Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được những loài cây LSNG có giá trị kinh tế, có thể gây trồng ở từng địa phương làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững, góp phần nâng cao thu nhập tiến tới xóa đói giảm nghèo cho người dân ở vùng núi phía Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP …………...o0o…………… NGUYỄN QUANG HƯNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ CHỦ YẾU Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn HÀ NỘI, 2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP …………...o0o…………… NGUYỄN QUANG HƯNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ CHỦ YẾU Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2008
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là nguồn tài nguyên có giá trị đặc biệt của hệ sinh thái rừng Việt Nam, là một trong những thành phần quan trọng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới, là nguồn thu nhập kinh tế đáng kể của người dân. Ở một số địa phương miền núi, nguồn thu từ LSNG chiếm 10 – 20% tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ yếu là nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày (Bộ NN&PTNT, 2006). LSNG không những góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp, chế biến lâm sản mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc dân thông qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng LSNG rất cao và càng tăng: năm 2002 đạt 108 triệu USD, năm 2003 đạt 154 triệu USD, năm 2004 đạt 198 triệu USD (Đề án Bảo tồn và phát triển LSNG 2006 – 2020). Ngoài ra, LSNG còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị kinh tế của rừng góp phần khôi phục, nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Việc khai thác LSNG ít ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai trò bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của rừng. Từ rất lâu đời người dân ở nhiều địa phương đã gắn bó với LSNG và tích luỹ được nhiều kiến thức về khai thác, chế biến, gây trồng và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này. Tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng với khoảng gần 12.000 loài thực vật trong đó có hàng nghìn loài thực vật cho lâm LSNG có giá trị (Võ Quý, 2002), và hàng năm đã đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là việc cung cấp gỗ. Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ về dân số, tài nguyên rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, khả năng đóng góp cho xã hội ngày càng bị hạn chế. Theo số liệu điều tra, năm 1943, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng với độ che phủ là 43%. Năm 1990 diện tích rừng nước ta chỉ còn 9,18 triệu ha với độ che phủ rừng khoảng 27,2%. Năm 2007, tổng diện tích rừng nước ta khoảng 12,837 triệu ha với độ che phủ rừng 38,2%. Trong đó, có khoảng 10,284 triệu ha rừng tự nhiên mà chủ yếu là
- 2 rừng nghèo kiệt và rừng phục hồi. Một trong những nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái của rừng nước ta là do việc quản lý sử dụng rừng chưa bền vững. Điều kiện tiên quyết để tài nguyên rừng được quản lý, sử dụng và phát triển một cách bền vững là cần phải có giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân - những người hiện đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng ngay trên những mảnh rừng và đất rừng mà họ đang quản lý sử dụng. Gây trồng và phát triển LSNG là một trong những giải pháp hữu hiệu đã được thực tế chứng minh. Cho nên một số năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chính sách khuyến khích việc gây trồng và phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo tồn và phát triển LSNG 2006-2020, kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG 2007-2010. Đặc biệt trong Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, để đạt được mục tiêu của Dự án, ngày 6/7/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và phát triển LSNG ở tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên, đây là một hướng đi mới để cho người dân sống được bằng nghề rừng, gắn bó với rừng hơn. Để thực hiện tốt được những chính sách này, thì việc làm trước tiên cần phải tổng kết đánh giá được kết quả xây dựng các mô hình gây trồng LSNG ở từng địa phương, từng vùng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch gây trồng và phát triển LSNG ở từng vùng, từng địa phương một cách hợp lý và bền vững hơn. Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Định nghĩa về Lâm sản ngoài gỗ Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG nhưng thông dụng hơn cả là định nghĩa do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp quốc (FAO) thông qua năm 1999: “Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product – NTFP, hoặc Non wood forest product – NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng”. 