intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu Đa dạng sinh học Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Nam Ka Đinh tỉnh Borikhamxay nước CHDCND Lào và đề xuất các giải pháp quản lý

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khu hệ Bướm ngày của Vườn Quốc Gia Nam Ka – Đinh – Tỉnh Bolikhamxay, luận văn góp phần quản lý có hiệu quả tài nguyên côn trùng rừng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu Đa dạng sinh học Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Nam Ka Đinh tỉnh Borikhamxay nước CHDCND Lào và đề xuất các giải pháp quản lý

  1. i LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm nghiên cứu và học tập sau đại học tại Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, bằng những kiến thức tổng hợp và thực tiễn công tác của bản thân, cùng với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền các ban ngành địa phƣơng, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hƣớng dẫn khoa học là GS.TS.Nguyễn Thế Nhã đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Trung tâm TN-TH Khoa Quản lý TNR & MT đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý vƣờn quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu ở bản luận văn này là do tôi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực trạng tại vƣờn quốc gia , chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả SITTHIVONG Saly
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Khái quát về Bƣớm ngày (Rhopalocera) ................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày trên thế giới ......................................... 5 1.3. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày ở Châu Á ............................................. 6 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10 2.1.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 10 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 10 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11 2.4.1. Phƣơng pháp xác định thành phần loài bƣớm ngày .............................. 11 2.4.2. Phƣơng pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh thái các loài đƣợc ƣu tiên trong bảo tồn............................................................................................. 21 2.4.3. Phƣơng pháp xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo tồn bƣớm ngày và đề xuất giải pháp quản lý ................................................................................ 21 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI.......... 23 3.1. Diện tích, vị trí địa lý, ranh giới ............................................................... 23 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23 3.2. Địa hình, địa thế ...................................................................................... 23 3.3. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 23
  3. iii 3.4. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 24 3.5. Hiện trạng sử dụng đất, phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn ....... 26 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 28 4.1. Thành phần loài bƣớm ngày tại Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh ............. 28 4.2. Đa dạng các bậc taxon bƣớm ngày của khu vực nghiên cứu ................... 32 4.3. Phân bố của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu................................. 33 4.3.1. Phân bố của các loài bƣớm ngày theo sinh cảnh .................................. 34 4.3.2. Phân bố của các loài bƣớm ngày theo đai cao ...................................... 38 4.4. Các loài có vai trò là sinh vật chỉ thị ........................................................ 39 4.6. Các loài có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ........................................ 40 4.8. Dẫn liệu về hình thái và sinh thái học một số loài bƣớm tại khu vực nghiên cứu. ...................................................................................................... 41 4.8.1. Papilio helenus ...................................................................................... 