intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất các giải pháp bảo tồn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần xây dựng dữ liệu về khu hệ động vật, đặc biệt là tình trạng của các loài quý hiếm nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Phu Canh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất các giải pháp bảo tồn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- TRẦN VĂN KHOÁI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHU CANH, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- TRẦN VĂN KHOÁI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHU CANH, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TIẾN THỊNH Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Đề tài được thực hiện tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh từ tháng 6/2012 đến tháng 02/2013. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và thời gian trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn. Xin cảm ơn nhân dân địa phương ở các xã Đồng Ruộng, Đoàn Kết, Đồng Chum, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ tác giả khảo sát và cung cấp các thông tin có liên quan. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2013 Tác giả Trần Văn Khoái
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 2 1. 1. Phân loại học khu hệ động vật ở Việt Nam ....................................... 3 1.1.1. Phân loại lớp thú............................................................................ 3 1.1.2. Phân loại chim ............................................................................... 3 1.1.3. Phân loại bò sát và lưỡng cư ......................................................... 4 1.2. Lịch sử nghiên cứu chim ...................................................................... 5 1.2.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 .................................................. 5 1.2.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay ........................................................ 6 1.3. Lịch sử nghiên cứu thú hoang dã ........................................................ 8 1.3.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ thú việt Nam ...................................................................................... 8 1.3.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam .......................... 9 1.3.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc 12 1.4. Lịch sử nghiên cứu bò sát và ếch nhái .............................................. 13 1.5. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh ....................... 14
  5. iii Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................... 16 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu .................................... 16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................ 16 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .............................................. 16 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 17 2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ........................................................... 17 2.4.2. Điều tra thực địa ........................................................................ 17 2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật .. 23 2.4.4. Xử lý số liệu ................................................................................ 25 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 27 3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................... 27 3.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn ....................................................... 28 3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................... 29 3.2.1. Dân số và lao động ..................................................................... 29 3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống................................................. 29 3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ........................................................... 30 3.2.4. Nhận định về tình hình dân sinh, kinh tế xã hội ..................... 31 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33 4.1. Thành phần loài khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh............... 33
  6. iv 4.1.1. Khu hệ thú .................................................................................. 33 4.1.2. Khu hệ chim ............................................................................... 36 4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư ......................................................... 41 4.2. Xác định các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTTN Phu Canh ..................................................................................... 44 4.2.1. Các loài thú quý hiếm ................................................................ 44 4.1.2. Các loài chim quý hiếm ............................................................. 51 4.1.3. Các loài bò sát và ếch nhái quý hiếm ........................................ 54 4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh ......... 58 4.3.1. Săn bắt trái phép ........................................................................ 59 4.3.2. Phá hủy sinh cảnh ..................................................................... 59 4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa ........................................................... 62 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại KBTTN Phu Canh .................................................................................................... 62 4.4.1. Giải pháp về bảo vệ rừng ........................................................... 62 4.4.2. Giải pháp về kinh tế xã hội ........................................................ 