1.2. Nghiên cứu ở nước ngoài LSNG đã được người dân gây trồng, khai thác sử dụng cách đây hàng nghìn năm, đặc biệt ở một số nước có nhiều rừng nhiệt đới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia,..…Theo Mendelsohn (1989) cho rằng hiện nay các nhà khoa học, các nhà kinh doanh trên thế giới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến nghiên cứu, gây trồng và phát triển LSNG gắn với bảo tồn và phát triển rừng. Đây cũng là mốc đánh dấu sự chuyển biến nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của LSNG trong xã hội, nó được coi là nguồn tạo thu nhập quan trọng, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi, vừa góp phần vào quá trình bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình theo các vấn đề khác nhau: 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG Công trình “Nghiên cứu về tre trúc” của Munro (1868) được coi là một trong những nghiên cứu về tre trúc đầu tiên (dẫn theo Đỗ Văn Bản, 2005) [1],[2]. Trong công trình này tác giả đã khái quát được một cách tổng quan về họ phụ tre trúc trên thế giới. Khi nghiên cứu về “Các loài tre trúc” Gamble (1896) đã đề cập tương đối chi tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc (dẫn
- 4 theo Đỗ Văn Bản, 2005) [1],[2] có ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Miến Điện, Malaysia và Indonesia. I.T. Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) [19] với công trình “Rừng tre nứa” đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của tre trúc nứa Ấn Độ, Pakistan liên quan đến thổ nhưỡng, khí hậu và một số biện pháp xử lý lâm học, tái sinh, khai thác. S. Dransfield and E.A. Widjaja (1995) [47] đã tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á. Nhìn chung, các nghiên cứu phân loại hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào các loài LSNG có diện tích phân bố với số lượng lớn là Tre trúc, các nghiên cứu về Song mây và một số cây thuốc, cây lấy dầu nhựa,… hầu như chưa được đề cập đến. 1.2.2. Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống Zhou Fangchun (2000) [50] có đề cập đến nhân giống của một số loài tre trúc khác nhau ở Trung Quốc làm cơ sở cho việc gây trồng phát triển tre trúc. Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường (1996) [13] cho biết Malaysia bước đầu đã nghiên cứu tạo giống mây bằng phương pháp nuôi cây mô, đã tiến hành thí nghiệm trồng song mây dưới tán các loại rừng với các mật độ khác nhau. Malaysia và Indonesia đã xây dựng rừng mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Xiao Jianghua (1996) [46] đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân khí sinh. Zhou Fangchun (2000) [50] đã cho thấy nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm có ảnh hưởng khá rõ đến quá trình phát sinh, phát triển măng,… của nhiều loài tre trúc khác nhau, đó là những cơ sở để áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm thúc đẩy sinh măng trái vụ ở Trung Quốc.
- 5 Theo J.Dransfield và N.Manokaran, 1998 [16] việc trồng mây nếp đã phát triển trên quy mô lớn ở Trung Quốc, phổ biến là trồng theo phương thức nông lâm kết hợp, trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng, cây con được trồng 1 hoặc 2 cây/ cụm. Tại Quảng Đông, mây nếp được trồng thử nghiệm ở sườn đồi, thu hoạch vào năm thứ 7 cho năng suất khoảng 1,2 tấn/ha. Những năm gần đây, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học, kỹ thuật gây trồng, chế biến và tổng kết đánh giá kết quả gây trồng một số loài LSNG có giá trị ở các nước nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quốc, Brazils,…. (Peter Zuidema, 2001;…Marinus J.A. Werger, 2000; FAO, 2000;….) Nhìn chung, việc nghiên cứu về phân loại, mô tả hình thái, sinh thái, công dụng, tầm quan trọng cũng như đánh giá các mô hình gây trồng và phát triển LSNG trên thế giới đã có nhiều kết quả. Các kết quả đều khẳng định việc gây trồng, phát triển, sử dụng hợp lý và bền vững thì LSNG sẽ có vai trò to lớn trong việc tạo thu nhập cho người dân miền núi, nhiều nơi còn làm nguồn thu nhập chính, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội đồng thời đóng góp rất lớn trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng. 1.2.4. Các nghiên cứu khác Trong quá trình nghiên cứu về lâm sản vùng nhiệt đới J.H. de Beer (1992) [48] chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, L.S. de Padua, N. Bunyapraphatsar, R.H.M.J Lemmens (1999) [49] đã cho thấy giá trị to lớn của Thảo quả trong việc tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân sinh sống ở vùng cao. Từ những nhận thức về tầm quan trọng của LSNG, nên chúng đã được chú ý phát triển trong các chiến lược phát triển ở nhiều Quốc gia như Trung Quốc, Ân Độ, Pêru, Indonesia,...và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện ở nhiều nước đặc biệt là các nước có nguồn tài nguyên rừng nhiệt đới để làm cơ sở cho việc định hướng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, các công trình tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như phân loại LSNG, đánh giá vai trò, giá trị kinh tế, xã hội và môi trường, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thị trường,…như các công trình của Mendelsohn (1989); Heinzman (1990) ; Falconer (1993)...Đa số các công trình