42 4.8.2. Papilio nephelus .................................................................................... 42 4.8.3. Papilio memnon .................................................................................... 43 4.8.4. Appias lyncida eleonora ........................................................................ 44 4.8.6. Danaus genutia ...................................................................................... 45 4.8.7. Euploea mulciber .................................................................................. 45 4.8.9. Vindura erota ......................................................................................... 46 4.9. Đề xuất một số giải pháp quản lý các loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 47 4.9.1. Khái quát hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng và mối đe dọa tới bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 47 4.9.2. Các giải pháp chung .............................................................................. 48 4.9.3. Các giải pháp quản lý cụ thể ................................................................. 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52 1. Kết luận ....................................................................................................... 52 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CHDCNDL Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào Nxb Nhà xuất bản VQG Vƣờn quốc gia
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm các sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu 13 2.2 Đặc điểm các tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu 17 3.1 Cơ cấu diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp 26 3.2 Cơ cấu đất đai và sử dụng đất đai trong tỉnh 27 Danh lục thành phần loài bƣớm ngày có trong khu vực 4.1 28 nghiên cứu 4.2 Tỉ lệ phần trăm loài, giống của bƣớm ngày 32 4.3 Các loài thuộc nhóm thƣờng gặp 33 4.4 Phân bố của bƣớm ngày theo sinh cảnh 34 4.5 Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày theo sinh cảnh 36 4.6 Mức tƣơng đồng của các dạng sinh cảnh 37 4.7 Phân bố của các loài bƣớm ngày theo đai cao 38 4.8 Các loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 40
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy 14 2.2 Rừng trồng 14 2.3 Rừng kín thƣờng xanh ven suối 14 2.4 Rừng kín thƣờng xanh trên đồi núi thấp 14 2.5 Rừng hỗn giao tre nứa 14 2.6 Sơ đồ bố trí tuyến điều tra và điểm điều tra 16 4.1 Độ bắt gặp của các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu 33 4.2 Tỷ lệ phần trăm số loài bƣớm ngày theo sinh cảnh 35 4.3 Tỷ lệ phần trăm côn trùng theo đai cao 38 4.4 Một số loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 40 4.5 Một số loài bƣớm có màu sắc đẹp 41 4.6 Papilio helenus 42 4.7 Papilio nephelus 42 4.8 Papilio memnon 43 4.9 Appias lyncida eleonora 44 4.10 Papilio polytes mandane 44 4.11 Danaus genutia 45 4.12 Euploea mulciber 45 4.13 Hebomoia glaucippe glaucippe 46 4.14 Vindura erota 46
  7. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lớp Côn trùng, bộ Cánh phấn (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú, đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Pha trƣởng thành đƣợc gọi là bƣớm, đƣợc ngƣời ta ví nhƣ “Những bông hoa biết bay”, là một đối tƣợng thƣờng đƣợc sử dụng trong văn học và nghệ thuật. Các loài bƣớm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trò rất lớn trong đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của con ngƣời. Chúng tham gia tích cực vào quá trình thụ phấn cho hoa, làm tăng năng suất cây trồng. Nhiều loài bƣớm có màu sắc rực rỡ đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đây là nhóm côn trùng rất phong phú về số lƣợng và đa dạng về nơi ở, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trƣờng. Chính vì vậy, bƣớm ngày thƣờng đƣợc sử dụng là sinh vật chỉ thị cho tình trạng của hệ sinh thái, đặc biệt trong đánh giá chất lƣợng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua việc quan sát sự biến động của quần thể các loài bƣớm theo thời gian. Khi nghiên cứu về các loài bƣớm ngày, ngoài việc nghiên cứu đặc điểm về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lƣợng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch… Cộng