intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Bắc Giang

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được mức độ phong phú và đa dạng tài nguyên côn trùng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử về thành phần, phân bố, sinh thái và ý nghĩa của chúng; đưa ra được các biện pháp khoa học để quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên côn trùng trong khu bảo tồn; cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ các nghiên cứu tiếp theo tại khu bảo tồn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Bắc Giang

  1. i LỜI CẢM ƠN Nhằm đánh giá kết quả sau những năm học tập tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp, đồng thời gắn với công tác nghiên cứu khoa học bảo vệ tài nguyên rừng. Được sự nhất trí của trường Đại Học Lâm Nghiệp, tôi thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý Đa Dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Bắc Giang”. Sau một thời gian thực tập khẩn chương, nghiêm túc, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.TS. Nguyễn Thế Nhã, đến nay luận văn đã được hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Nhã, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập, cảm ơn các thầy cô Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, các trạm kiểm lâm, UBND các xã , Tuấn Mậu, Thanh Sơn… Đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình đi khảo sát thực địa. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu,đóng góp ý kiến quan trọng trong thực hiện luận văn này. Với thời gian và năng lực có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014 Tác giả Đào Văn Đức
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................... 3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 1.1. Đa dạng sinh học và đa dạng sinh học côn trùng ................................... 3 1.2. Các nghiên cứu về ĐDSH côn trùng ở ngoài nước ................................ 4 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài côn trùng ........................ 4 1.2.2. Nghiên cứu về giá trị, vai trò của ĐDSH côn trùng ......................... 5 1.3. Những nghiên cứu về ĐDSH côn trùng ở trong nước ............................ 6 1.3.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài côn trùng ........................ 6 1.3.2. Nghiên cứu giá trị của ĐDSH côn trùng ở Việt Nam....................... 7 1.3.4. Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng ........................ 9 1.4. Tình hình nghiên cứu ĐDSH côn trùng tại các Khu bảo tồn, VQG ở Việt Nam ........................................................................................................ 9 Chương 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11 2.2. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 11 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
  3. iii 2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin và kế thừa tài liệu đã có ................................................................................................................... 12 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................ 12 2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản và phân loại mẫu côn trùng .... 20 2.4.4. Phân tích, tổng hợp số liệu.............................................................. 22 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ............................ 25 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 25 3.1.2. Địa hình địa thế ............................................................................... 25 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................. 25 3.2. Hiện trạng dân sinh kinh tế xã hội ........................................................ 27 3.2.1. Đặc điểm dân sinh........................................................................... 27 3.2.2. Hiện trạng kinh tế ........................................................................... 28 3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng ................................................. 