- 6 đều khẳng định LSNG có vai trò quan trọng, cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời là nguồn thu nhập lớn (khoảng 20-30% cơ cấu thu nhập) của các hộ gia đình miền núi ở các nước này. Theo số liệu của FAO, ước tính có khoảng 80% dân số trong các nước đang phát triển sử dụng LSNG nhằm đáp ứng nhu cầu về sức khỏe và dinh dưỡng. Vài triệu hộ gia đình trên toàn thế giới sống nhờ vào các sản phẩm này để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày hay là tạo thu nhập. LSNG được những người thợ thủ công và nghệ nhân làng bản sử dụng trên khắp thế giới. Hiện nay, có ít nhất 150 loài LSNG đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế (mật ong, nấm, hương liệu, sâm, dầu nhựa, song mây…), ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế của LSNG hàng năm khoảng 5-11 tỷ USD (Mohammad Iqbal – 1993) International trade in NWFPs: an overview). 1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam Các tư liệu, tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến LSNG hiện nay phần lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái niệm, phân loại, vai trò, giá trị sử dụng và kỹ thuật gây trồng cho một số loài cây LSNG chủ yếu, điển hình là một số công trình nghiên cứu phân theo các vấn đề sau đây: 1.3.1. Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte- một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài LSNG có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, trong đó có ở Việt Nam. Đỗ Tất Lợi (1977) [27] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay từ những loài LSNG này. Theo Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (1996) [13] tới nay Việt Nam đã thống kê được 5 chi và 30 loài mây song bao gồm: chi mây nếp (Calamus) có 19 loài và 1 loài phụ; chi hèo (Daemonorops) có 4 loài; chi phướn (Korthalsia) có 2 loài; chi mây rúp (Myriapis) có 1 loài; chi song lá bạc (Plectocomia) có 2 loài và chi song voi (Plecomomiopsis) có 1 loài.
- 7 Vũ Văn Dũng và cộng sự (2002) [14], các tác giả đã đưa ra định nghĩa, phân loại LSNG, giới thiệu về một số nhóm LSNG có giá trị ở Việt Nam, tổ chức và quản lý LSNG, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển LSNG ,… Theo Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [26] ở Việt Nam có thể có đến 200 loài tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã được giám định tên, trong đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển. Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng về phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [29] cũng đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái phân bố và công dụng của 194 loài tre ở Việt Nam và 3 giống : Bát độ, Điềm trúc và Tạp giao có xuất xứ từ Trung Quốc. Năm 2006, Bộ NN& PTNT đã phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển LSNG trong giai đoạn 2006-2020” [8]. Năm 2007, Bộ NN&PTNT tiếp tục phê duyệt Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG ở Việt Nam [9]. Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007) [23], đã mô tả hình thái, phân bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 loài LSNG. Trong đó phân ra thành 6 nhóm: Nhóm cây có sợi (35 loài tre nứa, 2 loài mây và 8 loài khác); Nhóm cây làm thực phẩm (40 loài cây ăn được, 12 loài nấm); Nhóm cây thuốc (76 loài); Nhóm cây cho dầu nhựa (60 loài); Nhóm Tanin, thuốc nhuộm (19 loài); Nhóm cây bóng mát (23 loài cây hoa, 13 loài cây cảnh, 11 loài cây cảnh và cây bóng mát thân gỗ). 1.3.2. Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống Nhân giống Hồi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ là IBA (1%), hom lấy từ cây 2 tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao đạt từ 66-69%; Phương pháp ghép nêm và ghép áp cho hồi cũng có tỷ lệ sống khá cao, sau 3 tháng đạt hơn 79%, sau 5 tháng còn gần 74% và sau 14 tháng có thể xuất vườn còn gần 46%. Tỷ lệ sống của cây ghép hầu như không phụ thuộc vào tuổi cây mẹ cho cành ghép mà phụ thuộc rất rõ rệt vào từng dòng cây mẹ cho cành ghép. (Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Tuấn Hưng -2003) [32].