hoà dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào là một nƣớc có đa dạng sinh học cao. Cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trong khu vực, CHDCND Lào đang gặp những vấn đề khó khăn trong công tác bảo tồn. Với sức ép của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội thông qua các hoạt động khai thác, tác động của con ngƣời vào rừng, nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học đã đƣợc nhiều nhà khoa học dự báo. Vì vậy việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học hiện nay là một vấn đề cấp bách trên toàn thế giới. Vƣờn Quốc Gia (VQG) Nam Ka Đinh đƣợc thành lập ngày 29 tháng 10 năm 1993. Số liệu thống kê cho thấy VQG Nam Ka Đinh có 180 loài thực
  8. 2 vật thân gỗ thuộc 83 chi, 59 họ, chƣa có nghiên cứu về các loài động vật. Cho đến nay nghiên cứu về các loài côn trùng còn rất ít, chƣa có nghiên cứu đƣợc thực hiện trực tiếp ở VQG Nam Ka Đinh, tỉnh BolyKhamXay, CHDCND Lào. Bƣớm ngày có vai trò quan trong trong hệ sinh thái rừng, một thành phần quan trọng trong các chuỗi thức ăn, góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Vì vậy ngoài các nghiên cứu về thực vật, động vật bậc cao, nghiên cứu về khu hệ bƣớm là hết sức cần thiết. Đề tài : “Nghiên cứu Đa dạng sinh học Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Nam Ka Đinh tỉnh Borikhamxay nước CHDCND Lào và đề xuất các giải pháp quản lý.” đã đƣợc thực hiện với mục tiêu: cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm của khu hệ bƣớm ngày phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
  9. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về Bƣớm ngày (Rhopalocera) Bƣớm ngày (bộ phụ Râu hình chuỳ (Rhopalocera) thuộc Bộ Cánh vảy (Lepidoptera), lớp Côn trùng (Insecta), ngành Chân khớp (Arthropoda). Cơ thể bƣớm ngày gồm ba phần: Đầu, Ngực, Bụng. Đầu có một đôi râu đầu (antenna), phía cuối phình to dạng hình chuỳ hoặc dùi trống, nằm bên một đôi mắt kép lớn, miệng hút thích hợp với loại thức ăn dạng lỏng nhƣ mật hoa, nƣớc... Ngực đƣợc cấu tạo bởi 3 đốt, mỗi đốt mang một đôi chân. Đốt ngực giữa và đốt ngực sau mang một đôi cánh vảy, có nhiều vân hoa sặc sỡ. Bụng bƣớm có nhiều đốt, cuối bụng là cơ quan sinh dục ngoài. Vòng đời bƣớm trải qua 4 giai đoạn là: trứng, sâu non, nhộng và trƣởng thành. Thức ăn chủ yếu của sâu non bƣớm ngày là lá cây, trong khi thức ăn chính của con trƣởng thành là mật hoa, chất ngọt... Các loài bƣớm ngày đƣợc chia thành 11 họ: 1. PAPILIONIDAE – Họ Bƣớm phƣợng (Swallowtails, birdwings, dragontails): Mắt kép không có lông, râu đầu ngắn, ba đôi chân phát triển đầy đủ. Sải cánh từ 40 đến 105mm. Trên thế giới họ Papilionidae có khoảng 600 loài thuộc 26 giống, ở Việt Nam có khoảng 60 loài (Đặng Thị Đáp và nnk, 2008), ở Lào có 63 loài (Cotton and Rachelli, 2006). 2. PIERIDAE – Họ Bƣớm phấn (Whites Marbles & Sulphurs): Kích thƣớc trung bình với sải cánh rộng 32-51 mm, thƣờng có màu trắng, vàng, da cam. Toàn thế giới có 1000 loài thuộc 75 giống, khoảng 60 loài có trên lãnh thổ Việt Nam và Lào (Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). 3. DANAIDAE – Họ Bƣớm đốm (Tigers & Crows): Kích thƣớc trung bình đến khá lớn (sải cánh 76-102 mm), thƣờng có màu đen, da cam hoặc trắng. Thân có nhiều đốm trắng vì vậy đƣợc gọi là bƣớm đốm. Họ có khoảng 300 loài.
  10. 4 4. SATYRIDAE – Họ Bƣớm mắt rắn (Satyrs/Browns): Họ Satyridae gồm những loài bƣớm nhỏ (sải cánh 25-73 mm) màu nâu và xám, mép sau cánh có kiểu trang trí hình vỏ sò hoặc răng cƣa, cánh thƣờng có nhiều vân ở phía trên hoặc phía dƣới dạng mắt (eyespots) nên đƣợc gọi là bƣớm mắt rắn. Họ có khoảng 3000 loài. 5. AMATHUSIIDAE – Họ Bƣớm rừng (Amathusiids ): Kích thƣớc lớn đến rất lớn, thƣờng có màu sắc đẹp, thƣờng sống dƣới tán rừng, ít khi xuất hiện ở khoảng trống. Việt Nam có khoảng 30 loài. 6. NYMPHALIDAE - Họ Bƣớm giáp (Nymphalids): Nymphalidae là một họ bƣớm rất lớn, bao gồm 3000 loài rất đa dạng về màu sắc, hình dạng. Kích thƣớc sải cánh từ 38-76 mm. Chân trƣớc thoái hóa. Việt Nam đã ghi nhận đƣợc trên 200 loài. 7. ACRAEIDAE - Họ Bƣớm ngọc (Acraeids): Kích thƣớc nhỏ đến trung bình. Đây là một họ bƣớm nhỏ, có thể