intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Xác định được hiện trạng và phân bố của các loài linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang; đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú linh trưởng tại KBT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang

  1. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà Giang từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014. Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành. Để có được kết quả này Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp (Xuân Mai-Chương Mỹ-Hà Nội), Các Thầy Giáo sư, Tiến sĩ Giảng viên Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Bộ môn Động vật rừng Trường đại học Lâm Nghiệp, cũng như tập thể Ban lãnh đạo và các đồng chí cán bộ kiểm lâm của Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo TS. Đồng Thanh Hải, Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn xây dựng đề cương, thiết kế nghiên cứu, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu, xử lý và hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình điều tra thực địa và hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ, động viên lớn lao đối với tôi. Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực làm việc, nhưng trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bản luận văn này không thể không có những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng từ các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn! ĐHLN, tháng 3 năm 2014 Tác giả Nguyễn Đức Luận
  2. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam .......... 3 1.2. Phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam .................................................... 4 1.3. Phân bố linh trưởng Viê ̣t Nam................................................................ 6 1.4. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam .............................................. 8 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú linh trưởng ...................................... 9 1.6. Các nghiên cứu về khu hệ thú linh trưởng ở Phong Quang ................. 11 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13 2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 13 2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 13 2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................ 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13 2.3. Nội dung ............................................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 14 2.4.2. Phương pháp điều tra thành phần loài ........................................... 14
  3. iii 2.4.3. Phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài................... 20 2.4.4. Xác định và đánh giá các mối đe doạ............................................. 21 2.4.6. Đánh giá tình trạng của thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ... 23 2.4.7. Xử lý số liệu ................................................................................... 23 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25 3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 25 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 25 3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 25 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 26 3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 27 3.1.5. Tài nguyên động thực vật ............................................................... 28 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 29 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ........................................................... 29 3.2.2. Thực trạng về kinh tế ..................................................................... 30 3.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng ........................................................... 31 3.2.4. Văn hóa - Xã hội ............................................................................ 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33 4.1. Thành phần các loài thú linh trưởng tại KBTTN Phong Quang .......... 33 4.2. Phân bố của các loài thú linh trưởng tại KBT ...................................... 39 4.2.1. Phân bố theo sinh cảnh ................................................................... 39 4.3. Giá trị của các loài thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ................. 45 4.3.1.Tính đặc biệt .................................................................................... 46 4.3.2.Tính nguy cấp .................................................................................. 46 4.3.3.Tính hữu dụng của động vật tại KBTTN Phong Quang ................. 48 4.4. Đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ thú linh trưởng và sinh cảnh của chúng tại KBTTN Phong Quang ................................................................. 49
  4. iv 4.4.1. Các mối đe dọa ............................................................................... 49 4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa ................................................................ 55 4.5. Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý và bảo tồn thú linh trưởng tại KBTTN Phong Quang ................................................................ 56 4.5.1. Thực trạng công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng ở KBT Phong Quang ............................................................................................ 56 4.5.2. Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý và bảo tồn khu hệ thú linh trưởng .......................................................................................... 57 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. v MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐTQH Điều tra quy hoạch GS Giáo sư IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ LS Lâm sản KH Khoa học MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PV Phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát R Rừng SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TT Thứ tự TL Tài liệu TS Tiến sĩ Ths Thạc sĩ UBND Ủy ban nhân dân KBT Khu bảo tồn VQG Vườn quốc gia