- 8 Xử lý bằng IBA (1%) trong thời kỳ đầu hè để giâm hom Quế đạt tỷ lệ ra rễ cao và sử dụng phương pháp ghép nêm ngọn Quế cho tỷ lệ sống cao nhất so với ghép mắt và ghép cành (70-77%). (Phạm Văn Tuấn, 2005) [41]. Khi nghiên cứu chọn tạo giống Quế có năng suất tinh dầu cao Nguyễn Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) [33] đã chọn được 122 cây trội theo các chỉ tiêu sinh trưởng, 79 cây theo sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu, 45 cây theo cả sinh trưởng, hàm lượng và chất lượng tinh dầu ở Yên Bái, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Về nhân giống, đề tài cũng đã chỉ ra được tuổi cây lấy hom, giá thể và loại hom có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, tốt nhất là lấy hom cành hay hom chồi vượt ở cây dưới 7 năm tuổi, giâm hom trong giá thể cát vào đầu vụ hè là tốt nhất. Đối với ghép, đề tài cũng đưa ra 3 phương pháp nhưng đạt hiệu quả cao nhất vẫn là ghép nêm ngọn, cành ghép tốt nhất là lấy ở cây dưới 7 năm tuổi và nên ghép vào vụ thu. Các tác giả đã dùng cây ghép để xây dựng vườn giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế đối với loài cây này. 1.3.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Nguyễn Ngọc Bình (1964) [3] đã chỉ ra rằng Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pH(KCl): 4,2-5,0. Cũng theo Nguyễn Ngọc Bình (2001) [4] khi nghiên cứu đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre Luồng đến đất cho rằng trồng Luồng theo phương thức hỗn giao, thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thoái., Ngô Quang Đê (1994) [18] cũng đã giới thiệu kỹ thuật gây trồng tre trúc cho 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng gồm các khâu ươm giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng. Triệu Văn Hùng, Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chương (2002) [22] đã giới thiệu điều kiện gây trồng, nguồn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị. Nguyễn Tử Kim, Lê Thu Hiền, Lưu Quốc Thành (2004) [25] đã trồng Song mật và Mây nếp dưới tán một số trạng thái rừng phục hồi ở Phú Thọ và Hoà Bình kết quả cho thấy: Mây nếp sau 42 tháng tuổi ở Cầu Hai (Phú Thọ), với phương pháp
- 9 xử lý thực bì theo lỗ trống, trồng theo cụm (250 cụm/ha), mỗi cụm 3 hố, 1 cây/ hố đã cho sinh trưởng về chiều cao và tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất (h=136cm, 65,3% số cây đẻ từ 1-3 nhánh). Cũng với phương pháp xử lý như ở Cầu Hai (Phú Thọ), Mây nếp sau 30 tháng tuổi tại Hoà Bình đã cho sinh trưởng về chiều cao và tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất (h=201cm, 68,1% số cây đẻ từ 1-3 nhánh). Đỗ Văn Bản và các cộng sự (2005) [1] đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội trồng để lấy măng: Điềm trúc (Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii) và Tạp giao với 13,5 ha mô hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá. Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp thâm canh cho mô hình trồng thuần loài: Mật độ trồng, bón phân, điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh, kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo quản măng. Trong một công trình nghiên cứu khác Đỗ Văn Bản (2005) [2] cũng đã thống kê được hiện nay nước ta có 4 loài tre nhập nội lấy măng đang được gây trồng gồm Điềm trúc, Lục trúc, Tạp giao và Mạnh tông. Đề tài đã thống kê được diện tích trồng Điềm trúc tính đến năm 2003 là 2.700 ha. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp những thông tin về đặc tính sinh thái, hình thái, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và kinh nghiệm gây trồng của nhân dân. Nguyễn Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) [33] đã chỉ ra mật độ trồng rừng ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng của Quế, các tác giả cũng đưa ra mật độ từ 3300 cây/ ha đến 5000 cây/ ha là mật độ thích hợp cho Quế 18 tháng tuổi. Ngoài một số công trình điển hình ở trên, còn rất nhiều công trình của các nhà khoa học khác thuộc các ngành Y tế, môi trường,…đã tham gia nghiên cứu và có kết quả đáng chú ý như công trình của Viện Dược liệu (2005), Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (2001); Trần Công Khánh (2000); Nguyễn Ngọc Lân (1999); Nguyễn Văn Tập (2001), Trần Văn Ơn (2002), các công trình của các địa phương,... Đặc biệt là các công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng Giổi xanh của Nguyễn Bá Chất (1984), Kỹ thuật trồng Hồi của Nguyễn Thị Bích (1998), Kỹ thuật trồng Trám trắng của Phạm Đình Tam (1998),…
- 10 1.3.4. Nghiên cứu về chế biến, bảo quản Đỗ Tất Lợi (1985) [28] cho rằng tinh dầu Quế được cất từ lá, vỏ. Trong đó, tinh dầu từ vỏ có chất lượng cao nhất. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ Quế thay đổi từ 0,5 đến 5%, trung bình là từ 1-2%; trong lá là 0,5-0,6%; trong cành là 0,3-0,33%. Theo tác giả thì thành phần chủ yếu của tinh dầu Quế là aldehyd cinnamic với hàm lượng từ 65-95%. Trần Quốc Tuý và các cộng tác viên (1987) [42] đã thành công trong việc chế biến nhựa cánh kiến đỏ bằng phương pháp nồi hấp và cơ giới hoá công đoạn cô cán cánh kiến đỏ, công trình đã phát huy hiệu quả thực sự trong việc áp dụng cho sản xuất. Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2001) [31] đã nghiên cứu bảo quản hạt Quế ở 3 thang nhiệt độ là nhiệt độ phòng, 50C và 150C. Kết quả cho thấy với hạt Quế có độ ẩm ban đầu từ 30,91 đến 40,23% bảo quản ở nhiệt độ phòng sau 1 tháng tỷ lệ nảy mầm còn lại từ 87% đến 89,5%, tuy nhiên sau 3 tháng hạt hoàn toàn mất sức nảy mầm. Bảo quản ở nhiệt độ 150C thì sau 1 tháng tỷ lệ nảy mầm còn 35,5% đến 49,7%, sau 3 tháng tỷ lệ nảy mầm còn 0%. Độ ẩm ban đầu có ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm khi bảo quản ở 50C, nếu độ ẩm ban đầu của hạt là 40,23% thì tỷ lệ nảy mầm sau 9 tháng còn 25%, tương tự với độ ẩm hạt là 36,23%, 30,91% có tỷ lệ nảy mầm là 14% và 1,5%. Tiếc rằng tài liệu không cho biết tỷ lệ nảy mầm ban đầu là bao nhiêu để đánh giá mức độ giảm tỷ lệ nảy mầm trong quá trình bảo quản. Như vậy, có thể kết luận là để bảo quản được hạt lâu hơn cần có độ ẩm ban đầu lớn hơn 40% và bảo quản ở nhiệt độ 50C. 1.3.5. Các nghiên cứu khác Christian Rake và cộng sự (1993) khi nghiên cứu về LSNG tại ba tỉnh Hoà Bình, Sơn La và Lai Châu đã cho rằng LSNG có vai trò rất quan trọng trong đời sống người dân ở 3 tỉnh này. Trong đó, tre nứa, sa nhân, trẩu và song mây là những loài có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu là khai thác tự nhiên nên nguồn tài nguyên này ngày càng cạn kiệt.