64 4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách................................................. 65 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CITES Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế ĐTQH Điều tra quy hoạch IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KH Khoa học MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PV: phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TL Tài liệu UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam 3 1.2 Tổng kết về phân loại bs và ếch nhái ở Việt Nam theo thời gian 4 2.1 Điều tra thú theo tuyến 18 2.2 Biểu điều tra chim theo tuyến 19 2.3 Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ 20 2.4 Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến 22 2.5 Ghi chép về tác động của con người 24 4.1 Danh sách các loài thú ghi nhâ ̣n ta ̣i KBTTN Phu Canh 33 4.2 Tổng hợp số bộ, họ, loài thú tại KBTTN Phu Canh 36 4.3 Danh lục các loài chim ghi nhận tại KBTTN Phu Canh 37 4.4 Tổng hợp số bộ, họ và loài chim tại KBTTN Phu Canh 41 4.5 Danh lục các loài bò sát và ếch nhái tại KBTTN Phu Canh 41 4.6 Tổng hợp số bộ, họ và loài bò sát tại KBTTN Phu Canh 44 4.7 Danh sách các loài thú quan trọng ta ̣i Khu Bảo tồn Phu Canh 45 4.8 Danh sách các loài chim quan trọng tại KBTTN Phu Canh 52 4.9 Danh sách các loài bs, ếch nhái quan trọng tại KBT Phu Canh 54 4.10 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 62
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTTN Phu Canh 26 3.1 Bản đồ ranh giới KBTTN Phu Canh 32 4.1 Khu vực phân bố chủ yếu các loài thú quan trọng tại KBTTN Phu 58 Canh 4.2 Điểm khai thác gỗ tại đồi Chi Ni 60 4.3 Nương ngô của người dân ngay bìa rừng 60 4.4 Đốt rừng làm nương rẫy 61 4.5 Chăn thả gia súc ảnh hưởng đến rừng trồng 61
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, là trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á (WCMC, 1992). Hệ động vật của Việt Nam cũng hết sức phong phú với 322 loài thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[6], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)[25], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009)[26]. Không những vậy, giới động vật nước ta có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài và phân loài chim; 78 loài và phân loài thú. Có rất nhiều loài động vật có giá trị kinh tế và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót, Hổ, Báo... Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim, 40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) với các mức độ đe dọa khác nhau. Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phu Canh có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBTTN được thành lập theo Quyết định số 1649/QĐ-UB ngày 15/10/2001 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt dự án khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Trạng thái rừng tại KBTTN Phu Canh thuộc kiểu rừng rậm thường xanh núi đất với nhiều loài cây thân gỗ, chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Ngoài ra, KBTTN Phu Canh có giá trị rất lớn trong việc điều tiết và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, khai thác thủy điện và bảo vệ môi trường. Để bảo vệ KBTTN Phu Canh có hiệu quả, khuyến khích và thu hút cộng đồng và người dân tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn
  11. 2 là công việc không chỉ thuộc về Ban quản lý KBTTN Phu Canh hay của chính quyền địa phương mà là sự vào cuộc của cả những người say mê khoa học, yêu mến Phu Canh. Mặc dù vậy, cho đến nay chỉ có một nghiên cứu sơ bộ về đa dạng sinh học tại KBTTN Phu Canh (UBND tỉnh Hòa Bình, 2001). Nghiên cứu này đã thống kê được 23 loài thú, 21 loài chim và 7 loài bò sát, lương cư. Các số liệu này chưa phản ánh hết giá trị đa dạng sinh học của KBT. Không những vậy, số liệu đã được công bố từ rất lâu nên việc cập nhật thêm thông tin về t́nh trạng của các loài động vật hoang dã tại KBT là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm góp phần bổ xung cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ công tác quản lý và bảo tồn bền vững tài nguyên tại KBTTN Phu Canh. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
  12. 3 1. 1. Phân loại học khu hệ động vật ở Việt Nam 1.1.1. Phân loại lớp thú Phân loại thú dựa trên các đặc điểm hình thái là phương pháp phân loại kinh điển nhất và cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi. Có rất nhiều đặc điểm hình thái của thú được sử dụng trong phân loại học. Tuy nhiên, các đặc điểm chính thường được sử dụng bao gồm: hình dạng cơ thể, màu sắc lông, chiều dài thân, đầu, chiều dài bàn chân sau, chiều dài chân và đệm bàn chân hoặc đệm ngón chân, số các đôi vú, cấu tạo cánh và màng lượn…Theo tài liệu cập nhật của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009) [6], Việt Nam có 322 loài thú (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống, 43 họ và 15 bộ (xem bảng 1.1). Bảng 1.1: Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam TT Bộ Tên Việt Nam Tên khoa học Số họ Số loài 1 Bộ có vòi Proboscidea 1 1 2 Bộ bò nước Sirenia 1 1 3 Bộ nhiều răng Scandentia 1 2 4 Bộ cánh da Dermoptera 1 1 5 Bộ linh trưởng Primates 3 23 6 Bộ thỏ Lagomorpha 1 3 7 Bộ chuột voi Erinaceomorpha 1 2 8 Bộ chuột chù Soricomorpha 2 22 9 Bộ dơi Chiroptera 7 113 10 Bộ tê tê Pholidota 1 2 11 Bộ ăn thịt Carnivora 7 39 12 Bộ móng guốc ngón lẻ Perissodactyla 2 3 13 Bộ móng guốc ngón chẵn Artiodactyla 5 20 14 Bộ cá voi Cetacea 4 22 15 Bộ gặm nhấm Rodentia 6 68 Tổng 43 322 (Nguồn: Nguyễn Xuân Đặng Và Lê Xuân Cảnh, 2009) 1.1.2. Phân loại chim
