intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH MTV Nam Nung, tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu xác định được trình độ quản lý rừng hiện tại của Công ty TNHH MTV Nam Nung so với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững. Xây dựng các giải pháp để quản lý rừng bền vững trên cả 3 mặt kinh tế - kỹ thuật, môi trường và xã hội tại Công ty TNHH MTV Nam Nung. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH MTV Nam Nung, tỉnh Đăk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP DƯƠNG VĂN TUÂN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NAM NUNG, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP DƯƠNG VĂN TUÂN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NAM NUNG, TỈNH ĐĂK NÔNG CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GVC.TS. Nguyễn Trọng Bình Đồng Nai, 2012
  3. I LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Dương Văn Tuân
  4. II LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, Khóa học Cao học K18 Lâm học (2010 - 2012) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà trường, Khoa đào tạo Sau đại học và Cơ sở 2 ĐHLN, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH MTV Nam Nung, tỉnh Đăk Nông”. Sau thời gian thực hiện, đến nay luận văn cơ bản đã hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo GVC.TS. Nguyễn Trọng Bình, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Sau Đại học, Ban giám đốc Cơ sở 2 và các quý thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học cũng như hoàn thành luận văn. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty TNHH MTV Nam Nung và địa phương nơi tôi nghiên cứu đã cung cấp những thông tin, tư liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến người thân trong gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn sát cánh và động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Đồng Nai, tháng 8 năm 2012 TÁC GIẢ Dương Văn Tuân
  5. III MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. II MỤC LỤC ..................................................................................................... III MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI ............ VI DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................VIII DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... X ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1...................................................................................................... 3 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3 1.1. Quan điểm về quản lý rừng bền vững ............................................ 3 1.2. Trên thế giới ..................................................................................... 4 1.3. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 2.................................................................................................... 13 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG................................. 13 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 13 2.1. Mục tiêu........................................................................................... 13 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................... 13 2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 13 2.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 13 2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 14 2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 14 2.5.1. Quan điểm về phương pháp luận ............................................ 14 2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................... 15 2.5.2.1. Kế thừa tài liệu sẵn có ....................................................... 15 2.5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học ...................................... 15 2.5.2.3. Phương pháp chuyên gia ................................................... 17 2.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................. 18
  6. IV CHƯƠNG 3.................................................................................................... 19 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................... 19 3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................... 19 3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................. 19 3.1.2. Địa hình .................................................................................... 19 3.1.3. Đất đai....................................................................................... 19 3.1.4. Khí hậu – Thủy văn ................................................................. 20 3.1.5. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ........................................ 20 3.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 21 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân cư......................... 21 3.2.2. Tình hình y tế - giáo dục.......................................................... 23 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 24 3.2.4. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp ..................................... 25 3.3. Đặc điểm tình hình quản lý sản xuất kinh doanh rừng của Công ty TNHH MTV Nam Nung ............................................................................ 27 3.3.1. Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ..................... 27 3.4. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................... 