- 11 Phan Văn Thắng và cộng sự (2000) [39] khi nghiên cứu đánh giá vai trò của LSNG ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn cho rằng LSNG ở đây có vai trò rất quan trọng, chúng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình, chiếm trung bình 20- 30% tổng thu nhập kinh tế của hộ/năm. Đặc biệt một số nơi, người dân sống chủ yếu dựa vào LSNG như ở Nguyên Bình – Cao Bằng thu nhập chủ yếu từ cây Trúc sào. Theo Nguyễn Tử Ưởng (2000), Việt Nam có 1.489.068 ha tre trúc chiếm 4,53% diện tích toàn quốc với tổng trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha chiếm 14,99% diện tích rừng tự nhiên. Trong đó, rừng thuần loài là 789.221 ha chiếm 8,36% diện tích rừng tự nhiên; Rừng hỗn giao tre gỗ có 626.331 ha chiếm 6,63% diện tích rừng tự nhiên. Rừng tre trúc trồng có 73.516 ha bằng 4,99% diện tích rừng tự nhiên. Diện tích và trữ lượng tre trúc đáng quan tâm nhất là vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Bắc. Dự án LSNG pha II ( 2006) khi nghiên cứu, tổng kết và đánh giá một số mô hình nhận thấy rằng các mô hình LSNG đều mang lại hiệu quả kinh tế cao và đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của người dân nếu loài được chọn có tiềm năng thị trường, phù hợp đất đai và được chuyển giao kỹ thuật tốt. Các loài LSNG có giá trị, đang được gây trồng và phát triển mạnh như mây, thảo quả, sa nhân,…đang có xu hướng mở rộng diện tích ở nhiều vùng sinh thái. Tóm lại: LSNG có vai trò rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở gần rừng và trong rừng. Ở một số địa phương, LSNG là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển LSNG dưới tán rừng tự nhiên vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho loài người. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn tản mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chủ yếu tập trung thống kê, phân loại các loài LSNG; một số công trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều kiện gây trồng, chế biến và bảo quản cho một hay một số loài cụ thể. Vì thế chưa thể phát triển các loài LSNG trên quy mô lớn để tạo thành hàng hóa và chưa tạo được thị trường. Để thực hiện tốt chương trình phát
- 12 triển LSNG nói riêng và phát triển tài nguyên rừng nói chung cần thiết phải đánh giá được thực trạng và kỹ thuật gây trồng các loài LSNG hiện nay để làm cơ sở quy hoạch cũng như xây dựng kế hoạch phát triển một cách bền vững. Căn cứ vào kết quả các công trình nghiên cứu đã được tổng quan trên đây, cần phải nghiên cứu bổ sung một số vấn đề và đó cũng là những nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn này gồm: - Xác định tập đoàn cây LSNG có giá trị kinh tế thông qua điều tra, đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây LSNG cho một số địa phương ở vùng núi phía Bắc. - Tổng kết được các biện pháp kỹ thuật gây trồng truyền thống của nhân dân địa phương cho mỗi loài cây LSNG chủ yếu. - Tổng kết đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô hình trồng cây LSNG - Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các loài cây LSNG có giá trị kinh tế cho từng địa phương.
- 13 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung Nhằm xác định được những loài cây LSNG có giá trị kinh tế, có thể gây trồng ở từng địa phương làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững, góp phần nâng cao thu nhập tiến tới xóa đói giảm nghèo cho người dân ở vùng núi phía Bắc. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được tập đoàn cây LSNG có giá trị kinh tế cho một số địa phương ở vùng núi phía Bắc. - Bước đầu đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô hình trồng cây LSNG điển hình. - Tổng kết được các biện pháp kỹ thuật gây trồng truyền thống của nhân dân địa phương cho một số loài cây LSNG chủ yếu có giá trị kinh tế. - Đề xuất được một số giải pháp phát triển các loài cây LSNG có giá trị kinh tế cho từng địa phương. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là những loài LSNG có giá trị kinh tế đã và đang được gây trồng có triển vọng để trở thành hàng hoá ở một số địa phương miền núi phía Bắc. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài tập trung điều tra nghiên cứu 5 tỉnh miền núi phía Bắc gồm: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và Cao Bằng. Đây là các tỉnh miền núi điển hình, diện tích rừng lớn, có nhiều tiềm năng phát triển các loài cây LSNG.