  13. 4 Quan điểm phân loại chim đến nay cơ bản vẫn sử dụng tên phổ thông tiếng Việt theo tài liệu của Võ Quý và Nguyễn Cử (1995) [24], tên tiếng Anh và tên khoa học theo Inskipp et al, (1996). Năm 2005, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips [5] đã xuất bản cuốn Chim Việt Nam trên cơ sở kế thừa các tài liệu trước đấy nhưng đã chuẩn hóa tên phổ thông Việt Nam, tên tiếng Anh cũng như mô tả hình thái của chúng và bổ xung thêm nguồn tài liệu và phân loại các loài chim hiện có. Đặc biệt cuốn sách là nguồn tài liệu giúp cho mọi người đều có thể tự mình nhận dạng một cách dễ dàng các loài chim trong tự nhiên. Tuy nhiên, tài liệu mà chúng tôi cập nhật nhất hiện nay theo phân loại của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011) [25]. Theo quan điểm phân loại này, ở Việt Nam hiện có 887 loài chim thuộc 88 họ và 20 bộ. 1.1.3. Phân loại bò sát và lưỡng cư Quan điểm về phân loại Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các tác giả (bảng 2.1). Chẳng hạn Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) đã thống kê ở Việt Nam có 258 loài Bò sát và 82 loài Ếch nhái. Đến năm 2005, hai tác giả trên cùng Nguyễn Quảng Trường đã bổ xung thêm 38 loài Bò sát và 80 loài Ếch nhái nâng số Bò sát được phát hiện lên thành 296 loài và 162 loài Ếch nhái; đây là kết quả nghiên cứu Ếch nhái, Bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa trên lãnh thổ Việt Nam. Không dừng lại ở đó, ba năm sau khi công bố 458 loài Bò sát, Ếch nhái được xác định, ba tác giả này lại tiếp tục công bố thêm 84 loài mới và tổng hợp đầy đủ được 369 loài Bò sát và 176 loài Ếch nhái thuộc 6 bộ và 34 họ trong danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam 2009 [26] (xem chi tiết trong bảng 1.2). Bảng 1.2: Tổng kết về phân loại bs và ếch nhái ở Việt Nam theo thời gian Năm Bò sát Ếch nhái Nguồn thông tin
  14. 5 Bộ Họ Loài Bộ Họ Loài Nguyễn Văn Sáng và Hồ 1996 3 23 258 3 9 82 Thu Cúc (1996) Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu 2005 3 23 296 3 9 162 Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005) Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu 2009 3 24 369 3 10 176 Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) Mặc dù có nhiều quan điểm phân loại như vậy nhưng trong luận văn này, tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) làm cơ sở phân loại vì đây là hệ thống phân loại cập nhật đầy đủ và chi tiết hơn cả. 1.2. Lịch sử nghiên cứu chim Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ. 1.2.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài Công (Pavo munticus) ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn. Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở Đông Dương, đó là loài Chim xanh Nam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương nói chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế.
  15. 6 Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý đến nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975). 1.2.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và năm 1907, Uxtalê và Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918 một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản. Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975). Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981). Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số địa phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật trường Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được
  16. 7 Buaret phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của 505 loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công trình nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20 dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình mới này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài (Võ Quý, 1981). Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt đầu nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý (1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C. (1967). Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc Việt Nam. Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của một vài vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX, chương trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng và tổ chức bảo vệ chim Quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng đặc dụng và phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax konkakinhensis). Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là của người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu đang còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam đã tìm thấy 828 loài, nếu tính cả phân loài thì khu hệ chim Việt Nam có khoảng gần 1500 loài và phân loài chim thuộc 81 họ, 19 bộ, chiếm khoảng 9% tổng số loài chim trên toàn thế giới (Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips, 2005)[4]. Trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam và khu vực Đông
  17. 8 Dương. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước thập niên 90 của thế kỷ XX mang ý nghĩa lập danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ này. 1.3. Lịch sử nghiên cứu thú hoang dã Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch sử nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn chính như sau: 1.3.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ thú việt Nam Có thể nói lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam được bắt đầu vào đầu thế kỉ 18 với các công trình của các nhà bác học Việt Nam như sách “Văn đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724- 1784), sách “Đại nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865- 1882),… Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có sản phẩm quý giá (như: Voi, Tê giác, Hươu, Nai, Hươu xạ, Gấu, Hổ, Báo,…) liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ trang trí các lâu đài chùa chiền hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài (ngà voi, sừng tê giác, móng châu bò, vuốt và da hổ, báo,…) và làm thuốc chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mật các loài khỉ, vảy tê tê, xạ hương, nhung hươu,…). Vào đầu thế kỉ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo sát thăm dò động vật giới Việt Nam, thu thập các mẫu vật thú chuyển về các bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. Nhà khoa học người Anh, George Filayson đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821- 1822. Các tiêu bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E. Dustales (1874, 1893, 1898), R. Germain (1887) và J. H. Gurney (1889) phân tích và công bố. Đến cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam tiếp tục được các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Milne-Edwards
