intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) ở huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được một số đặc điểm lâm học của loài cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) trong rừng tự nhiên huyện K’Bang – Gia Lai, góp phần hiểu biết sâu hơn về loài cây này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) ở huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------- CAO CHÍ KHIÊM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY XOAY (Dialium cochinchinensis Pierre) Ở HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------- CAO CHÍ KHIÊM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY XOAY (Dialium cochinchinensis Pierre) Ở HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VĂN CON HÀ NỘI - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------- CAO CHÍ KHIÊM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY XOAY (DIALIUM COCHICHINENSIS PIERRE) Ở HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ TÂY - 2007
  4. Luận văn được hoàn thành tại: KHOA SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN CON Người phản biện 1: Người phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo Quyết định số.... ngày ..... tháng...... năm 2012 họp tại: Vào hồi ...... giờ ngày ... tháng ...... năm 2012 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện trường đại học lâm nghiệp - Khoa sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp
  5. i LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng của cả nước, Tây Nguyên được xem như vùng trọng điểm vì diện tích rừng, đất rừng cũng như độ che phủ còn duy trì khá cao so với các vùng khác. Tuy nhiên trong bối cảnh suy thoái rừng của cả nước nói chung, rừng Tây Nguyên, đặc biệt là rừng tự nhiên cũng chịu một sức ép nặng nề ở các mặt kinh tế lẫn sinh thái, môi trường. Để góp phần tạo cở sở cho công tác phục hồi và bảo tồn rừng tự nhiên trong khu vực này, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) ở huyện K’Bang – tỉnh Gia Lai” được thực hiện theo chương trình đào tạo cao học khoá 18 tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam sẽ bước đầu tìm hiểu về một loài cây bản địa đa mục đích đặc trưng cho khu vực nghiên cứu. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Văn Con – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam – Bộ NN  PTNT, cùng sự giúp đỡ của thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, cán bộ Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới – Gia Lai và đồng nghiệp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, đóng góp và giúp đỡ quý báu trên. Do năng lực, thời gian và điều kiện phương tiện nghiên cứu còn hạn chế nên kết quả đạt được của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và những người quan tâm về vấn đề này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2012 Tác giả
  6. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời nói đầu ................................................................................................. i Mục lục ....................................................................................................... ii Danh mục các từ viết tắt ........................................................................... v Danh mục các bảng ................................................................................... vi Danh mục các hình .................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3 1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu. ... 3 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ............................................. 7 1.3. Thảo luận. ........................................................................................ 10 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................... 11 2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ..................................................................... 11 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. .......................................................................... 11 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................... 11 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 11 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 11 2.3. Nội dung nghiên cứu. ...................................................................... 11 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây Xoay. ....... 11 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm tham gia vào quần xã của Xoay trong rừng tự nhiên. .............................................................................. 12 2.3.3. Nội dung 3: Bước đầu nghiên cứu đặc điểm tái sinh trong lâm phần có Xoay phân bố. .................................................................................. 12 2.3.4. Nội dung 4: Đề xuất các biện pháp kỹ thuật bảo tồn và phát triển loài cây Xoay tại K’Bang – Gia Lai. .................................................... 12