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Tổng kết về phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian 4 1.2 Phân loại khu hệ thú linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004) 5 1.3 Phân bố thú linh trưởng theo sách đỏ Việt Nam năm 2007 6 1.4 Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam 8 2.1 Kết quả phỏng vấn người dân địa phương 16 2.2 Các tuyến điều tra tại KBTTN Phong Quang 17 2.3 Điều tra thú Linh trưởng theo tuyến 19 2.4 Bảng ghi chép điều tra loài theo sinh cảnh 20 2.5 Biểu ghi chép về tác động của con người. 21 2.6 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 23 4.1 Thành phần các loài thú Linh trưởng tại KBTTN Phong Quang 33 Tổng hợp kq phỏng vấn về sự có mặt của các loài thú linh trưởng 4.2 37 ở KBTTN PQ So sánh khu hệ thú linh trưởng ở Phong Quang và một số KBT 4.3 39 khác 4.4 Phân bố các loài thú Linh trưởng theo sinh cảnh 44 4.5 Thống kê mức độ nguy cấp của các loài linh trưởng 46 4.6 Kết quả đánh giá các mối đe dọa đến thú linh trưởng ở KBT 55
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra+phân bố thú linh trưởng tại KBT Phong Quang 18 Khỉ mặt đỏ được nuôi tại hộ gia đình anh Ma Văn Tuyền thôn 4.1 35 Lủng Buông 4.2 Hang ngủ của Khỉ 38 4.3 Sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đá vôi 40 4.4 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi 41 4.5 Sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đất 42 4.6 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất 43 4.7 Sinh cảnh rừng phục hồi sau khai thác nương rẫy 43 4.8 Sơ đồ phân bố các loài thú linh trưởng theo sinh cảnh 45 4.9 Điểm khai thác gỗ trái phép tại Suối Cụt 2 52 4.10 Nương rẫy sát rừng 52 4.11 Đốt nương canh tác 52 Hình ảnh cháy rừng do 1 cán bộ kiểm lâm ghi lại vào tháng 10 năm 4.12 54 2009 4.13 Đường đi trong KBT 54
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được coi là một trong những Quốc gia có khu hệ thú linh trưởng đa dạng trên thế giới, theo phân loại của Groves (2004) thú linh trưởng Việt Nam gồm 24 loài và phân loài, thuộc 3 họ, đó là họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae). Trong đó có 4 loài đặc hữu là Vọoc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Vọoc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus), Voọc gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) và Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus). Ngoài ra, Việt Nam có tới 5 loài linh trưởng trong danh sách 24 loài linh trưởng nguy cấp nhất thế giới hiện nay, đó là Voọc mông trắng, Voọc mũi hếch, Chà vá chân nâu, Vượn cao vít và Voọc đầu vàng. Tất cả các loài thú linh trưởng ở Việt Nam đều có tình trạng sắp nguy cấp đến nguy cấp. Trong số 24 loài và phân loài hiện biết ở Việt Nam, có 4 loài trong tình trạng "Cực kỳ nguy cấp" (CR) và 8 loài ở tình trạng "Nguy cấp" (EN), một vài loài trong số này đang đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2007). Săn bắn, phá hủy sinh cảnh, và buôn bán trái phép là những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm quần thể các loài linh trưởng tại nước ta. Nhận thức được điều này Chính phủ Việt Nam đã có nhiều các biện pháp nhằm bảo tồn các loài động vật hoang dã như bảo tồn nội vi, ngoại vi, hay bằng hệ thống văn bản pháp luật. Căn cứ vào luận chứng kinh tế kỹ thuật (1997) thì Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phong Quang được thành lập nhằm mục tiêu bảo vệ toàn bộ các hệ sinh thái rừng của 5 xã phường. Đây là khu vực rừng có trữ lượng lớn, đa dạng cao về hệ động thực vật, trong đó có rất nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam, IUCN, CITES và Nghị định 32/CP của Chính Phủ.
  9. 2 Khu Bảo tồn có rừng tự nhiên hỗn giao trên núi đá vôi và nằm dưới chân của Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, đồng thời KBTTN Phong Quang còn nằm gần KBTTN Khau Ca, Bát Đại Sơn, và Tây Côn Lĩnh. Địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh, đi lại trong KBT khó khăn nên nơi đây còn lưu giữ được tính đa dạng sinh học, phong phú về thành phần loài đặc biệt là các loài đặc hữu và quý hiếm. Từ trước đến nay có rất ít nghiên cứu về Khu Bảo tồn. Không những vậy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đa dạng thực vật, chưa có nhiều nghiên cứu mở rộng về khu hệ thú linh trưởng tại đây. Mặt khác, cập nhật thông tin là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà chuyên môn đưa ra các giải pháp bảo tồn các loài Linh trưởng cho vùng đặc biệt quan trọng này. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang”. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng, phân bố cũng như tình trạng các loài Linh trưởng hiện có trong KBT. Vì vậy, hướng thực hiện của đề tài sẽ là tập trung trả lời các câu hỏi: Hiện tại có bao nhiêu loài Linh trưởng tại KBTTN Phong Quang? Vùng phân bố của các loài Linh trưởng tại đây như thế nào? Vai trò các loài thú Linh trưởng tại khu vực? Các hoạt động của con người ảnh hưởng như thế nào đến các loài thú trong khu vực?
