổi đột ngột nhiều lần trong ngày. Trong điều kiện khí tượng như thế, cháy rừng lan rất nhanh và xảy ra trên diện rộng. Mặt khác ở những khu vực này thảm thực vật chủ yếu bao gồm các loài thuộc chi Thông (Pinus) vì vậy rất dễ xảy ra cháy rừng. Vào tháng 4/1996, một đám cháy rừng lớn xảy ra tại Kosung và Kangwon gây thiệt hại 3.762 ha rừng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao[2][10]. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời của ba yếu tố (còn gọi là tam giác lửa): nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của ba yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979; Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào ba yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Dựa vào sự phân bố của các tầng vật liệu cháy trong rừng. Các nhà khoa học đã phân chia ba loại cháy rừng: (1)-Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất. (2)-Cháy tán rừng là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác; (3)-Cháy ngầm là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm,
  14. 5 âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một hoặc đồng thời các loại cháy trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown,1979; Mc Arthur, 1986; Gromovist, 1993)[13] Nhiều kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng. địa hình và hoạt động kinh tế xã hội của con người[2],[10] Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn của đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý, hoá học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy, qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của con người như canh tác nương rẫy, săn bắn, du lịch v.v.. có ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của của 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể của địa phương. 1.1.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy Các tài liệu liên quan cho thấy hiện nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu đến khả năng phục hồi của rừng sau cháy. Các nghiên cứu chỉ mới đề cập đến khả năng tái sinh của cây rừng và khả năng chống chịu lửa của thực vật. Các nghiên cứu về tái sinh rừng được thực hiện bởi các tác giả như: Richards.P.W (1952, Bernard Rollet (1974), Van Steenis (1956), P.E. Odum (1975), Taylor (1954), Brnard (1955), M.Loechau (1997),… Những vấn đề về tái sinh rừng được các tác giả tập trung giải quyết như: đặc điểm phân bố của cây tái sinh, đặc điểm tái sinh của rừng mưa nhiệt đới, các vấn đề cân bằng sinh thái, khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh[3]…
  15. 6 Năm 1938, A.Obrevin đã nhận định cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. Ông gọi là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành tầng cây cao và cây con tầng dưới thường khác nhau rất nhiều và biến đồi giữa các vùng. Tác giả đưa ra lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế, tính thuyết phục chưa cao, chưa có tính thực tiễn, nhất là khi đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều khiển tái sinh theo mục đích kinh doanh. Trong các nghiên cứu về tái sinh rừng, người ta đã nhận thấy rằng các nhân tố như: ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh. Nghiên cứu của G. Baur (1976) trong rừng mưa nhiệt đới đã chỉ ra rằng: sự thiếu hụt của ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, cây mầm hay sự nảy mầm là rất rõ. Ngoài ra, tầng cỏ và tầng cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dưỡng cũng làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác nhiều sẽ tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tươi phát triển mạnh. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh rừng, Ghent.A.W (1969) đã nhận xét: thảm mục, chế độ thủy nhiệt và tầng đất mặt đều có quan hệ với tái sinh rừng ở mức độ khác nhau[12]. Khi nghiên cứu về thảm thực vật sau cháy, các tác giả Lloret & Vila (2003); Pausas và cộng sự (2004);. Arnan và cộng sự (2007) cho rằng quá trình tái sinh sau cháy là rất cao và chúng phụ thuộc nhiều vào các thảm thực vật trước khi cháy[21]. Theo Science Daily[23], nhóm Catalan đã thực hiện nghiên cứu về sự thay đổi tập tính của quần thể động vật sau vụ cháy rừng. Nghiên cứu đã lấy mẫu từ các khu vực bị ảnh hưởng bởi một đám cháy rừng diễn ra hồi tháng 8/2003 ở vùng ngoại ô Sant Llorenç del Munt i l'Obac Natural Park, Catalonia (Tây Ban Nha). Sau khi phân tích mẫu đã có kết luận rằng: sự xuất hiện của các