  7. iii 2.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................... 12 2.4.1. Phương pháp tiến cận chung. ...................................................... 12 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................. 13 Chương 3 .................................................................................................... 23 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................. 23 3.1. Điều kiện tự nhiên. .......................................................................... 23 3.1.1. Vị trí địa lý. ................................................................................. 23 3.1.2. Địa hình, địa thế. ......................................................................... 24 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn. ....................................................................... 24 3.1.4. Đặc điểm đất đai. ........................................................................ 26 3.1.5. Đặc điểm tài nguyên rừng. ......................................................... 27 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ................................................................ 28 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động. ....................................................... 28 3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội và hạ tầng cơ sở. ............................. 30 Chương 4 .................................................................................................... 33 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 33 4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây Xoay................................. 33 4.1.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu. ....................................................... 33 4.1.2. Đặc điểm sinh thái nơi có Xoay phân bố. ................................... 37 4.2. Đặc điểm tham gia vào quần xã của Xoay trong rừng tự nhiên. .. 39 4.2.1. Đặc điểm tổ thành tầng cây cao. ................................................. 40 4.2.2. Cấu trúc tầng thứ......................................................................... 44 4.2.3. Quy luật phân bố N/D1.3 và phân bố N/Hvn. ................................ 47 4.2.4. Tương quan giữa Hvn với D1.3. ................................................... 52 4.2.5. Quan hệ giữa Xoay với các loài cây khác. ................................. 54 4.3. Đặc điểm tái sinh của lâm phần có Xoay phân bố. ........................ 57 4.3.1. Tổ thành cây tái sinh. .................................................................. 57 4.3.2. Mật độ cây tái sinh. ..................................................................... 59
  8. iv 4.3.3. Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao. ................................... 62 4.3.4. Tần suất phân bố cây tái sinh. ..................................................... 64 4.3.5. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh......................................... 65 4.4. Một số đề xuất để bảo tồn và phát triển loài cây Xoay tại K’Bang – Gia Lai. .................................................................................................... 67 4.4.1. Đánh giá một số khó khăn và thuận lợi trong công tác bảo tồn và phát triển loài cây Xoay. ....................................................................... 67 4.4.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật. ............................................ 69 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ 73 1. Kết luận................................................................................................ 73 2. Tồn tại. ................................................................................................. 75 3. Khuyến nghị. ....................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa 2 D1.3 Đường kính 1m3 3 ĐDSH Đa dạng sinh học 4 ĐHLN Đại học lâm nghiệp 5 ĐMĐ Đa mục đích 6 ĐTQHR Điều tra qui hoạch rừng 7 G Tiết diện ngang thân cây 8 Hvn Chiều cao vút ngọn 9 HSTR Hệ sinh thái rừng 10 KTLS Kỹ thuật lâm sinh 11 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 12 LƯT Loài ưu thế 13 N Số cây 14 NLKH Nông lâm kết hợp 15 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 16 ÔDB Ô dạng bản 17 ÔTC Ô tiêu chuẩn 18 PHR Phục hồi rừng 19 PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia 20 PTLNBV Phát triển lâm nghiệp bền vững 21 QLRBV Quản lý rừng bền vững 22 QXTVR Quần xã thực vật rừng 23 RĐD Rừng đặc dụng 24 RPH Rừng phòng hộ 25 RSX Rừng sản xuất 26 TS Tái sinh 27 VKHLNVN Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