29 3.3. Đa Dạng sinh học .................................................................................. 29 3.3.1. Về thực vật ...................................................................................... 29 3.3.2. Về động vật ..................................................................................... 31 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32 4.1. Thành phần loài, đặc điểm phân bố của côn trùng tại khu vực nghiên cứu .. 32 4.1.1. Đặc điểm thành phần loài côn trùng tại KBTTN Tây Yên Tử ....... 32 4.1.2. Một số đặc điểm phân bố của côn trùng tại khu vực nghiên cứu ... 35 4.2. Đa dạng sinh thái và ý nghĩa côn trùng ở KBTTN Tây Yên Tử .......... 40 4.2.1. Đa dạng về sinh thái........................................................................ 40 4.2.2. Ý nghĩa của côn trùng ở KBTTN Tây Yên Tử ............................... 44 4.3. Các loài côn trùng ưu tiên bảo tồn tại KBTTN Tây Yên Tử ................ 46 4.3.1. Bọ ngựa ........................................................................................... 46 4.3.2. Bướm khế (Attacus atlas Linnaeus)................................................ 47
  4. iv 4.3.3. Bướm (Troides helena Linnaeus) ................................................... 47 4.3.4. Bướm phượng cánh đuôi nheo ( Leptocircu curius Fabricius) ....... 48 4.3.5. Họ bọ xít ăn sâu (Reduviidae) ........................................................ 48 4.3.6. Họ bọ rùa (Coccinelldae) ................................................................ 48 4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài nguyên ĐDSH côn trùng .................... 49 4.4.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên .................................................. 49 4.4.2. Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội ................................. 51 4.4.3. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất .................................................. 51 4.4.4. Đốt rừng làm nương rẫy.................................................................. 52 4.4.5. Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu .................................................... 53 4.4.6. Hoạt động khai thác lâm sản ........................................................... 54 4.4.7. Hiện trạng khai thác côn trùng tại KBTTN Tây Yên Tử................ 55 4.5. Giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử ................................................................................................................. 55 4.5.1. Giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho người dân .................................................................................................. 55 4.5.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác . 56 4.5.3. Biện pháp nuôi dưỡng và bảo tồn ................................................... 57 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ BT Ba Tia CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng (Convention on International Trade in Endangered Speccies) CP Chính phủ ĐDSH Đa dạng sinh học ĐN Đèo Nón ĐTQH Điều tra quy hoạch FAO Tổ chức nông lương của Liên Hợp Quốc (Unitid Nations Food and Agriculture Organnizatio). HST Hệ sinh thái IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (The World Conservatio Union) KBTTB Khu bảo tồn thiên nhiên KHKT Khoa học kỹ thuật KX Khe Xanh NĐ Nghị Định NN Nông nghiệp Nxb Nhà xuất bản ODB Ô dạng bản
  6. vi QĐ Quyết Định SC Sinh cảnh SĐVN Sách Đỏ Việt Nam TNTN Tài nguyên thiên nhiên UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn Quốc Gia WWF Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên ( World Wide Fund for Nature) YT Yên Tử
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm tuyến điều tra và điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu 13 4.1 Thành phần côn trùng đã điều tra và định tên tại KBTTN Yên Tử 32 4. Mức độ đa dạng loài côn trùng theo bậc taxon họ 34 4.3 Các họ có ≥ 5 loài côn trùng tại KBTTN Tây Yên Tử 34 4.4 Danh sách các loài côn trùng ở KBTTN Tây Yên Tử có tên trong 35 Sách Đỏ Việt Nam 4.5 Số lượng loài côn trùng trong bốn khu vực điều tra 36 4.6 Sự phân bố côn trùng theo các sinh cảnh 36 4.7 Mức độ tương đồng côn trùng ở các dạng sinh cảnh chính 37 4.8 Thống kê số loài phân bố theo độ cao 39 4.9 Thống kê các loài gây hại tại KBTTN Tây yên Tử 42 4.10 Thống kê các loài côn trùng ký sinh và ăn thịt tai KBTTN Yên Tử 43