chỉ có hai loài ở Việt Nam. Cánh dài và trong, màu vàng cam và màu đen, chân trƣớc thoái hóa. 8. LIBYTHEIDAE – Họ Bƣớm mỏ dài (Beaks, Snout Butterfly): Họ Libytheidae có cấu tạo đặc biệt, bƣớm trông nhƣ có vòi, bởi chúng có đôi râu miệng dài, thò ra ở phía trƣớc đầu tạo thành một cái “vòi” vì thế chúng có tên tiếng anh là Snout Butterfly. Cánh trƣớc với đỉnh cụt, cánh sau có một điểm trang trí kiểu vỏ sò. Họ có khoảng trên 10 loài. 9. RIODINIDAE – Họ Bƣớm ngao (Riodinids, Metalmarks): Có khoảng 1000 loài, sải cánh 16-51mm. Đa số có màu nâu, xám hoặc gỉ sắt, cánh thƣờng có vân màu óng ánh kim. 10.LYCAENIDAE – Họ Bƣớm xanh (Blues & coppers): Là một họ lớn (5000-7000 loài), kích thƣớc nhỏ (sải cánh 22-51mm), nhiều loài trong số chúng có đuôi ở cánh sau, rất phong phú về số loài và hình dạng, màu sắc. Họ đƣợc chia thành bốn nhóm gồm nhóm màu xanh (blues), màu nâu đồng
  11. 5 (coppers), màu nâu xám (hairstreaks), và nhóm Harvester (sống cộng sinh với kiến hoặc sống theo kiểu ăn thịt). Việt Nam có trên 220 loài thuộc họ này. 11.HESPERIIDAE – Họ Bƣớm nhảy (Skippers): Thân ngắn và rộng, cánh ngắn, hầu hết có màu nâu hoặc màu xám với những vệt sáng hơn. Hesperiids đƣợc tìm thấy ở mọi môi trƣờng sống, thƣờng hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm, buổi tối hoặc lúc hoàng hôn. Khoảng gần 3000 loài đã đƣợc mô tả. Kích thƣớc nhỏ đến trung bình (sải cánh 13-64mm). Bƣớm nhảy có đầu to nên còn đƣợc gọi là họ Bƣớm đầu to, thân có nhiều lông, cánh dạng tam giác. 1.2. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày trên thế giới Trên thế giới có khoảng 14000 loài bƣớm ngày tập trung nhiều ở khu vực nhiệt đới châu Á, Châu Mỹ, châu Phi. Nghiên cứu của Warren (1985) đã chỉ ra rằng, những khu rừng có tán rậm thƣờng ít các loài bƣớm phân bố hơn những khu rừng thƣa. Sự đa dạng của các loài bƣớm tăng lên với sự tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975), hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985; Sutton & Collins, 1991). Bƣớm ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Ramos, 2000; Spitzer et al., 1993 & 1997; Leps & Spitzer, 1990). Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hƣởng rất lớn đến thành phần và số lƣợng quần thể các loài Bƣớm. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài trong quần xã bƣớm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hoá, đặc biệt các loài đặc hữu bị biến mất khi sinh cảnh của chúng bị đô thị hoá (Blair & Launer, 1997; Brown, 1996). Nghiên cứu của Schulze et al. (2004a, b) cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần xã Bƣớm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần loài Bƣớm là không đáng kể. Các loài Bƣớm có phạm vi phân bố rộng thƣờng đƣợc bắt gặp ở những
  12. 6 khu vực rừng thấp, thƣờng bị tác động của con ngƣời. Trong khi đó, các loài Bƣớm đặc hữu thƣờng giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998). Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các loài Bƣớm còn là nhóm động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của các loài Bƣớm thƣờng tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Roy et al., 2001; Pollard, 1988). Thời tiết thuận lợi làm tăng số lƣợng cá thể của các loài bƣớm trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999). Theo nghiên cứu của Pollard (1988) ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của các loài bƣớm tăng, trong khi Janzen & Schoener (1968) lại nhận thấy, vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực ẩm có sự phong phú cũng nhƣ đa dạng côn trùng cao hơn so với khu vực khô. 1.3. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày ở Châu Á Với điều kiện phát triển về khoa học, một số nƣớc Châu Á đã nhận thức sớm hơn các nƣớc khác về tầm quan trọng của Bƣớm ngày. Do đó các nghiên cứu cơ bản về Bƣớm ngày tại những quốc gia này đƣợc thực hiện sớm hơn. Nhờ vậy các nghiên cứu về Bƣớm ngày cũng có điều kiện thuận lợi so với các nƣớc có hệ thống thông tin còn yếu. Khi các nghiên cứu Bƣớm ngày trên quy mô lớn nhƣ theo dõi tập tính di cƣ tránh đông của nhóm Danaide tại Đài Loan (Wang và Emmel 1990) tìm hiểu đƣợc nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài bƣớm Monarch (Danaus plexippus) là loài di cƣ nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lƣợng cá thể đông đúc. Trong khi đó, Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bƣớm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của Bƣớm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hoa. Ngoài ra, để cung cấp thêm thông tin về ảnh hƣởng của con ngƣời nhằm nỗ lực bảo tồn Bƣớm ngày, Lian Pin Koh (2007) đã tìm