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam Bộ Linh trưởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài thú có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật. Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xương sống, của nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú linh trưởng được đặc trưng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xương cẳng tay, xương cánh tay khớp động với xương bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón, ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xương đai ngực luôn có xương đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trước, một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt này nên chi trước giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tư thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm nhiều chiều dài, đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hướng về trước tạo nên kiểu nhìn lưỡng hình. Mũi ngắn; Thể tích hộp sọ tương đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ của thú linh trưởng. Răng thú linh trưởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức (difiodonte). Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhưng thiên về thực vật (quả, lá). Số lượng răng của các loài linh trưởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú linh trưởng ở con đực, có một đôi tinh hoàn luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một đôi vú
  11. 4 ngực phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của linh trưởng thuộc loại nhau tán, không rụng ở nhóm Leiur và rụng ở các loài khác. Thời gian mang thai dài, thường đẻ một con, con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài. 1.2. Phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam và đưa ra nhiều quan điểm phân loại thú linh trưởng khác nhau, các quan điểm này thay đổi theo thời gian và rất khác nhau giữa các tác giả (bảng 1.1). Chẳng hạn, Phạm Nhật (2002) cho rằng thú linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ; Trong khi đó Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Tuy có sự khác nhau về số lượng loài, nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 3 ho ̣ chính: Ho ̣ Cu li (Loridae), ho ̣ Khỉ (Cercopithecidae) và ho ̣ Vượn (Hylobatidae). Bảng 1.1: Tổng kết về phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian Năm Họ Số loài và phân loài Nguồn thông tin 2001 3 24 Groves (2001) 2002 3 25 Phạm Nhật (2002) 2004 3 24 Roos (2004) 2004 3 24 Groves (2004) Trong đề tài này, việc sử dụng hê ̣ thố ng phân loại thú linh trưởng sẽ theo hệ thống phân loại của Groves (2004), vì đây là hệ thống phân loại phản ánh đầy đủ phân loại học của thú linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi.
  12. 5 Bảng 1.2: Phân loại khu hệ thú linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004) Tên loài TT Phổ thông Khoa học 1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis 2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus 3 Khỉ cộc Macaca arctoides 4 Khỉ mốc Macaca assamensis 5 Khỉ đuôi lợn Macaca leonine 6 Khỉ vàng Macaca mulatta 7 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis 8 Voọc xám Trachypithecus crepusculus 9 Voọc bạc Trachypithecus obscurus 10 Voọc gec manh Trachypithecus germaini 11 Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi 12 Voọc đầu trắng Trachypithecus poliocephalus 13 Voọc gáy trắng Trachypithecus hatinhensis 14 Voọc đen tuyền Trachypithecus ebenus 15 Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri 16 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus 17 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes 18 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea 19 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus 20 Vượn đen tuyền Nomascus concolor 21 Vượn đen Hải Nam Nomascus nasutus 22 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys 23 Vượn siki Nomascus siki 24 Vượn má hung Nomascus gabriellae (Nguồn: Grove, 2004)