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sinh cảnh rừng trồng (keo) 15 2.2 SC rừng trồng xen nương rẫy 15 2.3 Đất trống, nương rẫy 15 2.4 Trạng thái rừng IIb ven suối 15 2.5 SC Rừng tre, nứa tự nhiên 15 2.6 SC Rừng tre xen gỗ 15 2.7 SC Rừng cây lá rộng 16 2.8 SC Rừng thứ sinh phục hồi 16 2.9 Trạng thái rừng IIIa2 16 2.10 Trạng thái rừng IIIa1 ven suối 16 2.11 Trạng thái rừng IIIa1 16 2.12 Trạng thái rừng Ia, Ib 16 2.13 Trạng thái rừng IIa 17 2.14 Gỗ ép bướm 21 2.15 Phương pháp cắm kim trên gỗ ép bướm 21 4.1 Tỷ lệ % số họ, loài của các bộ côn trùng 33 4.2 Tỷ lệ phần trăm số loài theo đai độ cao 39 4.3 Attacus atlas Linnaeus 47 4.4 Một số loài bọ rùa 49 4.5 Phát đốt rừng làm nương rẫy 53 4.6 Sử dụng thuốc trừ sâu trong phòng trừ sâu hại 54 4.7 Khai thác lâm sản 55
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học (ĐDSH), nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, ĐDSH đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ sinh thái (HST) bị tác động và khai thác quá mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới thu hẹp một cách báo động. Tốc độ tuyệt chủng của các loài ngày một tăng. Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm, mất các chức năng của HST như điều hoà nước, chống xói mòn, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai và các hậu quả cực đoan về khí hậu. Hệ quả cuối cùng của sự suy thoái này là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên (TNTN), môi trường, nhất là ở các nước đang và chậm phát triển, trong đó có Việt Nam. Côn trùng là lớp phong phú nhất trong giới động vật, chúng có một cuộc sống khá phức tạp, có vai trò nhiều mặt với sản xuất, với sức khỏe con người. Như chúng ta đã biết côn trùng có số lượng loài và số lượng cá thể lớn nên chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái như tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất, là thành phần quan trọng của chuỗi thức ăn. Côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc thụ phấn cho các loài thực vật làm tăng năng suất cây trồng và góp phần tạo tính da dạng của thựt vật. Nhiều loài côn trùng ăn thịt và ký sinh tham gia vào diệt trừ sâu hại, một số loài còn cung cấp những sản công nghiệp quý hiếm như cánh kiến, tơ tằm, mật ong… Vì vậy cần phải quản lý chúng, phát huy các mặt có lợi làm tăng độ phong phú và ĐDSH. Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử nằm ở vị trí sườn tây núi Yên Tử chiếm phần lớn diện tích rừng tự nhiên trong quần thể các dãy núi thuộc cánh cung Đông Triều, với tổng diện tích 13.023ha. Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo
  10. 2 tồn nguồn gen và sự đa dạng của khu hệ động thực vật, các giá trị khoa học, địa chất và cảnh quan môi trường. Đây là khu rừng tự nhiên lớn nhất của tỉnh Bắc Giang nối liền với diện tích rừng thường xanh của tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh vật, có tới 728 loài thực vật thuộc 189 chi của 86 họ, 285 loài động vật thuộc 81 họ của 24 bộ đã được ghi nhận ở KBTTN Tây Yên Tử. Trong số đó có hàng chục loài động thực vật quý hiếm, điển hình về thực vật như Thông tre, Sến mật, Trầm hương, Táu mật, Thông nàng...; Về động vật như Cu li, hươu vàng, Rùa vàng, Gấu ngựa... Trong quá trình xây dựng và phát triển, khu bảo tồn phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiệm vụ cơ bản là công tác bảo tồn, trong đó bảo vệ ĐDSH là trọng tâm. Trong những năm qua khu bảo tồn đã tiếp đón nhiều cơ quan và tổ chức trong nước và quốc tế như: Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Vườn thú Cologne (Cộng hòa liên bang Đức)... đến nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu khoa học đã góp phần chứng minh và khẳng định giá trị ĐDSH to lớn của khu bảo tồn. Mặc dù vậy các kết quả nghiên cứu vẫn chưa đánh giá hết tính ĐDSH của khu bảo tồn. Để góp phần vào việc duy trì, bảo tồn Đa dạng sinh học, quản lý bảo vệ rừng ở KBTTN Tây Yên Tử tôi tiến hành: “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý Đa Dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang” với mục tiêu góp phần cung cấp những thông tin về thành phần, phân bố và đặc điểm sinh học của côn trùng để xây dựng kế hoạch phát triển và đưa ra các phương hướng quản lý lâu dài, hiệu quả.