29 CHƯƠNG 4.................................................................................................... 31 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31 4.1. Đánh giá ảnh hưởng của kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu và mối quan hệ với Công ty ............................................................................... 31 4.1.1. Hệ thống tổ chức thôn bon ...................................................... 31 4.1.2. Dân số, lao động và dân tộc..................................................... 31 4.1.3. Văn hóa – giáo dục – y tế......................................................... 33 4.1.4. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 34 4.1.5. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp ..................................... 34 4.1.6. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương với công ty Nam Nung................................................................................................................ 37 4.2. Mối quan hệ giữa Công ty với cộng đồng địa phương ............... 42 4.3. Mức độ áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH MTV Nam Nung .......................................... 45 4.4. Hệ thống các nguyên nhân của việc quản lý rừng chưa bền vững ......................................................................................................................... 50 4.4.1. Nguyên nhân cơ bản về kinh tế - kỹ thuật làm cho công tác quản lý rừng chưa thực sự bền vững ............................................................ 50 4.4.2. Nguyên nhân cơ bản về xã hội làm cho công tác quản lý rừng chưa thực sự bền vững................................................................................... 54
  7. V 4.4.3. Nguyên nhân cơ bản về môi trường làm cho công tác quản lý rừng chưa thực sự bền vững ......................................................................... 59 4.5. Hệ thống giải pháp nhằm thúc đầy quản lý rừng bền vững trên cả 3 mặt là kinh tế - kỹ thuật, xã hội và môi trường .................................. 66 4.5.1. Các giải pháp thúc đẩy việc đáp ứng các chỉ số chưa đạt theo nguyên tắc của FSC Việt Nam ...................................................................... 66 4.5.1.1. Giải pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại về kinh tế - kỹ thuật trong các tiêu chuẩn của FSC Việt Nam ............................................... 66 4.5.1.2. Giải pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại về xã hội trong các tiêu chuẩn của FSC Việt Nam .................................................................. 69 4.5.1.3. Giải pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại về môi trường trong các tiêu chuẩn của FSC Việt Nam ......................................................... 73 4.5.2. Các giải pháp cụ thể để quản lý rừng bền vững..................... 80 4.5.2.1. Các giải pháp về mặt kinh tế - kỹ thuật ............................. 80 4.5.2.2. Các giải pháp về chính sách .............................................. 81 4.5.2.3. Các giải pháp hỗ trợ, chia sẻ lợi ích và thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý rừng .............................................. 81 CHƯƠNG 5.................................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83 5.1. Kết luận ........................................................................................... 83 5.1.1. Ảnh hưởng của cộng đồng đối với công tác quản lý rừng của công ty ............................................................................................................. 83 5.1.2. Ảnh hưởng của công ty đối với cộng đồng địa phương ......... 83 5.1.3. Mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu và chỉ số về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường dựa theo nguyên tắc của FSC Việt Nam ..... 84 5.1.4. Các nguyên nhân quản lý rừng chưa bền vững..................... 84 5.1.5. Giải pháp chính nhằm thúc đầy quản lý rừng bền vững trên cả 3 mặt là kinh tế - kỹ thuật, xã hội và môi trường .................................... 85 5.2. Kiến nghị ......................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. X PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................XIII
  8. VI MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI BVR : Bảo vệ rừng CITES : Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp CCR : Chứng chỉ rừng CoC : Chain of Custody – Chuỗi hành trình sản phẩm Cty : Công ty ĐDSH : Đa dạng sinh học ĐVHD : Động vật hoang dã FAO : Tổ chức nông – lương thế giới FSC : Hội đồng quản trị rừng quốc tế GTZ : Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức Ha : Hec ta ILO : Tổ chức lao động quốc tế ISO : Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ITTO : Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế KT-XH : Kinh tế - xã hội MT : Môi trường NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PRA : Đánh giá nông thôn có sự tham gia QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng QLR : Quản lý rừng QLRBV : Quản lý rừng bền vững RBTC : Rừng bảo tồn cao
  9. VII SXKD : Sản xuất kinh doanh TFT : Quỹ rừng nhiệt đới TNHH MTV : trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND : Ủy ban nhân dân WWF : Quỹ bảo tồn thiên nhiên