  13. 6 1.3. Phân bố linh trưởng Viêṭ Nam Ở Viê ̣t Nam, thú linh trưởng phân bố hầ u khắ p các tỉnh có rừng trong cả nước, một số loài có vùng phân bố rộng như: Cu li nhỏ, Khỉ cô ̣c, Khỉ đuôi lơ ̣n, Khỉ vàng... Trong khi đó, một số loài có phân bố rất hẹp như Voọc Hà Tĩnh, Voọc Cúc Phương, Voọc Cát Bà và Voọc mũi hếch... Theo sách đỏ Việt Nam (2007), phân bố thú linh trưởng được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 1.3: Phân bố thú linh trưởng theo sách đỏ Việt Nam năm 2007 T Tên loài Phân bố T Cao Bằng (Ba Bể), Thái Nguyên (Chợ Đồn, Đình Cả, Chợ Rả), 1 Cu li lớn Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Trị (Lao Bảo) Thừa Thiên Huế Có nhiều nơi: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hòa 2 Cu li nhỏ Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú Yên. Loài này phân bố từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía 3 Khỉ đuôi dài Nam Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Thái, Sơn La, Hòa 4 Khỉ đuôi lợn Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thên - Huế, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh. Hà Giang (Quảng Bạ), Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Hòa), Lai Châu (Mường Tè, Tuần Giáo, Sình Hồ), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mộc châu), Hòa 5 Khỉ mặt đỏ Bình (Đà Bắc, Kim Bôi, Mai Châu), Thanh Hóa (Hồi Xuân, Như Xuân), Hà Tĩnh (Hương Khuê, Hương Sơn), Quảng Bình (Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế (đảo Hải Vân, Huế), Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Easúp, Krông Nô, Đắc Min). Bắc Thái, Lạng Sơn, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, 6 Khỉ mốc Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. khỉ vàng phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia Lai trở ra Bắc kể 7 Khỉ vàng cả các đảo gần bờ. 8 Chà vá chân nâu Từ Thanh Hóa (19030 độ vĩ bắc) dọc dãy Trường Sơn tới Gia Lai,
  14. 7 T Tên loài Phân bố T Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh. 9 Chà vá chân xám Phiá Tây tin̉ h Quảng Nam và Tin̉ h Kon Tum Kontum (Sa Thầy), Đắc Lắc (Nam Ca), Lâm Đồng (Di Linh), thành phố Hồ Chí Minh, Vườn quốc gia Núi Chúa, Ninh Thuận 10 Chà vá chân đen và mới phát hiện một quần thể khá lớn ở núi Chứa Chan thuộc tỉnh Đồng Nai Tuyên Quang (Nà Hang, Chiêm Hóa), Cao Bằng , Lạng Sơn, 11 Vượn đen má trắng Quảng Ninh. 12 Vươ ̣n đen tuyề n Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái) 13 Vượn đen Hải Nam Quảng Ninh, La ̣ng Sơn, Cao Bằ ng, Bắ c Ka ̣n Kon Tum, Gia Lai, Đắ c Lắ c, Lâm Đồ ng, Ninh Thuâ ̣n, Bình 14 Vượn má hung Thuâ ̣n, Đồ ng Nai, Bình Phước 15 Vượn siki Nghê ̣ An, Hà Tiñ h, Quảng Biǹ h, Thừa Thiên Huế 16 Voọc bạc Tây Nguyên, Đông Nam Bô ̣ 17 Voọc Hà Tĩnh Hà Tĩnh, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ Thủy, Bố Trạch). Yên Bái (Văn Chấn), Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình (Cúc 18 Voọc mông trắng Phương, Vân Long), Nghệ An (Quỳ Châu, Con Cuông), Hà Tĩnh (Hương Sơn). 19 Voọc mũi hếch Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Nà Hang), Yên Bái (Trấn Yên). Yên Bái (Trấn Yên, Nghĩa Lộ), Lai Châu, Hà Tây, Hòa Bình Vĩnh Phú, (Thanh Sơn), Ninh Bình (Hoàng Long), Thanh Hóa 20 Voọc xám (Lang Chánh, Hồi Xuân), Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Anh Sơn). 21 Voọc đầu trắng Hải Phòng (đảo Cát Bà). Kon Tum, Gia Lai vào đến Tây Ninh và Đồng Nai, phía Nam 22 Voo ̣c bạc géc manh đồng bằng sông Cửu Long ở Kiên Giang và trên đảo Phú Quốc 23 Voọc gáy trắng Hà Tiñ h, Quảng Bình 24 Voọc đen tuyền Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái) (Nguồn sách đỏ Việt Nam 2007)
  15. 8 Vùng phân bố của các loài thú linh trưởng Việt Nam đại đa số đang ngày càng thu hẹp chẳng hạn như Voọc mũi hếch trước kia từng phân bố ở Ba Bể - Bắc Kạn nhưng đến năm 2007 ở đây không còn sự phân bố của chúng. Đối với Voọc má trắng trước kia phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam, tuy nhiên cho đến nay quần thể loài này chỉ giới hạn ở một số tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên với số lượng quần thể nhỏ và bị chia cắt (Nadler và cs, 2003). 1.4. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam Việt Nam có thể nói là trung tâm đa dạng thú linh trưởng của thế giới song hầu hết các loài ở đây đều đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngày càng cao, thể hiện bằng số lượng các loài có mặt trong sách đỏ các năm. Bảng 1.4: Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam Phân theo cấp Sách đỏ năm STT LR Cấp V CR Cấp VU Cấp EN 1 1992 9 5 2 2000 9 7 3 2007 3 4 6 7 Qua bảng 1.4 ta thấy tình trạng của các loài thú linh trưởng Việt Nam dường như có xu hướng tăng về bậc xếp hạng trong Sách đỏ Việt Nam. Cụ thể, năm 1992 có 14 loài, đến năm 2007 tăng lên đến 20 loài. Một số loài ở cấp đe doạ ngày càng tăng như Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), từ cấp V năm 1992 lên cấp EN năm 2000, Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) Chà vá chân đen từ cấp V năm 1992, 2000 lên cấp EN năm 2007, Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) từ cấp E năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007, Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus) từ cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007.