  10. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Diện tích, dân số của các xã huyện K’Bang 23 3.2 Thống kê một số chỉ tiêu khí hậu của huyện K’Bang tính cho trung bình 10 năm gần đây 25 3.3 Dân số theo dân tộc huyện K’Bang 29 4.1 Thống kê tỷ lệ % tổ thành của cây Xoay tại các ÔTC 40 4.2 Nhóm loài ưu thế trên các ÔTC 41 4.3 Vị trí của cây Xoay trong cấp tổ thành 42 4.4 Công thức tổ thành trên các ÔTC 43 4.5 Thống kê giá trị IV% 4 loài chính trong công thức tổ thành 44 4.6 So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng của Xoay và lâm phần 46 4.7 Phân bố thực nghiệm và mô phỏng phân bố N/D1.3 48 4.8 Các tham số trong phân bố khoảng cách N/D1.3 49 4.9 Phân bố thực nghiệm và mô phỏng phân bố N/Hvn 50 4.10 Các tham số trong phân bố khoảng cách N/Hvn 51 4.11 Phương trình tương quan Hvn/D13 52 4.12 Tần suất xuất hiện các loài cây quan hệ với Xoay 55 4.13 Một số giá trị trung bình của loài cây quan hệ với Xoay 56 4.14 Tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng có Xoay phân bố 58 4.15 Mật độ cây tái sinh dưới tán rừng có Xoay phân theo LƯT 60 4.16 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 62 4.17 Tần suất phân bố cây tái sinh 64 4.18 Chất lượng cây tái sinh 66 4.19 Nguồn gốc tái sinh 67
  11. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu 27 4.1 Đo thân và tán cây Xoay 33 4.2 Đẽo vỏ cây Xoay 34 4.3 Một hình thái khác của lớp thịt vỏ cây Xoay 34 4.4 Hình thái lá cây Xoay 35 4.5 Hình thái hoa và quả cây Xoay 35 4.6 Cây Xoay tái sinh tự nhiên dưới tán rừng 36 4.7 Một số hình ảnh cây Xoay tại K’Bang – Gia Lai 39 4.8 Biểu đồ phân bố N/D1.3 tại ÔTC 02 49 4.9 Biểu đồ phân bố N/Hvn tại ÔTC 05 51 4.10 Biểu đồ quan hệ Hvn/D1.3 của ÔTC 05 53 4.11 Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao 63
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tây Nguyên được xem như là mái nhà của Đông Dương, với vị thế địa lý hết sức quan trọng và là nơi có đất đai tương đối phì nhiêu. Là khu vực có nhiều rừng với diện tích rừng tính bình quân theo đầu người cao nhất nước, tại khu vực này, sự đa dạng vể loài cây gỗ đã mang lại cho Tây Nguyên một nét đặc trưng riêng so với các vùng sinh thái khác, trong đó đặc biệt phải kể đến những loài cây đặc hữu của vùng như các loài cây họ dầu, các loài cây thuộc nhóm quý, hiếm. Tuy nhiên khu vực này từ trước đến nay vẫn được xem là “mỏ gỗ” của cả nước, đồng thời lại là khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí, nhận thức còn rất nhiều hạn chế, chính vì vậy hiện tượng chặt phá rừng trái phép xảy ra khá mạnh và phổ biến. Theo số liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011 [4], tổng diện tích rừng khu vực Tây Nguyên đạt 2,848 triệu ha, độ che phủ toàn khu vực đạt 51,3%, trong đó nếu tính riêng cho rừng có trữ lượng gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng thì độ che phủ chỉ đạt 32,4%. Trong những năm gần đây, tình trạng suy giảm diện tích rừng ở Tây Nguyên được đánh giá là ở mức độ cao với mức bình quân giảm là 25.737 ha/năm. Trong vòng 5 năm (2007 – 2011) diện tích rừng của các tỉnh Tây Nguyên đã mất 129.686 ha, trong đó rừng tự nhiên giảm 107.425 ha. Song song với sự suy giảm về diện tích rừng, chất lượng rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) bị suy thoái nghiêm trọng, những khu rừng có chất lượng cao, trữ lượng lớn còn ít và chủ yếu tập trung ở khu rừng đặc dụng. Rừng mới phục hồi do khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên chủ yếu là rừng non, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản và tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường thấp.
  13. 2 Chính vì vậy, ngoài các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn tác động xấu từ bên ngoài vào rừng, nhà nước ta đã có những chính sách, chương trình nhằm nâng cao giá trị của rừng ở Tây Nguyên, đặc biệt là phục hồi và bảo tồn những loài cây bản địa. Xoay là loài cây bản địa gỗ lớn đa tác dụng: gỗ thuộc nhóm II, quả ăn được, vỏ cây làm thuốc,… có phân bố từ miền Trung vào trong Nam nhưng tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, đặc biệt là vùng K’Bang – Gia Lai. Trong rừng tự nhiên loài cây Xoay thường đứng ở tầng vượt tán. Hiện nay, cây Xoay đang bị khai thác mạnh vì chất lượng gỗ tốt, thân thẳng đẹp trong khi các loài cây gỗ cùng loại đã bị khai thác cạn kiệt. Hơn nữa, quả Xoay ăn được nên có thể bán với giá khoảng 25.000 – 40.000 đồng/kg, chính vì vậy hiện tượng thu hái quả Xoay diễn ra liên tục trong mùa quả chín đã ảnh hưởng đến những hệ sinh thái rừng có Xoay, thậm chí Xoay còn bị chặt cành hoặc chặt cả cây chỉ để lấy quả. Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020 [33] khi phân tích định hướng phát triển lâm nghiệp vùng Tây Nguyên đã xác định rõ “Quản lý tốt rừng tự nhiên, xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng và làm giàu rừng. Phát huy tiềm năng lập địa để trồng rừng đa mục đích (gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm sản ngoài gỗ, sinh thái môi trường),…”, muốn như vậy phải ưu tiên phát triển các loài cây bản địa, đặc biệt là những loài đa mục đích như loài cây Xoay. Trước yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên, trong đó có vùng K’Bang – Gia Lai, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) ở huyện K’Bang – tỉnh Gia Lai” nhằm cung cấp các cơ sở khoa học để phục hồi và bảo tồn những hệ sinh thái rừng có Xoay phân bố là cần thiết.