  10. VIII DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 3.1: Thống kê tình hình dân số tại 2 xã khu vực nghiên cứu 21 Bảng 3.2: thống kê tình hình lao động tại 2 xã khu vực nghiên cứu 22 Bảng 3.3: Thống kê tình hình y tế tại 2 xã khu vực nghiên cứu 24 Bảng 3.4: Thống kê tình hình giáo dục tại 2 xã khu vực nghiên cứu 24 Bảng 3.5: thống kê diện tích, sản lượng các loại cây trồng 25 Bảng 3.6: thống kê tình hình chăn nuôi tại 2 xã khu vực nghiên cứu 26 Bảng 4.1: Thống kê dân số và thành phần dân tộc tại 5 thôn khu 32 vực Bảng 4.2: diện tích và năng xuất các loại cây trồng tại 5 thôn 32 Bảng 4.3: cơ cấu nguồn thu nhập 36 Bảng 4.4: Tổng hợp nguyên nhân và phương pháp giải quyết tồn tại 39 trong mối quan hệ giữa cộng đồng và công ty Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đạt được các chỉ số 45 FSC Việt Nam tại Công ty TNHH MTV Nam Nung Bảng 4.6: Phân loại các chỉ số theo kinh tế - kỹ thuật, xã hội và môi 47 trường Bảng 4.7: Nguyên nhân cơ bản về kinh tế - kỹ thuật làm cho công 50 tác quản lý rừng chưa thực sự bền vững Bảng 4.8: Nguyên nhân cơ bản về xã hội làm cho công tác quản lý 54 rừng chưa thực sự bền vững Bảng 4.9: Nguyên nhân cơ bản về môi trường làm cho công tác 58 quản lý rừng chưa thực sự bền vững
  11. IX Bảng 4.10: Giải pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại về kinh tế - 66 kỹ thuật trong các tiêu chuẩn 5, 7, 8 của FSC Việt Nam Bảng 4.11: Giải pháp khắc phục các chỉ số con tồn tại về xã hội 69 trong các tiêu chuẩn 1, 2, 3, 4 của FSC Việt Nam Bảng 4.12: Giải pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại về môi 73 trường trong các tiêu chuẩn 6, 9, 10 của FSC Việt Nam
  12. X DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên sơ đồ, hình vẽ Trang Hình 2.1. Diện tích rừng có chứng chỉ FSC trên thế giới tính đến 6 11/2011 Hình 4.1 : Sơ đồ tổ chức thôn, bon 31 Hình 4.2: Cơ cấu nguồn thu nhập 36
  13. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống của toàn nhân loại, điều hòa khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ carbon và bảo vệ chống sa mạc hóa... Rừng được bảo vệ bền vững có thể tăng cường nguồn cung cấp các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho khoảng 1,6 tỷ người sống phụ thuộc vào rừng. Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Hiện nay, ở Việt Nam rừng ngày càng suy giảm cả về số lượng và chất lượng, năm 1943, diện tích rừng toàn quốc là 14,3 triệu ha, tương ứng độ che phủ là 43%, đến 2010 tổng diện tích rừng toàn quốc là 13.388.075 triệu ha đạt độ che phủ 39,5% [11]. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng từ trước đến nay của nước ta còn mang tính sản xuất lâm nghiệp truyền thống, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, chậm đổi mới. Các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng thường mang tính chủ quan, dựa trên hiện trạng sử dụng, khả năng cung cấp của rừng, lấy mục tiêu sử dụng làm đối tượng để đề xuất các giải pháp kinh doanh lợi dụng rừng mà chưa quan tâm đến tiềm năng và khả năng cung cấp của rừng đối với nhu cầu kinh tế, xã hội, môi trường, chưa có các biện pháp sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Với những thực trạng và thách thức trên thì yêu cầu về quản lý sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về kinh tế, xã hội, môi trường không chỉ là công việc của một địa phương, một quốc gia mà đó là vấn đề toàn cầu. Một trong những nội dung quan trọng hiện nay được cộng đồng quốc tế cũng như mọi quốc gia cùng quan tâm là thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu về QLRBV. Thực hiện QLRBV vừa đảm bảo lợi ích quốc gia là quản lý rừng tốt hơn trên cả 3 mặt kinh tế, môi trường và xã hội;
  14. 2 vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp lâm nghiệp khi muốn đưa hàng hóa của mình thâm nhập và thị trường thế giới một cách thuận lợi và đạt được giá trị lợi nhuận cao, đồng thời cũng thực hiện việc quản lý rừng có trách nhiệm với cộng đồng hơn. Vì vậy, quản lý rừng bền vững là mục tiêu cần phải đạt được của ngành lâm nghiệp trong những thập kỷ này. Điều này được thể hiện rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nhà nước đã có Chương trình quản lý rừng bền vững, đây là một trong năm chương trình trọng điểm quốc gia về lâm nghiệp và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu tiên xác định cho đất nước một lâm phận ổn định là 16,24 triệu ha, trong đó có 8,4 triệu ha rừng sản xuất, nâng độ che phủ lên 47%, 100% diện tích rừng sản xuất được cấp CCR, cung cấp 20 triệu m3 gỗ/năm, giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD, tạo việc làm cho 1,5 triệu lao động [1]. Hiện nay Việt Nam đã xây dựng Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV dựa trên cơ sở 10 tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) làm căn cứ đánh giá và cấp chứng chỉ rừng cho các đơn vị QLR trong cả nước [25]. Công ty TNHH MTV Nam Nung là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp, tự hoạch toán kinh doanh độc lập trước nền kinh tế thị trường. QLRBV và CCR vừa là cơ hội vừa là thách thức, cty muốn mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm và nâng cao giá trị kinh thế thì QLRBV là con đường tốt nhất. Tuy nhiên, để đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV thì cty còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm giúp cho các doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nam Nung nói riêng từng bước tiếp cận và dần đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV. Tôi thực hiện đề: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững tại Công ty TNHH MTV Nam Nung, tỉnh Đăk Nông.