  16. 9 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú linh trưởng Mất nơi sống và săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002; Nadler và cộng sự, 2003; Đồng Thanh Hải 2009; Boonratana và Lê Xuân Cảnh, 2006). Khác với các nhóm động vật khác, thú linh trưởng sống chủ yếu ở rừng tự nhiên, chỉ một số loài vãng lai đi kiếm ăn trên các nương rẫy hoặc ven khe suối gần rừng. Vì vậy, mất rừng tự nhiên là mất hết tất cả các điều kiện sống cơ bản của chúng. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI), thì diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam năm 1943 có 14.3 triệu ha, so với năm 1990 chỉ có 8,43 triệu ha. Đến năm 2000 diện tích rừng tự nhiên có tăng lên 9.444 triệu ha, nhưng phần lớn là rừng phục hồi. Những diện tích rừng này chỉ có thể giúp các loài Cu li, Khỉ mở rộng vùng sống, nhưng các loài Voọc, Vượn vẫn chưa có cơ hội có thêm sinh cảnh vì diện tích rừng giàu, rừng trung bình và rừng núi đá, nơi sống chính của các loài linh trưởng không tăng lên. Mất nơi sống, các quần thể linh trưởng giảm khả năng tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, mất rừng buộc các quần thể thú linh trưởng phải co cụm lại và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn tiêu diệt chúng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Săn bắt bừa bãi là mối đe dọa quan trọng thứ hai. Săn bắt thú linh trưởng có từ khi loài người xuất hiện và càng ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và trí thông minh của con người là sự phát triển các hình thức và kỹ thuật săn bắt thú linh trưởng. Các loài Khỉ, Voọc, Vượn đều là những loài có kích thước và trọng lượng cơ thể lớn, cung cấp một lượng thực phẩm đáng kể, là nguồn nguyên liệu, dược liệu có giá trị nên chúng là đối tượng săn bắn hấp dẫn của nhiều người. Thợ săn ở các địa phương đã dùng đủ mọi phương tiện thô sơ như nỏ, bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy kẹp, súng kíp đến các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng
  17. 10 bắn đạn ghép, súng liên thanh quân dụng để săn bắt các loài thú Linh trưởng. Các thợ săn không chỉ đi đơn mà còn tổ chức thành nhóm lớn, dùng cả chó xua đuổi dồn thú linh trưởng lại để bắn. Một số địa phương còn dùng lửa đốt xung quanh rừng có Voọc, khỉ và đánh trống chiêng inh ỏi suốt ngày đêm làm cả đàn thú không ngủ được, sau cùng phần vì đói, phần vì sợ hãi, chúng lần lượt bị rơi xuống đất và bị trói đem về làm thịt (Đào Văn Tiến, 1983). Nhiều thợ săn ở Cát Bà còn dùng bẫy lồng để săn bắt khỉ. Từ những bẫy lồng chỉ bắt được một vài con, họ đã cải tiến thiết kế các bẫy lồng lớn hơn để bẫy bắt cả đàn. Cũng theo Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh), có ít nhất 35 Chà vá và 70 Khỉ cộc bị bắn chết. Hai tháng cuối năm 1991 và 3 tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 con Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang. Trong những năm 1980 - 1991, vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị bắn, thợ săn mổ bỏ nội tạng, sấy và ép con vật và mang về bán cho lái buôn. Thời kỳ đó hàng năm ít nhất không dưới 10 tấn thú Linh trưởng khô (tương đương với khoảng 1.500 con Khỉ ,Voọc) bị khai thác. Từ năm 1991 đến nay hoạt động săn bắt thú linh trưởng ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ giảm vì súng quân dụng đã bị Ban Chỉ huy quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng vẫn còn tiếp tục và hàng năm không dưới 1 tấn khỉ ép được khai thác. Những năm gần đây thú linh trưởng là nguồn hàng có giá trị thương mại cao. Chính vì vậy, các loại mẫu nhồi, da lông, Cao linh trưởng được buôn bán, thúc đẩy hoạt động săn bắn thú linh trưởng gia tăng. Tóm lại, rừng bị mất và săn bắn bừa bãi là những minh chứng về sự yếu kém trong công tác quản lý rừng nói chung và tài nguyên thú linh trưởng nói riêng. Những yếu kém này vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Lý do phổ biến và bao trùm trước hết có lẽ do sự chi phối bởi đời sống kinh tế khó khăn của cộng đồng, đồng bào dân tộc trên mọi miền của đất nước sau