  16. 7 loài nhuyễn thể là một dấu hiệu cho thấy rừng đang phục hồi và quá trình phục hồi sau cháy rừng không gây hại đến loài động vật vốn nhạy cảm với các môi trường đất và cấu trúc thảm thực vật; cháy rừng làm thay đổi toàn bộ điều kiện môi trường sống, chẳng hạn như thay đổi cấu trúc thảm thực vật, đất nhiều xác lá nhưng thiếu mùn, gây ảnh hưởng lớn đến việc hình thành cấu trúc loài của ngành thân mềm. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng được đề cập ở trên đã làm sáng tỏ hơn về những phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số vùng, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những nguyên lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng, những biến đổi của rừng sau khi bị cháy. Từ những hiểu biết đó giúp chúng ta xây dựng và đề xuất các biện pháp lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. 1.2. Ở trong nước 1.2.1. Tình hình cháy rừng Việt Nam hiện có trên 11,8 triệu ha rừng (độ che phủ tương ứng là 40,7%), với 9,8 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng trồng[20]. Trong những năm gần đây diện tích rừng tăng lên, nhưng chất lượng rừng lại có chiều hướng suy giảm. Rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 7%, trong khi rừng thứ sinh nghèo kiệt chiếm gần 70% tổng diện tích rừng trong cả nước, đây là loại rừng rất dễ xảy ra cháy. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 6 triệu ha rừng dễ cháy, bao gồm rừng thông, rừng tràm, rừng tre nứa, rừng bạch đàn, rừng khộp, rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và rừng đặc sản....Cùng với diện tích rừng dễ xảy ra cháy tăng thêm hàng năm, thì tình hình diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp và khó lường ở Việt Nam đang làm nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng và cháy lớn ngày càng nghiêm trọng. Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục ngàn ha rừng. Theo số liệu thống kê về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây
  17. 8 ra trong 6 năm gần đây (2007 – 2012) của Cục Kiểm lâm, tổng số vụ cháy rừng là 2935 vụ, diện tích thiệt hại 16585,13ha rừng (chủ yếu là rừng trồng), trong đó có 11778,96 ha rừng trồng và 4806,17 ha rừng tự nhiên[20]. Thiệt hại ước tính hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu về môi trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà chúng ta chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ cảnh quan; tác động xấu đến an ninh quốc phòng....Ngoài ra, còn gây tổn hại đến tính mạng và tài sản của con người. 1.2.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy So với các lĩnh vực khác trong Lâm nghiệp thì nghiên cứu về khả năng phục hồi của rừng sau cháy và đề xuất các giải pháp phục hồi rừng sau cháy ở nước ta còn khá mới mẻ. Hầu hết chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này, các nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập đến khả năng tái sinh của rừng và các vấn đề chung về tái sinh rừng. Một số công trình nghiên cứu về tái sinh rừng tiêu biểu được đề cập đến như, sau: Trong khoảng thời gian từ 1962 – 1969, Viện Điều tra quy hoạch rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là công trình điều tra tái sinh rừng tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964) bằng phương pháp đo điển hình. Kết quả điều tra được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam”[11]. Theo Báo cáo này, tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Hiện tượng tái sinh theo đám thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
  18. 9 Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp. Trong đó cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh trên 12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000 – 8000 cây/ha, cấp xấu có mật độ từ 2000 – 4000 cây/ha. Nhìn chung đây mới chỉ là nghiên cứu về số lượng cây tái sinh. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, tác giả Vũ Tiến Hinh (1991)[8] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng phương pháp chặt hết cây gỗ có D1.3 >= 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên, sau khi khai thác kiệt và một ô thuộc trạng thái rừng IIIA3). Kết quả nghiên cứu cho thấy: với đối tượng rừng sau phục hồi, phân bố số cây theo đường kính và theo tuổi đều là dạng phân bố giảm. Điều đó chứng tỏ, mặc dù là loài cây ưa sáng mạnh, loài sau vẫn có đặc điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng về sau tốc độ tái sinh càng mạnh. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây theo tuổi của cây cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm. Nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng cao. Theo tác giả, hệ số tổ thành của tầng cây cao và tầng cây tái sinh có sự liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng cây tái sinh cũng cao và chúng có quan hệ đường thẳng theo phương trình: n% = a + b x N% (với n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao). Từ đó, tác giả đã đề xuất các loại biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên và tác giả đã đưa ra đề nghị: Do khó nhận biết tên cây của tầng tái sinh nên có thể sử dụng quan hệ giữa hệ số tổ thành tầng tái sinh và tầng cây cao để xác định hệ số tổ thành tầng tái sinh. Nguyễn Thế Hưng (2003)[9] có nhận xét trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi, thành phần loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống lâu dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các loài
  19. 10 cây chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát…Sự có mặt với tần số khá cao của một số loài cây ưa sáng mọc nhanh định cư và một số loài cây chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận, khả năng tái sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hóa của thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã. Nguyễn Duy Chuyên (1985)[3] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ, trong đó có 24 loài cây có giá trị kinh tế cao và 22 loài cây có giá trị kinh tế thấp. Ràng ràng và Máu chó là hai loài cây có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh, tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3200 – 4000 cây/ha) ở rừng nghèo có số cây tái sinh chỉ có 1500 cây/ha (rừng IIIA 1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất: 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần, phân bố lý thuyết của cây tái sinh ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, còn với các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm. Trần Ngũ Phương khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã kết luận: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hay làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã, tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài thông qua quá trình tự nhiên và có thể phục hồi dưới dạng gần giống với rừng tự nhiên ban đầu”[14]. Năm 2000, Lê Đình Thuận đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng phục hồi của rừng Keo tai tượng (Acacia mangium willd) sau khi cháy tại VQG Ba Vì – Hà Tây”[15]. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả tỉ lệ cây tái sinh tốt giảm
  20. 11 16,1%, tỉ lệ cây tái sinh xấu tăng 8,2%. Sau khi cháy lớp cây bụi thảm tươi phục hồi rất nhanh, trong khi đó lớp cây tái sinh dưới tán phục hồi chậm hơn. Mật độ và chiều cao trung bình thấp hơn so với lâm phần chưa qua cháy. Tác giả cho thấy có ba loài cây ưa sáng như: Dâu da đất, Thành ngạnh và Thẩu tấu dần chiếm ưu thế và phát triển mạnh, từ đó có cơ sở thêm trong việc tìm ra loài cây trồng trên băng cản lửa. Nhưng đề tài này mới chỉ nghiên cứu đám cháy ở lâm phần Keo tai tượng thuần loài, tuổi 9 nên khóa luận vẫn còn một số tồn tại. Năm 2003, Kiều Thị Dương đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massoniam Lamb) tại VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc”[6]. Nghiên cứu này đã có những kết quả nhất định giúp phát triển cây tái sinh dưới rừng Thông đuôi ngựa. Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại như chưa định lượng cụ thể mối quan hệ của từng yếu tố hoàn cảnh (vị trí tương đối, độ dốc, hướng phơi….) đến từng đặc điểm cấu trúc cây tái sinh nên kết quả nghiên cứu thiếu cụ thể…. Năm 2003 – 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng sau cháy ở khu vực U Minh và Tây Nguyên[13]. Các tác giả đã đề xuất được một số biện pháp và các bước tiến hành phục hồi rừng sau cháy ở hai khu vực này. Tuy nhiên do khu vực nghiên cứu rộng nên các giải pháp mới tập trung cho rừng Tràm và rừng Thông, còn với các trạng thái rừng khác chưa thật cụ thể. Tại VQG Hoàng Liên, Nguyễn Văn Đức (2010)[7] đã thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy rừng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên”. Kết quả của đề tài đã bước đầu đánh giá khả năng phục hồi rừng sau một năm cháy rừng xảy ra (đầu năm 2010) và phân tích tính chất đất rừng sau cháy. Tuy nhiên kết quả đánh giá mức độ phục hồi rừng còn hạn chế, mới chỉ chủ yếu đánh giá khả năng tái sinh phục hồi sau cháy một năm. Khu vực nghiên cứu mới chỉ điều tra ở diện tích cháy thuộc địa bàn xã Tả Van mà chưa điều tra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2