  13. 7 hiểu ảnh hƣởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn Bƣớm ngày ở quần đảo Philippine và từ đó đề xuất thêm những vùng cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ. Do vậy việc nhân nuôi các loài bƣớm, nhất là các loài bƣớm quý hiếm là việc cần làm nhằm bảo tồn các loài quý hiếm và tạo thu nhập cho ngƣời dân trong vùng thông qua việc xuất khẩu bƣớm cũng nhƣ các loại côn trùng có giá trị thƣơng mại khác. 1.4. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày ở khu vực Đông Dƣơng Nghiên cứu về côn trùng đầu tiên ở Việt Nam đƣợc biết đến là công trình nghiên cứu của Đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên (Mission Pavie) đã tiến hành khảo sát ở Đông Dƣơng trong 16 năm (1979 – 1895) đã xác định đƣợc 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật đƣợc lƣu trữ ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm. Giai đoạn những năm đầu thế kỷ 20, công trình nghiên cứu về Bộ cánh vảy (Lepidoptera) có công trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên “Lepidopteres du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê đƣợc 1798 loài thuộc 746 giống và 45 họ. Danh sách khu hệ bƣớm của Việt Nam đƣợc công bố vào năm 1957, trong danh sách này có 454 loài. Trong những năm gần đây có nhiều công trình khảo sát về bƣớm do trung tâm Việt – Nga tiến hành tại các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam nhƣ: Vƣờn quốc gia Ba Bể (1996 – 1997), Ba vì (1996), Hoàng Liên (1998 – 2000), Phong Nha – Kẻ Bàng (1999), Tam Đảo (2000 – 2001)… Đề tài “ Nghiên cứu thành phần các loài bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng” của Viện điều tra quy hoạch rừng – Bộ nông
  14. 8 nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 1998 – 2000) đã thống kê đƣợc nhiều loài cánh vẩy hoạt động vào ban ngày. Phát hiện thêm nhiều loài mới cho khoa học cũng nhƣ Việt Nam. Bên cạnh những nghiên cứu trên Đặng Thị Đáp (2009) đã có những ghi nhận về cây chủ ấu trùng Bƣớm ngày, cho thấy những bằng chứng vững chắc về tính phụ thuộc của Bƣớm ngày đối với môi trƣờng sống của chúng. Dựa trên mối liên hệ đặc biệt của Bƣớm ngày Vũ Văn Liên (2005) đề nghị tính chỉ thị của một số họ Bƣớm, và Monastyrskii (2009) đề xuất một số phân bố Bƣớm ngày dựa trên quan điểm về phân vùng địa sinh học ở Việt Nam. Kết quả khảo sát sự phân bố của các loài bƣớm theo sinh cảnh của hai tác giả Lê Anh Tuấn và Lê Trọng Sơn (2008) tại khu vực nhà máy thủy điện A Vƣơng, Quảng Nam cho thấy, sinh cảnh thảm thực vật ven suối có số lƣợng loài Bƣớm ngày phân bố nhiều nhất. Vũ Văn Liên và Vũ Quang Côn (2011) nghiên cứu về tổng họ Bƣớm phƣợng tại Vƣờn quốc gia Bù Gia Mập đã nhận thấy: các loài hiếm gặp có xu hƣớng giảm dần từ rừng tự nhiên đến rừng ven suối hoặc từ rừng có tầng tán dày hơn đến rừng có tầng tán mỏng hơn; các loài phổ biến lại tăng từ rừng tự nhiên đến rừng ven suối và ở hai sinh cảnh rừng ven suối và rừng tre nứa thì các loài này cũng khá tƣơng đồng; các loài không phổ biến ở các sinh cảnh khác nhau thì sai khác không có ý nghĩa. Việc sử dụng các chỉ số về đa dạng và phong phú của sinh vật nói chung, bƣớm nói riêng ở Việt Nam còn hạn chế (Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). Các nghiên cứu chủ yếu mang tính chất định tính. Các chỉ số gắn liền với nghiên cứu về bƣớm ở Việt Nam mới đƣợc sử dụng gần đây, trong đó có công trình của Leps và Spitzer (1990), Spitzer et al. (1987, 1993, 1997). Các chỉ số đƣợc sử dụng là chỉ số đa dạng (chỉ số Shannon-Weaver H’), chỉ số phong phú và chỉ số về mối quan hệ giữa bƣớm với môi trƣờng sống (ở phạm vi sinh cảnh) nhƣ chỉ số CCA (Canonical Correspondence Analysis) và RDA (Redundancy Analysis) (dẫn trong Đặng Thị Đáp và nnk, 2008).