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đa dạng sinh học và đa dạng sinh học côn trùng Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ĐDSH. Theo Qũy Quốc Tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) (1989) thì: “ĐDSH là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu các loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. ĐDSH có ba mức độ: Mức độ phân tử (đa dạng gen), cơ thể (đa dạng loài) và hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái). Côn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Số lượng loài côn trùng đã được mô tả trên thế giới theo một số tác giả như sau: 751.000 (Tangley, 1997), 800.000 (Nieuwenhuys, 1998, 2008), 948.000 (Brusca, 2003), 950.000 (IUCN, 2004) đến hơn 1.000.000 (Myers, 2001). Groombridge và Jenkins (2002) đã thống kê được 936.000 loài gồm côn trùng và các động vật nhiều chân khác. Ước tính tổng số lượng loài côn trùng trong thực tế cũng rất khác nhau, từ 2.000.000 (Nielsen và Mound), 5-6.000.000 (Raven và Yeates 2007) lên đến khoảng 8.000.000 (Hammond, Groombridge và Jenkins 2002), (trích dẫn theo Bùi Văn Bắc, 2010). Côn trùng là nhóm có dạng sống rất đa dạng nên có vai trò khác nhau đối với con người và sự sống trên hành tinh: Gây hại cho thực vật, vật nuôi và con người đồng thời cũng giúp con người kiểm soát sâu hại, cung cấp các sản phẩm có giá trị cho con người. Điều đó có thể thấy côn trùng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tăng năng suất cây trồng và tạo ra các dòng tiến hóa mới ở thực vật. Với số lượng cá thể hết sức đông đảo, lại ăn được nhiều loại thức ăn: Từ thực vật còn sống đến xác chết sinh vật, chất hữu cơ mục nát, các
  12. 4 sản phẩm bài tiết của động vật và cả sâu bọ cùng loại, côn trùng đã đóng vai trò chủ đạo trong quá trình tuần hoàn vật chất, năng lượng, góp phần tạo nên sự cân bằng sinh thái, đảm bảo sự phát triển của tự nhiên. 1.2. Các nghiên cứu về ĐDSH côn trùng ở ngoài nước 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài côn trùng Nhiều nhà côn trùng học nổi tiếng trên thế giới đã đưa Côn trùng học thành chuyên ngành sinh học độc lập, đó là Fabre (1823-1915), Keppri (1833 – 1908), Brandt (1879 – 1891), R.E. Snodgrass (1875 – 1962), H. Weber (1899 – 1956), Handlisch (1865 – 1957), Mactunov (1878 - 1938), Svanvich (1899 – 1957), Imms (1880 – 1949), Chauvin, Price, Iakhontov... (trích dẫn theo Bùi Văn Bắc, 2010). Cũng trong thời gian này, một loạt các loài côn trùng thuộc các bộ, họ đã được phát hiện và mô tả: Các nhà khoa học ước lượng trên thế giới có khoảng 1.100.000 loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng, trong đó đã mô tả được 360.000 – 400.000 loài. Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) hiện nay có khoảng 180.000 loài bướm đã được mô tả (ước lượng có khoảng: 300.000 - 500.000 loài trên thế giới). Bộ Cánh màng có hơn 130.000 loài đã được mô tả. Bộ Cánh nửa (Hemiptera) có khoảng 80.000 loài trên thế giới. Bộ Hai cánh (Diptera): Ước lượng trên thế giới có khoảng 240.000 loài, trong đó đã mô tả được 152.956 loài (Thompson 2008). Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) có khoảng 24.380 loài đã được mô tả (Eades & Otte (2009). Bộ Cánh đều (Homoptera) đã điều tra và phát hiện được 45.000 loài; Tính riêng ở Bắc Mỹ đã có 6.000 loài được mô tả. Bộ Cánh bằng (Isoptera) ước lượng có khoảng 4.000 loài, trong đó đã mô tả được 2.600 - 2.800 loài. Bộ Chuồn chuồn (Odonata), theo Trueman & Rowe (2008) thì đã có 6.500 loài côn trùng của Bộ này đã được phát hiện và mô tả. Bộ Bọ ngựa (Mantodea) đã mô tả được 2.200 loài bọ ngựa thuộc 9 họ...