  15. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm về quản lý rừng bền vững Con người đã cần và đang cần sử dụng khả năng phục vụ của rừng vào các mục đích gì mà họ mong muốn? Đây chính là vấn đề vừa có ý nghĩa lịch sử, vừa cho hiện tại và tương lai do từ những ngày tiền sử, con người nguyên thuỷ đã biết sử dụng rừng làm nơi sinh sống để tránh được mọi thiên tai khắc nghiệt như gió bão, lũ lụt, hạn hán, biết sử dụng lâm sản làm nguyên liệu xây dựng, thức ăn, chất đốt, thuốc chữa bệnh... Trải qua các giai đoạn lịch sử tiến hoá dài, nhận thức của con người về rừng ngày càng tốt hơn, đúng hơn, đặc biệt từ hội nghị thượng đỉnh toàn cầu 1992 tại Rio deJaneiro (Brazil) thì rừng cần được quản lý tốt để cung cấp ổn định lâu dài cho con người các lợi ích kinh tế, các lợi ích môi trường và các lợi ích xã hội. Vấn đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt là làm thế nào để quản lý rừng bền vững đảm bảo cung cấp tối ưu 3 mặt kinh tế, môi trường, xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với con người là không thể thay thế được. Thuật ngữ sử dụng bền vững tài nguyên rừng (Sustainable Forest Utilization) được dùng để chỉ những cách thức khai thác, sử dụng, quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hợp lý theo quan điểm phát triển bền vững. Tuy nhiên, để tránh sự hiểu không đầy đủ về bản chất thuật ngữ và nhấn mạnh hơn về tính tổng hợp của vấn đề không chỉ giới hạn sử dụng theo nghĩa hẹp, một thuật ngữ khác thường được sử dụng và được xem như là đồng nghĩa với quản lý rừng bền vững (Sustainable Forest Management – SFM)[17].
  16. 4 Tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) định nghĩa: "Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý các khu rừng cố định nhằm đạt một hoặc nhiều hơn các mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muố n đố i với môi trường và xã hội" [10] [17]. Tiến trình Helsinki đưa ra định nghĩa "Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức số ng của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong hiện tại và tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế, xã hội của chúng ở cấp địa phương, quố c gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đố i với các hệ sinh thái khác" [10] [17]. Như vậy mục tiêu của QLRBV là phải đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. - Bền vững về kinh tế: phải đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao. - Bền vững về xã hội: phải đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ với xã hội, đảm bảo quyền lợi của cộng đồng địa phương và phải tuân thủ pháp luật. - Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định và không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác, đảm bảo khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên. 1.2. Trên thế giới Giai đoạn đầu thế kỷ XX, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung đã được thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển. Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít được quan tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông nghiệp. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp,
  17. 5 nhu cầu lâm sản ngày càng tăng dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng, đây là nguyên nhân quan trọng làm suy thoái tài nguyên rừng. Trong nhiều thập kỷ qua, trên thế giới nhất là các nước đang phát triển đã nhận thức rõ tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm nghiêm trọng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Theo thống kê của FAO, trong thập niên 80 bình quân mỗi năm diện tích rừng bị mất đi khoảng 11 triệu ha, đến những năm 90 con số này là 15 triệu ha và tình trạng này vẫn còn tiếp diễn. Như vậy, nếu theo đà này như hiện nay, mỗi năm diện tích rừng sẽ mất khoảng 15 triệu ha thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu thảm hoạ khôn lường về kinh tế, xã hội và môi trường [13]. Để đối phó với tình trạng trên, ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng trên quan điểm quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, triệu tập nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng như: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980, điều chỉnh năm 1991); Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (TTO năm 1983); chương trình hành động rừng nhiệt đới của tổ chức Nông lương (FAO) liên hợp quốc (TFAP năm 1985); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED), Riode janeiro, 1992), Công ước về buôn bán các loại động thực vật quí hiếm (CITES), công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ước về chống sa mạc (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997) và những năm gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức. Và đã đưa ra khái niệm về Quản lý rừng bền vững “QLRBV là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý đã đề ra một cách rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và khả năng