  18. 9 (1867- 1874), Morice (1875), Billet (1896- 1898), Butan (1900- 1906), Delacour (1925- 1933), Kelley-Roosevelt (1928- 1929), Kloss (1920- 1926),…Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879- 1895) đã tiến hành khảo sát tại Lào, campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam đoàn chủ yếu khảo sát ở Nam Bộ. Các tiêu bản thú của đoàn Pavie được Pousargues phân tích và công bố (1904). Cùng thời gian này (1900- 1906), có đoàn khoa học thường trú Đông Dương Bộ do Boutan dẫn đầu đã khảo sát ở Bắc Bộ, thu thập các tiêu bản thú gửi về Pari và được Ménégaux (1905- 1906) phân tích. Tiếp đến, là Đoàn Delacour (1925- 1933) khảo sát ở nhiều địa phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt (1928- 1929) đã tiến hành nghiên cứu thú tại Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các tiêu bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925- 1929) và Osgood (1932) phân tích và công bố. Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này như: bộ sách của A. Pavie xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương, công trình của Boutan “Decades zoologiques, mammiferes, Miss. Sc. Per. Explor. Indoch., Hanoi” (1906) nói về các loài thú ở miền Bắc Việt Nam và công trình của Osgood “ Mammals of the Kelley-Roosevelts and Delacour Asiatic Expeditions” (1932) thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú. Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp diễn ra ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang dã ở Việt Nam. 1.3.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lặp lại vào 1954, do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật, công tác điều tra động vật
  19. 10 nói chung và thú hoang dã nói riêng được hoạt động trở lại nhưng hoàn toàn do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhận. Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu là các trường đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ còn nhỏ, trình độ thấp. Địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật và thống kê thành phần loài. Trong những năm 1955- 1959, chủ yếu gồm các đợt khảo sát lẻ tẻ của Khoa Sinh Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ cho giảng dạy và học tập của sinh viên. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều tra tổng hợp về động vật với lực lượng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày càng lớn. Phạm vi điều tra được ở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra cũng phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh học, sinh thái, phát hiện trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các loài có giá trị kinh tế. Vào những năm 1960 – 1975, công tác nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật- Địa học của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học của trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra quy hoạch Rừng của Tổng cục Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngoài ra, có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu như Viện Vệ sinh Dịch tễ, Trường Đại học quân y thuộc Bộ Y tế và Khoa Sinh vật học Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. Ngoài những đợt điều tra do các cơ quan trên độc lập tiến hành, UBKHKTNN còn tổ chức và chủ trì Đoàn Điều tra liên hợp Động vật – Ký sinh trùng và côn trùng, với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn thuộc 3 bộ (Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Y Tế và Bộ Giáo Dục). Trong đó, Bộ môn Động vật học của Trường Đại học Tổng hợp và Tổ Động vật học thuộc Ban Sinh vật – Địa học của UBKHKTNN đảm nhận phần điều tra động vật có sương sống. Trong thời gian 1962- 1966, Đoàn đã thực hiện được 5 đợt
  20. 11 điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng bình, Hà Tĩnh và Nghệ An. Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này được các nhà khoa học Việt Nam phân tích và công bố trên các tạp chí trong nước (Tạp chí Sinh vật – Địa học, Tạp chí Hoạt động khoa học,…) và một số tạp chí khoa học nước ngoài (Zoologicheskii Zhurnal của liên xô cũ, Mitteilungen aus dem Zoologische Múeum in Berlin của Đức, Zeitchrift fur Saugertierkunde, Zool. Ann,…). Một số nhà khoa học đã có nhiều công trình công bố qua trọng như Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Hiền Hòa, Lê Vũ Khôi,… Trong thời kỳ này (1955- 1975), các nhà khoa học đã thống kê được ở miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và 11 bộ (UBKHKTNN, 1981). Ở miền Nam Việt Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác điều tra nghiên cứu thú hầu như không được tiến hành. Đáng chú ý có công trình của Výõng Ðình Sâm – giáo sư Trường Nông-Lâm-Súc Sài Gòn (1960- 1970). Ông đã biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong đó có phần “thú lạp” mô tả nhiều loài thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh trưởng, Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam. Trong những năm 1960 – 1970, để phục vụ cho quân đội Mỹ đóng tại miền Nam Việt Nam một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát nghiên cứu các nhóm thú có liên quan đến dịch tễ học, chủ yếu là các loài thú thuộc bộ Gậm nhấm (Rodentia). Một số công trình đã công bố như: Van Peenen et al.(1967, 1969, 1970,1971). Ducan et al. (1970,1971). Công trình “Preliminary identification manual for mammals of south Vietnam” của Van Peenen et al. (1969) đã thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ Quảng Trị trở vào).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2