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu. Cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) là một loài cây bản địa khá phổ biến trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới khu vực Tây Nguyên. Đây là loài cây gỗ lớn, gỗ rất tốt, màu nâu đỏ, mịn, dẻo, chịu ma sát và chịu nước, ít vặn và không bị mối mọt, được dùng trong các công trình lâu bền, đóng bệ máy, thùng xe, làm tà vẹt và trục ép mía. Quả ăn tươi hoặc ngâm rượu uống làm thuốc bổ; dùng làm nước uống dạng thạch tiêu thụ trong nước và xuất khẩu rất có giá trị,… Hoa là nguồn mật tốt cho ong, vỏ chứa tanin, có tác dụng thu liễm, diệt ký sinh trùng. Ngoài nước: Chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về loài, ngoài các nghiên cứu về phân bố và mô tả đặc điểm hình thái trong sách thực vật thì Soeriaenegara and R.H.M.J. Lemmens (1994) [44] đã nghiên cứu một số tính chất gỗ Xoay và giá trị thương mại của nó. Trên thế giới, Xoay thường được gọi là Velvet Tamarind, được biết đến như là một loại cây ăn quả. Trong nghiên cứu về vấn đề tương tác thụ phấn ở rừng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á do nhóm tác giả thuộc trường đại học Kyoto [45] thực hiện đã chỉ ra ngoài một số đặc điểm hình thái (chủ yếu là hoa) thì hình thức thụ phấn của loài cây Xoay phần lớn nhờ côn trùng. Lars Schmidt (2005) [43] đã nghiên cứu một số đặc điểm hạt giống Xoay phục vụ công tác cất trữ hạt giống, hạt giống sau khi thu hái được phá vỡ lớp vỏ bằng phương pháp thủ công hoặc bằng máy rồi được sấy khô và bảo quản trong điều kiện độ ẩm < 10%. Ngoài ra ông cũng bước đầu thử nghiệm các phương pháp tiền xử lý hạt giống, gieo ươm, chống kiến, mối, nấm,.. tăng sức sống của cây con.