  13. 5 1.2.2. Nghiên cứu về giá trị, vai trò của ĐDSH côn trùng Trong tổng số các loài côn trùng được mô tả trên thế giới, có hơn một nửa sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật. Bằng cách thu thập, ăn phấn hoa và mật, côn trùng có vai trò rất quan trọng trong quá trình thụ phấn của thực vật. Hiện có hơn 300 loài côn trùng thụ phấn đã được ghi nhận ở Trung Quốc. Theo W. S. Robinson, R. Nowogrodski & R. A. Morse, các loài bướm thụ phấn cho thực vật đã mang lợi khoảng 9 tỷ đô la trong tổng doanh thu kinh tế hàng năm ở Mỹ. DeBach, 1974 khi nghiên cứu về ĐDSH côn trùng ở Bắc Mỹ đã chỉ ra rằng: Trong tổng số 85.000 loài côn trùng ăn cỏ ở Bắc Mỹ chỉ có 1425 cần phải được kiểm soát, chiếm 1,7% tổng số loài. Phần còn lại (98,3%) chủ yếu là loài vô hại hoặc trung lập. Tóm lại các nghiên cứu đã cho thấy mặc dù có rất nhiều loài côn trùng, nhưng chỉ một phần nhỏ trong số đó thực sự là có hại. Phần lớn các loài côn trùng là có lợi hay vô hại đối với con người. Nhiều côn trùng bắt mồi ăn thịt và ký sinh là thiên địch của sâu hại, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sâu bệnh trong hệ sinh thái tự nhiên bằng cách tấn công và ăn thịt chúng, một số loài côn trùng còn được sử dụng để tạo ra các sản phẩm đặc biệt, có giá trị cao: Tơ tằm, cánh kiến đỏ, sáp trắng, phẩm son; là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu cho con người, thức ăn cho vật nuôi... Tổ chức Nông lương (FAO) đã ước tính rằng tổn thất do dịch hại gây ra đối với cây lương thực trên thế giới khá lớn, trong đó 14% là do sâu hại, 10% là do bệnh hại và 11% là do cỏ dại. Ngay cả với nền nông nghiệp phát triển cao, công nghệ kiểm soát dịch hiện đại, Cục Nông Nghiệp Mỹ ước tính rằng thiệt hại do sâu hại tại Mỹ đạt tổng cộng 6,8 tỷ đồng mỗi năm trong thập kỷ 1950-1960. Ngoài những tác động của côn trùng gây hại trong nông nghiệp và nghề làm vườn, một số loài côn trùng còn phương hại đến vật nuôi, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người ở nhiều mức độ khác nhau.
  14. 6 1.3. Những nghiên cứu về ĐDSH côn trùng ở trong nước 1.3.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài côn trùng Nghiên cứu về phân loại côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình của đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Mission Pavie, đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879 – 1895), xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ ở các Viện Bảo Tàng Paris, London, Geneve và Stockholm, (trích dẫn theo Bùi Văn Bắc, 2010). Năm 1972 -1974, Bộ môn điều tra sâu bệnh hại thuộc cục điều tra rừng (Viện Điều tra quy hoạch rừng) đã tiến hành điều tra côn trùng trên một số vùng rừng tự nhiên thuộc tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hòa Bình. Kết quả đã thu thập và phát hiện nhiều mẫu côn trùng và sâu bệnh hại ở các vùng điều tra, các mẫu này được lưu giữ ở bảo tàng của viện, tuy nhiên do nhiều hạn chế nên số lượng các mẫu được giám định chưa nhiều, do đó chưa đánh giá hết được giá trị của côn trùng, sâu bệnh rừng trong giai đoạn này. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở việt nam giai đoạn 1997 – 1998 của Viện Bảo viện bảo vệ thực vật đã điều tra được 421 loài côn trùng trên các cây ăn quả ở việt nam. Trong đó bộ Chuồn chuồn có: 1 loài, bộ cánh thẳng có: 19 loài, bộ Bọ ngựa: 4 loài, bộ Cánh da: 3 loài, bộ Cánh tơ: 4 loài, bộ Cánh nửa: 56 loài, bộ Cánh đều: 29 loài... Trong chương trình Điều tra theo dõi diễn biến rừng toàn quốc từ năm 1996 – 2000, Bộ môn Điều tra sâu bệnh hại rừng thuộc Viện ĐTQH rừng đã tiến hành chuyên đề “Điều tra côn trùng rừng tự nhiên trên phạm vi 5 vùng (Bao gồm các vùng: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ)”. Kết quả là đã điều tra và phát hiện được một số loài côn trùng rừng, phân bố của chúng theo các sinh cảnh, đánh giá vai trò của các loài có ích và có hại đồng thời đề xuất các biện pháp bảo vệ. Tuy