  15. 9 1.5. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày tại Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh đƣợc thành lập vào ngày 29/10/1993, có diện tích 169,000 ha, nằm ở vi trí 18 độ 11'00" - 18 độ 39'00" N và 103 độ 54'00" - 104 độ 44'00"E, có diện tích chiếm 4 huyện nhƣ: - Huyện Pak Ka Đinh chiếm 83,900 ha - Huyện Khăm Cơt chiếm 18,900 ha - Huyện Bo Ly Khăn chiếm 25,000 ha - Huyện Viêng Thong chiếm 41, ha Hiện tại tại nƣớc Lào mới chỉ có một số nghiên cứu về bƣớm ngày. Trong các năm 1921 từ 1924, E. Dubois R. Vitalis de Salvaza công bố kết quả nghiên cứu về khu hệ bƣớm Đông Dƣơng. Trong ấn phẩm này đã ghi nhận đƣợc 261 loài bƣớm có trên lãnh thổ Lào. Năm 1989, A. Motono và N. Negishi biên soạn và xuất bản cuốn sách minh họa đầu tiên, ghi nhận đƣợc 512 loài, thu thập trong các năm của thập kỷ 1970 tại vùng đồng bằng đất thấp và rừng. Năm 1999 Shilo Osada et all đã xuất bản công trình về “Danh lục ảnh các loài bƣớm ngày của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Trong công trình này các tác giả đã trình bày hình ảnh của 876 loài bƣớm thuộc 10 họ, bao gồm: họ Bƣớm phƣợng 58 loài, họ Bƣớm phấn 48 loài, họ Bƣớm đốm 24 loài, họ Bƣớm giáp 168 loài, họ Bƣớm mắt rắn 83 loài, họ Bƣớm rừng 15 loài, họ Bƣớm mỏ dài 4 loài, họ Bƣớm ngao 20 loài, họ Bƣớm xanh 246 loài và họ Bƣớm nhảy 210 loài. Năm 2006 Cottonvà Racheli đã có công trình nghiên cứu về họ Bƣớm phƣợng. Kết quả cho thấy ở Lào đã ghi nhận đƣợc 63 loài. Tuy đã có một số nghiên cứu về bƣớm ngày trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhƣng tại VQG Nam Ka Đinh chƣa có nghiên cứu nào về tài nguyên côn trùng nói chung và các loài bƣớm ngày nói riêng. Vì vậy nghiên cứu về khu hệ bƣớm ngày ở đây là rất cần thiết.