  15. 4 Trong nước:  Nghiên cứu về sinh thái các loài cây bản địa: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài phục vụ cho kinh doanh rừng đã được nhiều nhà khoa học thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Điều tra quy hoạch rừng, các trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp trong cả nước đã có khá nhiều công trình được công bố, có thể tham khảo cho đề tài. Trong công trình “Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam” [40] đã mô tả đặc điểm lâm học và kỹ thuật gây trồng của 31 loài cây bản địa được sử dụng trong trồng rừng và phục hồi rừng ở Việt Nam (Viện KHLN Việt Nam - JICA, 2002). Nguyễn Bá Chất, Hoàng Văn Thắng [7] đã nghiên cứu xây dựng mô hình trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa trên đất rừng thoái hóa ở các tỉnh phía Bắc. Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2000) [39] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh thái cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng. Bảo Huy và cộng sự (1997) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và sinh trưởng loài cây bản địa Xoan Mộc làm cơ sở tổ chức kinh doanh tại lâm trường Quảng Tân. Trần Văn Con và cộng sự (2006) [8], trong công trình “Phục hồi các hệ sinh thái rừng thoái hóa – tổng quan kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” đã tổng kết các kinh nghiệm đạt được và phân tích các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong sử dụng cây bản địa phục hồi rừng ở Việt Nam. Các loài cây bản địa tuy sinh trưởng và phát triển trong rừng tự nhiên của chúng ta, nhưng để đưa chúng vào trồng rừng lại là một vấn đề rất khó khăn và chứa đựng nhiều nghịch lý (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [25]. Tóm lại: Việc nghiên cứu, sử dụng các loài cây bản địa vào bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta đã được thực hiện trong nhiều năm qua, bên cạnh những loài cây đã có được quy trình, quy phạm hoặc hướng dẫn kỹ thuật gây trồng như Quế, Hồi, Lim xanh, Trẩu, Sở, Sao, Dầu,…. nhiều loài cây khác
  16. 5 cũng được thử nghiêm trên nhiều dạng lập địa và khí hậu khác như Cẩm lai, Gõ đỏ, Bời lời, Dó trầm…Điểm qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có thể kế thừa các phương pháp nghiên cứu sinh thái, sinh trưởng cây rừng hết sức đa dạng phục vụ cho việc kinh doanh, bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa.  Nghiên cứu về cây Xoay: Riêng đối với loài cây Xoay, tuy đã được đề cập đến song chỉ dừng lại ở mức mô tả hình thái, phân loại thực vật, phân bố và giá trị sử dụng. Phạm Hoàng Hộ (1991) [15] mô tả đặc điểm hình thái và xác định đây là loài cây gỗ lớn phân bố tại các vùng rừng thường xanh. Ngoài ra, năm 1997 trong cuốn 100 loài cây bản địa tại Tây Nguyên của Trần Hợp và cộng sự [17] cũng đã nêu lên một số đặc điểm nhận biết và giá trị sử dụng đồng thời khẳng định cây Xoay phân bố chủ yếu ở kiểu rừng lá rộng thường xanh thuộc khu vực Kon Hà Nừng, Gia Lai. Đồng thời các tác giả trên đã khẳng định trong 30 loài thuộc chi Xoay (Dialium), có 10 loài xuất hiện ở vùng nhiệt đới châu Á, nhưng ở Việt Nam chỉ xuất hiện 1 loài duy nhất: Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre). Nguyễn Đình Hưng và cộng sự [19] khi nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo và tính chất vật lý gỗ của loài cây Xoay đã chỉ ra rằng Xoay là loài có vòng sinh trưởng rõ ràng, thường rộng 3 – 5mm chứng tỏ đây là là loài có sinh trưởng rất chậm, chính vì vậy gỗ có độ bền cơ học cao đến rất cao và độ bền tự nhiên tốt, nên từ xa xưa đã được ưa chuộng dùng trong những công trình xây dựng mang tính “vĩnh cửu”. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999) [24] đã xếp cây Xoay vào danh sách các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị tiêu diệt (K). Bên cạnh đó, nhóm tác giả trong dự án “Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và các đối