  15. 7 nhiên, kết quả điều tra mới chỉ dừng ở mức độ điều tra phát hiện thành phần côn trùng và số lượng côn trùng phát hiện còn tương đối ít (756 loài). Ngoài các báo cáo điều tra cơ bản côn trùng rừng trong các chu kỳ theo dõi diễn biến tài nguyên côn trùng rừng giai đoạn từ 1991 – 2005, còn có nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng. Các công trình nghiên cứu về côn trùng đó: Công trình nghiên cứu về nhóm bướm ngày (Rhopalocera, Lepidoptera ) ở Việt nam của Alexxander L. Monastyrskii; Hướng dẫn tìm hiểu về các loài bướm Vườn Quốc gia Tam Đảo và các giá trị bảo tồn của chúng của Đặng Thị Đáp; Các kết quả nghiên cứu về côn trùng của Viện Điều tra Quy hoạch rừng do tác giả Nguyễn Văn Bích, Đặng Ngọc Anh, Nguyễn Trung Tín, Hà Văn Hoạch thực hiện; Các kết quả điều tra nghiên cứu của Đỗ Mạnh Cương và cộng sự về Chuồn chuồn (Odonata); Các kết quả nghiên cứu của Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật về nhóm bướm ngày, Cánh cứng, Cánh nửa, Bọ que, Kiến... 1.3.2. Nghiên cứu giá trị của ĐDSH côn trùng ở Việt Nam Các nghiên cứu về giá trị ĐDSH côn trùng ở Việt Nam còn ít, chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu thành phần, lợi dụng các loài côn trùng trong việc tiêu diệt sâu hại: Các loài ký sinh, bắt mồi ăn thịt… Nghiên cứu về nhóm này có một số hướng: Nghiên cứu thành phần loài thiên địch: Kết quả điều tra cơ bản côn trùng năm 1967 – 1968 của Viện Bảo Vệ Thực Vật và nhóm điều tra cơ bản côn trùng Viện Sinh Học từ năm 1960 – 1970 đã xác định được một số loài thiên địch, tuy nhiên đó chỉ là con số ít ỏi. Cho đến nay, có 2 họ côn trùng được nghiên cứu nhiều là họ Bọ rùa (Coccinellidae) và họ Ong ký sinh (Scelionidae). Họ Bọ rùa ở nước ta phát hiện được 246 loài, trong đó gần 200 loài là những bọ rùa sống theo kiểu bắt mồi ăn thịt. Lê Xuân Huệ đã phát hiện được 221loài thuộc họ Ong ký sinh (Scelionidae). Lê Khương Thúy công bố danh lục 75 loài côn trùng thuộc họ Carabidae. Vũ Quang Côn (1986) nghiên
  16. 8 cứu thành phần ký sinh các loài bướm hại lúa từ 1976 – 1986 đã phát hiện được 59 loài thuộc 11 họ ong ký sinh. Bùi Tuấn Việt (1990) phát hiện được 9 loài ong cự ký sinh nhộng sâu hại lúa. Theo Phạm Văn Lầm đã phát hiện ít nhất 332 loài thiên địch thuộc 13 bộ, 52 họ, 201 giống của lớp côn trùng, nấm và tuyến trùng. Nghiên cứu vai trò của thiên địch trong hạn chế số lượng sâu hại chính: Vai trò tập hợp các thiên địch trong hạn chế số lượng sâu hại lúa có các công trình của L.M. Châu (1987, 1989), Vũ Quang Côn (1989, 1990), Hà Quang Hùng (1984), Phạm Văn Lầm (1985, 1995), P.V Lầm và nnk (1983, 1989, 1993, 1996…), Trần Ngọc Lân (2000)…Các kết quả cho thấy vai trò kìm hãm số lượng sâu hại lúa của riêng từng loài thiên địch thường thì không lớn, song vai trò này của một tập hợp thiên địch đối với một loài sâu hại lúa nào đó trong từng lúc ở từng điều kiện cụ thể thì lại rất lớn và có ý nghĩa kìm hãm sâu hại phát triển. Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích” đã đề cập đến vai trò, ý nghĩa của ĐDSH côn trùng trong thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, giải trí, làm cảnh, phòng trừ sâu hại…Tác giả cũng đã trình bày về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, cách sử dụng, gây nuôi một số loài đại diện trong các nhóm trên, đặc biệt là các loài côn trùng sử dụng trong phòng trừ sâu hại và thực phẩm. Đỗ Tất Lợi trong cuốn “ Từ Điển cây thuốc Việt Nam” đã trình bày cách chế biến, sử dụng loài dế cơm và ong đen trong điều trị bệnh. 1.3.3. Nghiên cứu các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH côn trùng Côn trùng cùng với các nhóm sinh vật khác: chim, thú, bò sát, ếch nhái, thực vật... Cùng tồn tại trong một hệ sinh thái và có liên quan mật thiết với nhau. Việc nghiên cứu các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH trong các hệ sinh thái đã được thực hiện nhiều và đó cũng là cơ sở để đánh giá các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH côn trùng. Kết quả của Chương trình bảo tồn
  17. 9 ĐDSH Trung Trường Sơn đã chỉ ra 3 nhóm nguy cơ đe dọa và thách thức tài nguyên ĐDSH đó là: Sự suy giảm nguồn tài nguyên nhanh chóng; Thể chế, chính sách và thực thi pháp luật còn phức tạp với nhiệm vụ chưa rõ ràng, chồng chéo của các cơ quan quản lý; Thiếu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trong “Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam 2003 – 2010” đã đề cập đến một số nguyên nhân gây tổn thất ĐDSH đó là: Chiến tranh, khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, mở rộng đất làm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, trao đổi, buôn bán nhập nội các giống loài động – thực vật, cháy rừng và ô nhiễm môi trường, tập quán du canh. Nguyên nhân sâu xa là do sự gia tăng dân số, sự nghèo đói, chính sách kinh tế và hiệu lực thực thi pháp luật về môi trường. 1.3.4. Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng ở nước ta còn ít, mang tính cục bộ ở một số địa phương, khu bảo tồn. Nguyễn Thị Đáp (2008) đã đề xuất ra đưa các mô hình nhân nuôi một số loài bướm ở Tam Đảo. Đây là một công trình rất công phu tuy nhiên mới chỉ tập trung vào một số loài có tính thẩm mỹ cao. Lê Xuân Huệ trong báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài” Điều tra cơ bản ĐDSH, chim Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” đã đưa ra các biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý một số loại côn trùng có ích: Ong ruồi, Ong khói và đề xuất nhân nuôi một số loại côn trùng cánh cứng, các loài bướm đẹp. 1.4. Tình hình nghiên cứu ĐDSH côn trùng tại các Khu bảo tồn, VQG ở Việt Nam Việc nghiên cứu ĐDSH côn trùng đã được thực hiện ở một số Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn: VQG Cát Tiên, Tam Đảo, Xuân Sơn…Tại VQG Pù Mát cũng đã có nhiều cơ quan nghiên cứu, tổ chức quốc tế và Trường Đại Học điều tra nghiên cứu ĐDSH côn trùng. Kết quả điều tra về bộ cánh phấn
  18. 10 của Alexander L. Monastyrskii và Nguyễn Văn Quảng năm 1998 đã phát hiện được 293 loài. Năm 2001, cũng 2 tác giả trên công bố bổ sung thêm 12 loài. Lê Xuân Huệ (2007) đã điều tra và thống kê được 1084 loài thuộc 64 họ của 7 bộ ở VQG Pù Mát. Bùi Văn Bắc (2010) điều tra ở KBTTN Pù Huống có 558 loài và định tên 419 loài. Các nghiên cứu về ĐDSH đã được thực hiện ở một số VQG, KBTTN… Tuy nhiên chủ yếu mới dừng lại ở việc điều tra, phát hiện thành phần loài. Các nghiên cứu về đặc điểm phân bố, giá trị ĐDSH côn trùng và các giải pháp bảo tồn còn ít được chú ý. Tại KBTTN Tây Yên Tử mới chỉ có một số khóa luận nghiên cứu về côn trùng.