  18. 11 nhiều năm chiến tranh khốc liệt và phương thức canh tác lạc hậu. Việt Nam là một nước nông nghiệp, cuộc sống của phần lớn dân cư, đặc biệt là các cộng đồng miền núi hiện còn phụ thuộc rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ở các vùng sâu, vùng xa, 90% dân địa phương sống dựa vào nông nghiệp và khai thác lâm sản ... (kể cả thú linh trưởng) và có khoảng 50% hộ gia đình thuộc diện nghèo đói. Lý do quan trọng thứ hai, công tác pháp chế, bảo tồn trong quản lý tài nguyên rừng còn yếu, một phần do trình độ dân trí chưa cao, nhận thức về giá trị bảo tồn tài nguyên rừng cũng như hiểu biết của cộng đồng về pháp luật còn hạn chế. Nhưng phần lớn là do hạn chế về ý thức và trách nhiệm của những cán bộ công tác trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng và các cấp ngành liên quan. 1.6. Các nghiên cứu về khu hệ thú linh trưởng ở Phong Quang Các nghiên cứu về khu hệ thú Linh trưởng tại KBT còn ít. Một số công trình nghiên cứu có đề cập tới đặc điểm khu hệ thú Linh trưởng tại đây như: + Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo tồn thiên nhiên năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 của Ban quản lý KBTTN Phong Quang. + Báo cáo tình hình hoạt động bảo tồn Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang năm 2012. Các báo cáo này đánh giá chung về công tác hoạt động của Ban quản lý Khu Bảo tồn và sơ lượng về tình hình kinh tế xã hội mà chưa đề cập sâu đến đặc điểm về khu hệ thú linh trưởng trong khu vực như tình hình phân bố, số lượng… + Cũng trong khoảng thời gian này, năm 2011 Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang đã thực hiện điều tra nhanh đa dạng sinh học của khu vực. Cuộc điều tra được thực hiện bởi các chuyên gia của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Cuộc điều
  19. 12 tra này đã ghi nhận được 5 kiểu thảm thực vật chính ở KBTTN Phong Quang đó là: Rừng lá rộng thường xanh ở đai độ cao dưới 700 m; Rừng á nhiệt đới hỗn giao lá rộng, lá kim ở đai độ cao từ 700-1500 m; Trảng cây bụi; Trảng cỏ và Rừng trồng. Về thực vật có 1119 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 176 họ và 6 nghành. Về động vật ghi nhận tổng số có 43 loài thú, 144 loài chim, 40 loài lưỡng cư và bò sát, trong đó có nhiều loài quý hiếm có tên trong Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007), sách đỏ IUCN (2011). Đặc biệt, nghiên cứu này cũng đã ghi nhận sự có mặt của 3 loài thú linh trưởng tại KBTTN Phong Quang đó là Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) và Khỉ vàng (Macaca mulatta). Tuy nhiên, báo cáo này chỉ là các kết quả điều tra sơ bộ mà chưa làm rõ hiện trạng của các loài thú linh trưởng này trong khu vực. Mặc dù vậy, những thông tin sơ bộ này sẽ giúp ích rất lớn cho đề tài trong việc định hướng lựa chọn khu vực nghiên cứu và tiến hành điều tra thực địa.
  20. 13 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung Góp phần bảo tồn khu hệ thú linh trưởng và đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được hiện trạng và phân bố của các loài linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang. - Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú linh trưởng tại KBT. 2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thú linh trưởng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, Hà Giang. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm: Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong QuangQuang, Hà Giang. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm2013 đến tháng 3 năm 2014. 2.3. Nội dung (1) Nghiên cứu thành phần và kích thước quần thể các loài thú linh trưởng tại KBTTN Phong Quang; (2) Nghiên cứu phân bố của thú linh trưởng tại KBTTN Phong Quang; (3) Đánh giá giá trị của thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2