  17. 6 tác” đã xuất bản cuốn sách về lựa chọn loài cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam có đề cập đến loài cây Xoay, trong đó nêu ra cây Xoay vừa là loài ưu tiên cho các khu rừng đặc dụng đồng thời cũng có thể sử dụng cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam [11]. Nghiên cứu về giá trị y học của cây Xoay cũng đã được trường Trung học y tế Tuệ Tĩnh tìm hiểu và kết luận rằng vỏ Xoay có tác dụng thu liễm và diệt ký sinh trùng. Khi kết hợp vỏ Xoay với một số vị thuốc khác như gỗ Trắc, Muồng… có thể trị bệnh mề đay. Gần đây, Ngô Văn Cầm và cộng sự (2006) [5] đã tiến hành nghiên cứu thăm dò một số đặc điểm sinh thái và khả năng gây trồng cây Xoay tại Tây Nguyên đã thu được một số kết quả bước đầu có thể tóm tắt như sau: (i) Đã mô tả một số đặc điểm sinh thái nơi phân bố Xoay ở khu vực Kon Hà Nừng như điều kiện khí hậu, đất đai và địa hình và thảm thực vật; (ii) Mối quan hệ sinh thái của Xoay với các loài cây khác, đã phát hiện quan hệ quần hợp giữa Xoay với 11 loài cây khác trong tổ thành rừng; (iii) Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của Xoay; (iv) Thăm dò khả năng gieo ươm và sản xuất cây con của Xoay. Tuy nhiên, do thời và kinh phí nghiên cứu có hạn, các kết quả này chỉ mang tính chất thăm dò vì dung lượng mẫu quan sát trong các nghiên cứu rất hạn chế. Để tổ chức kinh doanh, bảo tồn và phát triển loài cây này, các vấn đề cần được trả lời là: đặc điểm sinh thái loài, mối quan hệ của Xoay với các loài cây khác, các kỹ thuật cơ bản trong tạo giống và nuôi trồng làm cơ sở kỹ thuật xác định mô hình hỗn giao trong trồng rừng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng hay xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc trồng rừng mới. Với những câu hỏi đó, việc tiến hành các nội dung nghiên cứu trong đề tài là cần thiết nhằm cung cấp các thông tin cơ bản về đặc điểm sinh thái loài làm cơ sở cho phục hồi và phát triển loài cây Xoay trên địa bàn Tây Nguyên.
  18. 7 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của từng loài cây rừng là một trong những hoạt động quan trọng trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Nắm được đặc điểm lâm học của từng loài cây rừng, nhà lâm nghiệp có thể hình dung một cách rõ nét về hiện tượng và quy luật tồn tại trong đời sống cá thể, về các đặc điểm hình thành nên quần xã và hệ sinh thái rừng, cũng như mối quan hệ qua lại giữa chúng với môi trường sinh thái. Đây chính là cơ sở khoa học quan trọng làm nền tảng cho các khoa học kỹ thuật phát huy đồng thời các tiềm năng sản xuất của các loài cây, hệ sinh thái rừng và điều kiện lập địa nhằm xây dựng phục hồi và phát triển những hệ sinh thái rừng thoả mãn các đòi hỏi của nền lâm nghiệp phát triển bền vững. Để đi vào nghiên cứu đặc điểm lâm học của một loài nào đó, vấn đề cần quan tâm phải nắm bắt được mối quan hệ sinh thái của loài cần nghiên cứu với các loài cây khác, đồng thời nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của loài cây đó và cấu trúc tổ thành để thấy được sự đóng góp của loài cây đó đối với lâm phần. Tổ thành thực vật là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phong phú của hệ thực vật rừng tại các vùng địa sinh học khác nhau. Richards P.W (1959) [28] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn loài có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo Richards P.W (1959) [28], khi nghiên cứu tổ thành loài cây ở rừng nhiệt đới cho thấy thường có ít nhất 40 loài trở lên trên 1 hecta, có trường hợp còn ghi nhận được trên 100 loài. Theo Tolmachop A.L. (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất đa dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật đó và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài [42]. Trong rừng hỗn giao, nhiều loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng, tuy nhiên phần lớn trong một quần thụ thường có 1-2 loài chiếm ưu thế.