  19. 11 Chương 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được mức độ phong phú và đa dạng tài nguyên côn trùng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử về thành phần, phân bố, sinh thái và ý nghĩa của chúng. Đưa ra được các biện pháp khoa học để quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên côn trùng trong khu bảo tồn. Cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ các nghiên cứu tiếp theo tại khu bảo tồn. 2.2. Giới hạn nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử trong thời gian từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 09 năm 2014. Địa điểm nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu tôi chọn 4 khu vực nghiên cứu đại diện hầu hết cho các sinh cảnh, trạng thái rừng trong khu bảo tồn: Ba Tia, Đèo Nón, Yên Tử, Khe Xanh. Thuộc các xã :Thị trấn Thanh Sơn, xã Tuấn Mậu và Thanh Luận. 2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài côn trùng tại KBTTN Tây Yên Tử. 2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, mức độ đa dạng của một số loài côn trùng đặc trưng trong KBTTN Tây Yên Tử. 3. Nghiên cứu đa dạng sinh thái côn trùng tại KBTTN Tây Yên Tử. 4. Tìm hiểu vai trò, nguồn lợi từ côn trùng cũng như những tác động của tự nhiên và con người tới nguồn tài nguyên này. 5. Đề xuất một số biện pháp khoa học để bảo tồn, phát triển bền vững tính đa dạng khu hệ côn trùng KBTTN Tây Yên Tử, đặc biệt là các loài côn trùng có ích, có giá trị kinh tế, khoa học, có giá trị bảo tồn nguồn gen.
  20. 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin và kế thừa tài liệu đã có Thu tập các tài liệu liên quan: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong khu vực. Danh lục các loài thực, động vật tại khu bảo tồn, diễn biến sử dụng đất qua một số năm... Các tài liệu này do khu bảo tồn cung cấp. 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa 2.4.2.1. Thiết lập các tuyến khảo sát và các điểm điều tra Điều tra thực địa được tiến hành trên các tuyến. Để thiết lập tuyến điều tra, trước hết tiến hành xác định các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu. Rừng thuộc khu vực xã Tuấn Mậu, Thanh Luận và Thị trấn Thanh Sơn có bảy dạng sinh cảnh sau đây: 1. Rừng thứ sinh xa suối: Rừng bị khai thác đang phục hồi, trạng thái rừng cách xa sông suối (IIIa1, IIIa2). 2. Rừng thứ sinh ven suối: Bao gồm rừng bị khai thác đang phục hồi, trạng thái rừng ở xung quanh khu vực suối, sinh cảnh ẩm ướt (IIIa1, IIIa2, IIa, IIb). 3. Sinh cảnh khu dân cư, đất nông nghiệp: Các bản làng ở vùng đệm, nương rẫy... 4. Sinh cảnh rừng tre, nứa thuần loài. 5. Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ, tre nứa. 6. Đất trống đồi núi trọc có cây bụi (Ib) 7. Đất trống đồi núi trọc có cây bụi xen cây gỗ (IC). Tại khu vực điều tra, thiết lập các tuyến khảo sát đi qua các sinh cảnh chính của khu vực. Trên các tuyến khảo sát này, tại mỗi sinh cảnh đặc trưng chọn một điểm điều tra hình tròn có bán kính 10m. Trong thời gian nghiên cứu đã thực hiện 4 tuyến khảo sát với 40 điểm điều tra với cách mã hóa khác nhau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2