  18. 6 sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường vật chất và xã hội”[10][25][26]. Xuất phát từ thực tế các nước sản xuất các sản phẩm gỗ mong muốn xây dựng các lâm phần sản xuất ổn định, khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ mong muốn điều tiết việc khai thác rừng đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, FSC (Forest Stewardship Council) được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp CCR [25] [14]. Theo FSC, tính đến 15/6/2011, tổng diện tích rừng do FSC cấp chứng chỉ là 149.299.80 ha cho 79 nước trên khắp các châu lục với 1044 chứng chỉ, FSC cũng đã cấp 20843 chúng chỉ CoC cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại 107 quốc gia trên khắp các châu lục [27]. Hình 2.1. Diện tích rừng có chứng chỉ FSC trên thế giới tính đến 11/2011
  19. 7 FSC cũng đã ủy quyền cho nhiều tổ chức, cơ quan được phép cấp chứng chỉ rừng như: SGS – Chương trình QUALIOR (Anh), BM TRADA Certification (Anh), Chương trình Woodmark (Anh), Liên minh về rừng nhiệt đới – Chương trình Smartwood (Mỹ), SKAL (Hà Lan), Silva Forest Foundation (Canada), GFA Terra System (Đức), South African Bureau for Standards (Nam Phi), Institute for Martokologic (Thụy sĩ)… [25] [14]. Ngoài ra còn có hàng triệu ha rừng ở khắp các châu lục cũng đã được cấp chứng chỉ QLRBV bởi các tổ chức khác như: Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu (Pan-European Forest Certification-PEFC, Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout hoạt động chủ yếu trong khu vực nhiệt đới, Hệ thống quản lý môi trường ISO 140001, Sáng kiến bền vững rừng Mỹ (American Sustainable Forestry Intiative) 1.3. Ở Việt Nam Việt Nam cũng như hầu hết các nước đang phát triển với các nguyên nhân mất rừng là do sự gia tăng dân số, nhu cầu lương thực, chất đốt, nhà ở, chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng không hợp lý cùng với việc trải qua hai cuộc chiến tranh kéo dài với sức tàn phá của bom đạn, chất độc hoá học đã là những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tài nguyên rừng. Điều đó đã được chứng minh qua các con số sau: Năm 1943 tỷ lệ che phủ của rừng là 43,3% giảm xuống còn 27,8% vào năm 1990 [1] .Với kết quả đó, thì trong vòng 50 năm qua nước ta đã có tới 5 triệu ha rừng tự nhiên bị mất đi. Đến cuối năm 2010, diện tích rừng toàn quốc là 13.388.075 triệu ha đạt độ che phủ 39,5% [11] tuy nhiên chất lượng rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng. Như vậy, việc quản lý, bảo vệ rừng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách. Để công tác QLR hiệu quả theo hướng bền vững, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có vấn đề quản lý rừng bền vững đối với rừng tự nhiên và rừng trồng. Ngày
  20. 8 20/4/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Văn bản số 455/TTg-NN, đồng ý cho phép Bộ NN&PTNT lựa chọn, xây dựng, thực hiện mô hình Công ty Lâm nghiệp, Lâm trường quản lý rừng theo mục tiêu bền vững. Để hỗ trợ cho quá trình QLRBV và CCR ở Việt Nam, Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV và CCR đã được Bộ NN&PTNT xây dựng và từng bước hoàn thiện. Đây là những cơ sở quan trọng để thực hiện QLRBV ở Việt Nam. Hiện nay, Bộ NN & PTNT đã soạn thảo các nội dung về QLRBV và lựa chọn các đơn vị thực hiện để dần tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế về QLRBV tại các tỉnh Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Ninh Thuận, Lâm Đồng... Bên cạnh đó, Bộ NN & PTNT lựa chọn các đơn vị có đủ điều kiện để đề nghị các tổ chức quốc tế hỗ trợ để thực hiện QLRBV và cấp CCR như: Tổ chức GTZ của Đức; Dự án "Thúc đẩy quản lý rừng bền vững" do Chính phủ Thụy Sỹ và Tổ chức FAO tài trợ thực hiện CCR theo nhóm cho rừng trồng tại Yên Bái. Ngoài các hình thức tổ chức trên, trong thời gian qua do nhu cầu về QLR và tiêu thụ sản phẩm, một số đơn vị tư nhân, nhất là các đơn vị trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ liên doanh hoặc 100 % vốn nước ngoài đã tự xây dựng kế hoạch thực hiện và được cấp Chứng chỉ FSC quốc tế hoặc Chứng chỉ quản lý rừng tương đương cho đơn vị mình. Nhiều đơn vị và cơ sở chế biến gỗ đã được cấp chứng chỉ để quản lý rừng và tiêu thụ sản phẩm gỗ chế biến. Một số kết quả thực hiện QLRBVvà CCR QLRBV và CCR đã và đang trở thành một công cụ để quản lý kinh doanh rừng trong giai đoạn hiện nay. Năm 2007, Việt Nam chỉ có 1 đơn vị được cấp Chứng chỉ FSC, tuy nhiên đến nay, chúng ta đã có hơn 100 công ty với các hình thức sở hữu khác nhau trong các lĩnh vực trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ được cấp chứng chỉ FSC.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1