  19. 8 Laura Klappenbach cho rằng thành phân loài cây liên quan đến các loại rừng, một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong khi đó một số khu rừng chỉ có một ít loài. Rừng luôn luôn biến đổi và phát triển thông qua một chuỗi diễn thế, trong thời gian đó thành phần loài cây trong các khu rừng có sự thay đổi [42]. Thái Văn Trừng (1978) [36] trên quan điểm hệ sinh thái, dựa trên số lượng và sinh khối nhóm các loài cây ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm của Việt Nam để phân chia các ưu hợp và phức hợp. Các nghiên cứu cho thấy nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, số lượng cá thể của mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và số lượng cá thể của 10 loài ưu thế chiếm khoảng 40-50% tổng số cá thể của các tầng lập quần trên đơn vị diện tích điều tra thì hình thành nên các xã hợp thực vật; trường hợp độ ưu thế của các loài cây không rõ ràng sẽ hình thành các phức hợp thực vật. Theo Nguyễn Văn Trương (1983) trong rừng tự nhiên hỗn loài, loài cây gỗ từ trạng thái sào trở lên cũng có đến ba bốn chục loài trên một hecta, nhưng loài cây gỗ lớn có thể vươn tới chiều cao 30m chỉ có từ 10 – 20% [41]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1989) [21] tại Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương khác cho thấy trên ô tiêu chuẩn diện tích 1 ha có từ 23 – 25 loài, với số cây thấp nhất 317 cây/ha và cao nhất 859 cây/ha. Nguyễn Hải Tuất (1991) [38] đã nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự nhiên bằng cách sử dụng phương pháp tương quan giữa 2 sự kiện và phương pháp kiểm tra tính độc lập bằng mẫu biểu 2 x 2. Để đánh giá tổ thành rừng, thường sử dụng công thức tổ thành trên tỷ lệ phần mười theo số cây, tiết diện ngang hoặc chỉ số IV%. Phương pháp tính tỷ lệ tổ thành (IV%) của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1975) thường được các nhà khoa học vận dụng trong nghiên cứu cấu trúc [18]. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [29] đã tổng hợp một số công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên trong đó tác giả Bùi Đoàn đã phân
  20. 9 chia các nhóm sinh thái phục vụ công tác điều chế rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng dựa vào phương pháp phân tích định tính dựa vào tổ thành ưu thế các loài tham gia lập quần và tầng ưu thế sinh thái và phương pháp sinh thái định lượng của M. Gounot (1965). Tuy nhiên phương pháp này phức tạp trong tính toán và khó áp dụng. Trần Xuân Thiệp (1995) [32] qua nghiên cứu tại vùng Hương Sơn – Hà Tĩnh cho thấy các loài cây nguyên sinh điển hình không chỉ có tổ thành cao chung cho khu rừng trong rừng nguyên sinh mà vẫn giữ vai trò ưu thế trong rừng thứ sinh. Phùng Đình Trung (2007) [35] khi nghiên cứu và so sánh một số đặc điểm về cấu trúc và đa dạng loài của các trạng thái rừng giàu ở Bắc và Nam đèo Hải Vân đã dựa vào chỉ số IV(%) để phân chia loại hình xã hợp thực vật ở 2 khu vực và đã xác định cả 2 khu vực đều có 4 loài cây có trị số IV% lớn hơn 5%. Dựa vào độ đo của Sorensen để so sánh sự khác biệt về loài trong nhóm loài cây ưu thế ở 2 khu vực và khẳng định có sự khác biệt về nhóm loài cây ưu thế ở hai khu vực Bắc và Nam đèo Hải Vân. Trong nghiên cứu về tổ thành, các tác giả thường phân quần thụ rừng thành 3 nhóm loài chính (Nguyễn Ngọc Lung, 1991) [22]: (i) Nhóm “loài mục đích” là các loài cây gỗ lớn có giá trị thương phẩm và sử dụng cao, chiếm tầng chính của rừng; (ii) nhóm “loài hỗ trợ” vừa có giá trị kinh tế vừa cùng nhóm loài mục đích tạo thành hoàn cảnh sinh thái ổn định của lâm phần; (iii) nhóm “loài không có ích” hoặc ít có gí trị kinh tế cần được loại bỏ. Thái Văn Trừng (1978) [36] cho rằng: sự tồn tại của những cây con thuộc những loài ưu thế của các tầng trên, chỉ lệ thuộc vào bản tính chúng đối với ánh sáng. Chỉ những cây mạ, cây con chịu được bóng trong thời niên thiếu thì mới có đủ các cấp tuổi ở dưới tán rừng. ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển tái sinh tự nhiên của các xã hợp thực vật trong thảm thực vật. Trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp thiên nhiên nguyên sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2