- 14 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế ở mỗi địa phương. - Hiện trạng gây trồng và phát triển các loài LSNG. - Đánh giá về tình hình khai thác, sử dụng, thị trường, khả năng tiêu thụ, giá cả sản phẩm của một số loài LSNG. - Đánh giá về vai trò và tỷ lệ thu nhập từ LSNG đối với các hộ gia đình điển hình. 2.3.2. Tổng kết đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế. - Hiệu quả kinh tế: Phân tích giá cả, thị trường, khả năng tiêu thụ và xu hướng phát triển. - Hiệu quả xã hội: Sự thu hút lao động tham gia vào các mô hình. - Hiệu quả môi trường: Phân tích ảnh hưởng của việc gây trồng và phát triển của một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế tác động đến môi trường. 2.3.3. Tổng kết, đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng của một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế. - Các biên pháp kỹ thuật đã được áp dụng trong thực tế đối với các loài cây được lựa chọn. 2.3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các loài cây LSNG đã xác định. - Những giải pháp về chính sách: đất đai, vốn, bao tiêu sản phẩm, thuế… - Những giải pháp về kỹ thuật: loài cây, giống, kỹ thuật gây trồng, thu hái, bảo quản và chế biến. - Những giải pháp tổ chức: quản lý và tổ chức của địa phương. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp tổng quát Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) kết hợp với phương pháp phỏng vấn, phương pháp kế thừa tài liệu để thu thập các thông tin cần thiết. Ngoài ra, còn
- 15 sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn tạm thời diện tích từ 500 – 1000m2 để điều tra một số chỉ tiêu cần thiết. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin và phân tích tài liệu Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã (cơ sở) Lựa chọn địa điểm Điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu Quan sát, phỏng vấn thu thập thông Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, tin về kinh tế hộ, thị trường và tiềm đo đếm sinh trưởng năng phát triển các loài LSNG... Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu, thông tin Kết quả và đề xuất 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.4.2.1. Nguồn thông tin và chọn địa điểm thu thập thông tin - Cấp tỉnh: thu thập thông tin các Sở NN&PTNT, Sở Thương Mại, Cục Hải Quan,…ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng và Hà Giang.
- 16 - Cấp huyện: Thu thập thông tin ở các Phòng Kinh tế, Ban Quản Lý rừng phòng hộ 661... khi điều tra, thu thập số liệu đánh giá chi tiết tại hiện trường, mỗi tỉnh chọn 2 huyện đại diện để điều tra. - Cấp xã: Mỗi huyện điều tra chọn 1 xã để điều tra thu thập thông tin cụ thể ở các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh,… Các đơn vị địa phương đã tiến hành điều tra như sau: TT Tỉnh Huyện Xã 1 Sơn La Mai Sơn Nà Ớt, Hát Lót Thuận Châu Chiềng Bôm 2 Lai Châu Sìn Hồ Làng Mô Phong Thổ Lản Nhì Thàng 3 Lào Cai Sa Pa Bản Khoang Bát Xát Bản Qua 4 Cao Bằng Nguyên Bình Thành Công Thạch An Trọng Con 5 Hà Giang Quản Bạ Thanh Vân Vị Xuyên Thượng Sơn 2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập các thông tin về hiện trạng gây trồng và xác định loài cây LSNG có giá trị kinh tế. Điều tra, thu thập các thông tin về hiện trạng gây trồng và xác định loài cây LSNG có giá kinh tế sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) kết hợp với phương pháp điều tra rừng về các loài LSNG tại thực địa. - Kế thừa tài liệu sẵn có về loài cây, diện tích, nơi trồng, năng suất, chất lượng sản phẩm,…như các báo cáo nghiên cứu, báo cáo điều tra, bản đồ hiện trạng,..…. - Phỏng vấn: sử dụng các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng để thu thập các thông tin về hiện trạng gây trồng.