  16. 10 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khu hệ Bƣớm ngày của Vƣờn Quốc Gia Nam Ka – Đinh – Tỉnh Bolikhamxay, nhằm góp phần quản lý có hiệu quả tài nguyên côn trùng rừng. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định đƣợc thành phần, phân bố của Bƣớm ngày tại Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh. 2. Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài bƣớm ngày chủ yếu để có các giải pháp quản lý. 3. Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý các loài bƣớm ngày phù hợp với điều kiện của khu vực nghiên cứu. 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Pha trƣởng thành loài bƣớm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera). - Các dạng sinh cảnh, các dạng trạng thái rừng điển hình của Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh. - Thời gian thực hiện: Từ tháng 05/2016 đến 11/2016 2.3. Nội dung nghiên cứu Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm 1. Xác định thành phần loài bƣớm ngày tại Vƣờn Quốc Gia Nam Ka Đinh và xác định các loài cần ƣu tiên bảo tồn. 2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài cần ƣu tiên bảo tồn.  Đặc điểm nhận biết - Đặc điểm sinh học cơ bản
  17. 11  Đặc điểm phân bố và sinh thái học cơ bản 3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày  Xác định hiện trạng công tác bảo tồn côn trùng và bƣớm ngày  Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn bƣớm ngày  Một số giải pháp bảo tồn chính 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: Phƣơng pháp điều tra thực địa, phƣơng pháp xác định loài cần ƣu tiên trong bảo tồn, phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài, phƣơng pháp xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bảo tồn nói chung, bảo tồn bƣớm ngày nói riêng và phƣơng pháp xử lý thông tin để có quyết định quản lý hợp lý. 2.4.1. Phương pháp xác định thành phần loài bướm ngày Thành phần loài bƣớm ngày, các loài cần ƣu tiên bảo tồn đƣợc xác định thông qua phƣơng pháp điều tra thực địa. Phƣơng pháp điều tra thực địa đƣợc thực hiện dựa theo các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001) và các tác giả khác. Điều tra thành phần loài bƣớm ngày bao gồm các bƣớc: 1. Thu mẫu 2. Xử lý, bảo quản mẫu 3. Phân tích và định loại mẫu 2.4.1.1. Công tác chuẩn bị Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: - Vợt bắt bƣớm: Làm bằng vải màn, miệng có đƣờng kính 30cm làm bằng sắt đƣợc gắn vào một cán gỗ dài 1-3m.
  18. 12 - Túi đựng bƣớm: Đƣợc làm bằng giấy, có tác dụng giữ mẫu không bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Trên bao mẫu ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt đƣợc. Kích thƣớc bao đựng mẫu tùy thuộc vào kích thƣớc của mẫu vật. - Miếng xốp cắm mẫu - Kim cắm mẫu - Hộp gỗ để bảo quản mẫu - Lọ nhựa - Địa bàn - Máy GPS Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu. Các dạng sinh cảnh đƣợc chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu đã xác định một số dạng sinh cảnh chính nhƣ sau:
  19. 13 Bảng 2.1: Đặc điểm các sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu Ký hiệu Đặc điểm SC01 + Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy: Là khu vực gần làng bản sinh sống, và đất canh tác nông nghiệp chủ yếu là ngô và lúa. Rừng có cấu trúc đơn giản. Thực vật chủ yếu là những loài: Thôi Ba, Bã Đậu, Hu Đay…và một số loài cây bụi: Bùm bụp, Cỏ Lào, Mò hoa trắng. SC02 Rừng trồng Tếch: Đây là rừng trồng thuần loài Tếch. Các cây bụi nhỏ nhƣ mua mò hoa trắng, Cỏ lào, Bùm bụp… SC03 + Rừng kín thường xanh ven suối: Các loài thực vật chủ yếu ở đây: Sâng, Bứa,Gội, Nhọc…. Tầng cây bụi có diện tích khá lớn bao gồm các loài: Lấu, Xú Hƣơng, Đu đủ rừng… Thảm thực vật ở đây phát triển do gần khu vực ven suối ẩm ƣớt SC04 Rừng kín thường xanh trên đồi núi thấp: Trạng thái rừng IIIA1 Độ cao trung bình 400 m trở lên so với mặt nƣớc biển. Rừng đƣợc chia làm 4 tầng. Thực vật chủ yếu các cây thuộc họ Dẻ, họ Re, họ Sến, họ Hoa hồng, họ Ngọc lan... Tầng cây bụi chủ yếu các loài Xú hƣơng, Mua, Ba chạc, Đủng đỉnh, Bông đơn…Tầng thảm tƣơi thì có Dƣơng sỉ, ráy, Thiên niên kiện.. SC05 + Rừng hỗn giao tre nứa: Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dƣới 400 m. khu này đã bị tác động do khai thác gỗ và làm nƣơng rẫy sau đó tre nứa phát triển lên
  20. 14 Hình 2.1: Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy Hình 2.2: Rừng trồng Hình 2.3: Rừng kín thường xanh ven suối Hình 2.4: Rừng kín thường xanh trên đồi núi thấp Hình 2.5: Rừng hỗn giao tre nứa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1