- 17 - Xếp hạng: Sử dụng công cụ đánh giá xếp hạng bằng cách so sánh cặp đôi do những người tham gia điều tra để đánh giá xếp hạng, xác định các loài cây ưu tiên gây trồng. Các bước tiến hành như sau: a) Bước 1. Lập danh sách các loài có khả năng gây trồng ở địa phương. b) Bước 2. Nếu danh sách các loài quá lớn, tiến hành đánh giá sơ bộ và rút gọn số loài còn khoảng ≤10 loài/địa điểm. c) Bước 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp hạng của từng loài. Tiêu chí gồm: hiệu quả kinh tế cao, năng suất cao, người dân có kinh nghiệm gây trồng, dễ trồng, giá trị cao, có tiềm năng thị trường lớn, thị trường ổn định, khi gây trồng phát triển, khai thác, chế biến và sử dụng ít ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường và xã hội, được người dân và chính quyền địa phương chấp nhận. d) Bước 4. Lần lượt tiến hành lập ma trận để xác định các cặp so sánh và căn cứ vào tiêu chí đã đề ra để tiến hành so sánh, đánh giá xếp hạng. e) Bước 5. Sau khi đã so sánh từng cặp, tiến hành tổng hợp kết quả so sánh và xếp hạng ưu tiên. Chỉ xếp hạng từ 5-7 loài cho mỗi tỉnh, nếu loài cây nào có số lần lựa chọn nhiều nhất thì xếp hạng cao nhất tức là loài cây ưu tiên nhất và thứ tự loài cây ưu tiên được lấy từ cao xuống thấp theo số lần lựa chọn. - Phân tích kinh tế hộ: sử dụng công cụ phân tích kinh tế hộ để đánh giá vai trò và thu nhập của người dân từ LSNG trên cơ sở điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình. - Phương pháp điều tra: trên mỗi tuyến, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn tạm thời, điển hình có diện tích ô từ 500- 1000 m2 ( 20 x 25 m hoặc 25 x 40 m). Số lượng các ô tiêu chuẩn cho mỗi loài cây LSNG gây trồng là 1 ô/địa điểm. Diện tích các ô tiêu chuẩn phụ thuộc vào từng địa điểm điều tra, trạng thái và loài cây LSNG gây trồng, dung lượng mẫu đủ lớn (n≥ 30). Các chỉ tiêu điều tra trên ô tiêu chuẩn gồm: Đối với các loài LSNG là cây gỗ thuộc tầng cây cao: + Loài cây: xác định tên địa phương và tên khoa học cho mỗi loài.
- 18 + Đường kính ngang ngực các cây trong ô (D1,3), được đo qua chu vi bằng thước dây có chia vạch đến mm tại độ cao 1.3m . + Chiều cao vút ngọn các cây trong ô (Hvn) được đo bằng sào đo cao có độ chính xác đến 10 cm. + Đường kính tán các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây và sào có độ chính xác tới 10 cm. Đường kính tán được đo theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc. Kết quả được lấy trị số trung bình của 2 hướng. Dt= (DtĐT + DtNB)/2 Trong đó: DtĐT, DtNB là đường kính tán theo 2 hướng đông tây và nam bắc. + Chiều cao dưới cành các cây trong ô (Hdc) được đo bằng thước đo cao có độ chính xác tới 10cm . + Độ tàn che của ÔTC được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra tàn che người điều tra dùng thước ngắm lên theo phương thẳng đứng. Nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1, nếu không gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 0. Độ tàn che của ô tiêu chuẩn là tỷ lệ giữa số điểm mà giá trị tàn che là 1 trên tổng số điểm điều tra. Đối với các loài cây LSNG là cây tầng thấp, thân thảo sống dưới tán: + Cây LSNG được điều tra trong 5 ô dạng bản 25m2, 1 ô ở tâm và 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn điển hình. Những chỉ tiêu điều tra gồm: tên loài, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ của tầng cây cao. + Chiều cao cây LSNG được đo bằng thước có độ chính xác tới cm. + Độ che phủ được xác định bằng phương pháp ước lượng. - Điều tra cây LSNG tái sinh: + Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp có khắc vạch đến mm. + Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng sào có khắc vạch tới 1cm. Điều tra đất đai: Tại mỗi ô tiêu chuẩn điển hình tiến hành đào ngẫu nhiên 1 phẫu diện, đặc điểm đất được mô tả thông qua độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, kết cấu đất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn