Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn xác định nhu cầu mở rộng, kết nối các khu bảo tồn để bảo đảm tính toàn vẹn của sinh cảnh và sự phát triển của loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trong bối cảnh biến đổi khí hậu; đề xuất các hành lang đa dạng sinh học trên đất liền tiềm năng cho các hệ sinh thái trên cạn thuộc miền Bắc Việt Nam nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Chương trình đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biền đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.” Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Vũ Tiến Thịnh và thầy giáo TS. Đồng Thanh Hải đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyen rừng và Môi trường đã luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn sự tạo điều kiện của các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên chức Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và Cục Đa dạng sinh học và bảo tồn - Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà đề tài đã sử dụng. Cảm ơn gia đình và những người thân đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Lương Long
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ................................................................................................................... i Mục lục ........................................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt............................................................................................. iv Danh mục các bảng ..................................................................................................... v Danh mục các hình ..................................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của việc thành lập hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu ............................................................................. 3 1.1.1. Hành lang đa dạng sinh học là gì? .............................................................. 3 1.1.2. Tầm quan trọng của việc thành lập hành lang đa dạng sinh học ................ 3 1.1.3. Các loại hình hành lang đa dạng sinh học .................................................. 5 1.1.4. Vai trò và lợi ích của hành lang đa dạng sinh học ..................................... 6 1.1.5. Phương pháp tiếp cận và thiết kế hành lang ĐDSH ................................... 7 1.2. Thực tiễn thành lập các hành lang đa dạng sinh học ở Việt Nam và trên thế giới ......................................................................................................................... 11 1.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học ở Việt Nam ......... 11 1.2.2. Các hành lang đã được thành lập ở nhiều nơi trên thế giới ...................... 12 1.2.3. Hành lang đa dạng sinh học ở Việt Nam: ................................................ 14 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 16 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................. 16 2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 25 3.1. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới Đa dạng sinh học và nhu cầu kết nối các khu bảo vệ theo các vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu .................................... 25 3.1.1. Ảnh hưởng cuả Biến đổi khí hậu tới ĐDSH ở vùng Đông Bắc ............... 25
- iii 3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên sinh vật .......................................... 25 3.1.1.2. Hệ thống các khu RĐD ở vùng Đông Bắc ......................................... 26 3.1.1.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới các Khu RĐD quan trọng ở vùng Đông Bắc và yêu cầu kết nối các khu RĐD bằng hệ thống hành lang ĐDSH30 3.1.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới ĐDSH ở vùng Tây Bắc .................. 33 3.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên sinh vật .......................................... 33 3.1.2.2. Hệ thống các khu RĐD ở vùng Tây Bắc ........................................... 33 3.1.2.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới các Khu RĐD ở vùng Tây Bắc và yêu cầu kết nối các khu RĐD bằng hệ thống hành lang ĐDSH ..................... 36 3.2. Đề xuất các hành lang đa dạng sinh học thích ứng với Biến đổi khí hậu tại khu vực vùng núi phía Bắc Việt Nam ................................................................... 40 3.2.1. Thông tin chung về các hệ thống hành lang trong khu vực nghiên cứu ............ 40 3.2.2. Hệ thống hành lang núi đá Đông Bắc ...................................................... 41 3.2.2.1. Thông tin chung ................................................................................. 41 3.2.2.2. Hành lang đa dạng sinh học Na Hang – Ba Bể .................................. 46 3.2.2.3. Hành lang đa dạng sinh học Na Hang - Bắc Mê ................................ 48 3.2.2.4. Hành lang đa dạng sinh học Bắc Mê – Khau Ca ............................... 51 3.2.2.5. Hành lang đa dạng sinh học Bắc Mê - Du Già .................................. 53 3.2.2.6. Hành lang đa dạng sinh học Khau Ca - Du Già ................................. 55 3.2.3. Hệ thống hành lang núi đá Tây Bắc ......................................................... 57 3.2.3.1. Thông tin chung ................................................................................. 57 3.2.3.2. Hành lang đa dạng sinh học Cúc Phương – Ngọc Sơn – Ngổ Luông 60 3.2.3.3. Hành lang đa dạng sinh học Pù Luông - Ngọc Sơn - Ngổ Luông - Hang Kia - Pà Cò ............................................................................................ 61 3.3. Mức độ ưu tiên của các hành lang đa dạng sinh học trong khu vực và định hướng quản lý, vận hành........................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 69 1. Kết luận ............................................................................................................. 69 2. Kiến nghị........................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa BĐKH Biến đổi khí hậu ĐDSH Đa dạng sinh học ĐTQH Điều tra quy hoạch IPPC Ủy ban quốc tế về Biến đổi khí hậu KBT Khu bảo tồn KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh KBVCQ Khu bảo vệ cảnh quan KDTTN Khu dự trữ thiên nhiên KH Khoa học KRNCTNCKH Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định RĐD Rừng đặc dụng VQG Vườn quốc gia
- v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Thông tin về các Khu RĐD ở vùng Đông Bắc 27 3.2 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối các khu RĐD quan trọng vùng 30 Đông Bắc 3.3 Thông tin về các Khu RĐD ở vùng Tây Bắc 35 3.4 Đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan trọng vùng 37 Tây Bắc 3.5 Thông tin tóm tắt về hệ thống các hành lang trong khu vực nghiên cứu 40 3.6 Danh sách các Khu rừng đặc dụng nằm trong hệ thống hành lang núi 43 đá Đông Bắc 3.7 Danh sách các hành lang đa dạng sinh học trong hệ thống hành lang 44 núi đá Đông Bắc 3.8 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Na Hang – Ba Bể 46 3.9 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Na Hang - Bắc Mê 49 3.10 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Bắc Mê – Khau Ca 51 3.11 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Bắc Mê - Du Già 53 3.12 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Khau Ca - Du Già 55 3.13 Danh sách các Khu rừng đặc dụng nằm trong hệ thống hành lang núi 58 đá Tây Bắc 3.14 Danh sách các hành lang đa dạng sinh học trong hệ thống hành lang 59 núi đá Tây Bắc 3.15 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Cúc Phương – Ngọc 60 Sơn – Ngổ Luông 3.16 Hiện trạng sử dụng đất của hành lang ĐDSH Pù Luông – Ngọc Sơn 62 – Ngổ Luông - Hang Kia – Pà Cò 3.17 Mức độ ưu tiên của các hành lang đa dạng sinh học ở miền núi phía 64 Bắc Việt Nam và định hướng cho hoạt động quản lý
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Các kiểu hành lang đa dạng sinh học 6 3.1 Bản đồ các khu RĐD vùng Đông Bắc 27 3.2 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối các khu RĐD quan trọng 32 vùng Đông Bắc 3.3 Bản đồ các khu RĐD vùng Tây Bắc 34 3.4 Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên kết nối của các khu RĐD quan 39 trọng vùng Tây Bắc 3.5 Bản đồ hệ thống hành lang ĐDSH núi đá Đông Bắc 45 3.6 Bản đồ hành lang ĐDSH Ba Bể - Na Hang 47 3.7 Bản đồ hành lang ĐDSH Na Hang - Bắc Mê 50 3.8 Bản đồ hành lang ĐDSH Bắc Mê – Khau Ca 52 3.9 Bản đồ hành lang ĐDSH Bắc Mê – Du Già 54 3.10 Bản đồ hành lang ĐDSH Khau Ca – Du Già 56 3.11 Bản đồ hệ thống hành lang ĐDSH núi đá Tây Bắc 59 3.12 Bản đồ hành lang ĐDSH Cúc Phương – Ngọc Sơn – Ngổ Luông 61 3.13 Bản đồ hành lang ĐDSH Pù Luông – Hang Kia – Pà Cò 63
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học (ĐDSH) là cơ sở của mọi sự sống để tạo dựng nên sự phồn vinh của loài người. Việt Nam cũng giống như các dân tộc trên hành tinh này, 54 cộng đồng các dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã sớm biết lựa chọn, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có ĐDSH. Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra những tác động làm biến đổi một cách sâu sắc các hệ sinh thái, nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc du nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và sự thịnh vượng của các thế hệ mai sau. Trong quá trình phát triển, con người đã tạo ra nhiều nguồn gen quý, nhưng cũng làm mất đi nhiều nguồn gen khó có thể phục hồi được. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của ĐDSH trong đời sống vật chất và tinh thần của loài người, đồng thời ý thức được những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy thoái và mất ĐDSH, nhiều nước trên thế giới đã có những nỗ lực nhằm duy trì và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH của mình, trong đó có việc xây dựng hệ thống các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên - hình thức bảo tồn tại chỗ (in-situ). Mặc dù vậy, phần lớn hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên này tồn tại một cách độc lập hoặc không được kết nối với các khu vực khác, bao gồm cả các khu bảo tồn và những khu vực không thuộc hệ thống khu bảo tồn nhưng có tính ĐDSH cao. Bên cạnh đó, do dân số ngày càng, nên những hoạt động bảo tồn cũng không tránh khỏi việc cần phải quan tâm đến các bên liên quan, trong đó có các cộng đồng địa phương sinh sống tại các khu vực lân cận hoặc ngay bên trong các khu bảo tồn và những khu vực giữa các khu bảo tồn thiên nhiên này. Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu. Theo dự báo thì biến đổi khí hậu sẽ làm cho các trận bão ở Việt Nam thường xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Ðường đi của bão dịch chuyển về phía nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm. Lượng mưa giảm trong mùa khô (VII - VIII) và tăng trong mùa mưa (IV - XI); mưa lớn thường xuyên hơn gây lũ đặc biệt lớn và xảy ra thường xuyên hơn ở miền Trung
- 2 và Nam. Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nước. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,10oC/thập kỷ. Mực nước biển có khả năng dâng cao 1m vào cuối thế kỷ, lúc đó Việt Nam sẽ mất hơn 12% diện tích đất đai, nơi cư trú của 23% dân số. Với các hệ sinh thái trên cạn, tác động của BĐKH tới đa dạng sinh học chủ yếu thông qua sự biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa . Sự biến đổi này sẽ có tác động mạnh tới các loài có biên độ sinh thái hẹp và ít có khả năng di chuyển. Nhóm các loài đặc hữu và có vùng phân bố hẹp là một trong những nhóm loài nhạy cảm nhất với BĐKH. Khi các yếu tố sinh thái này thay đổi, để tồn tại các loài nhạy cảm này phải dịch chuyển vùng phân bố tới những khu vực có điều kiện sinh thái phù hợp hơn. Tuy nhiên các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện nay đang bị cách ly và chia cắt mạnh, do đó có thể hạn chế khả năng dịch chuyển vùng phân bố của các loài nhạy cảm. Cho đến nay, bên cạnh việc xây dựng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, nhiều nước trên thế giới và khu vực đã quan tâm đến việc thiết lập hệ thống hành lang kết nối các khu này với nhau nhằm tăng cường khả năng bảo tồn ĐDSH. Các khu vực kết nối này (hành lang xanh hoặc hành lang ĐDSH) có vai trò rất quan trọng trong việc ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng chia cắt về sinh cảnh và các hệ sinh thái, di chuyển và di cư cũng như tương tác của các loài, đồng thời góp phần vào các hoạt động sinh kế của cộng đồng địa phương cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu. Với lợi ích nhiều mặt của các hành lang đa dạng sinh học, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thiết lập hành lang đa dạng sinh học cho các khu rừng đặc dụng (RĐD) của Việt Nam nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu là rất cấp thiết, do vậy tôi tiến hành thực hiện luận văn: “Nghiên cứu đề xuất các hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng với biền đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.” Kết quả của đề tài sẽ góp phần giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và chia cắt sinh cảnh đến tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái ở miền núi phía bắc Việt Nam.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của việc thành lập hành lang đa dạng sinh học nhằm thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu 1.1.1. Hành lang đa dạng sinh học là gì? Cho tới nay có rất nhiều định nghĩa liên quan đến hành lang đa dạng sinh học. Dưới đây là một số định nghĩa thường gặp về hành lang đa dạng sinh học: Theo quan điểm trước đây hành lang đa dạng sinh học được hiểu là các con đường giúp tăng cường tốc độ phát tán của sinh vật giữa các vùng (Perault and Lomolino, 2000). Walker and Craighead (1997) định nghĩa hành lang là không gian giúp các loài động vật có phân bố rộng có thể di chuyển, các loài thực vật có thể phát tán và quá trinh trao đổi vật chất di truyền có thể diễn ra, nơi các quần thể có thể di chuyển đối phó với sư biến đổi của môi trường, các thảm họa tự nhiên và các loài bị đe dọa có thể được bổ sung từ các khu vực khác. Theo Sole and Gilpin (1991) hành lang là các nhân tố cảnh quan kết nối các sinh cảnh tự nhiên bị chia cắt và có chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của các loài sinh vật. Anderson (2006) đưa ra khái niệm về hành lang như sau: Hành lang là không gian kết nối giữa các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái được duy trì và phục hồi ở các quy mô khác nhau. Tác giả cũng cho rằng hành lang là một công cụ quan trọng trong tiếp cận bảo tồn ở quy mô lớn. 1.1.2. Tầm quan trọng của việc thành lập hành lang đa dạng sinh học Suy thoái đa dạng sinh học đã và đang diễn ra trên toàn cầu với một tốc độ và quy mô chưa từng thấy. Tự năm 1945 đến 1990, khoảng 20 triệu km2 – hoặc gần 17% của thảm thực vật trên trái đất bị suy thoái (WRI 1992: 112). Mất sinh cảnh và sự chia cắt sinh cảnh là những mối đe dọa chính tới đa dạng sinh học (Anderson & Jenkins, 2006; IUCN, 2006) và gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Với sự mở rộng của hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, chặt
- 4 rừng và khai thác mỏ, sinh cảnh tự nhiên đang bị thu hẹp lại tới mức bị cô lập như những hòn đảo bị bao bọc xung quanh bởi các cảnh quan đã bị tác động khác. Người ta ước tính rằng khai thác gỗ và chuyển đổi sinh cảnh đã làm độ che phủ của rừng trên toàn thế giới giảm ít nhất 20%, và một vài hệ sinh thái rừng – như rừng nhiệt đới khô - đã hầu như biến mất (UNDP/UNEP/World Bank/WRI 2000). Bên cạnh đó biến đổi khí hậu cũng đang làm gia tăng mức độ chia cắt sinh cảnh và ảnh hưởng của chia cắt sinh cảnh và tăng mối nguy hiểm tới cả khu hệ động và thực vật. Hơn một nửa rặng san hô của thế giới đang bị đe dọa nặng nề từ việc khai thác cá mang tính hủy diệt, ô nhiễm và sự nóng lên của trái đất (Hughes và cs., 2003). Chia cắt sinh cảnh được xem như là một sự chuyển đổi trên diện rộng mà ở đó các vùng sinh cảnh liên tục nhau được chuyển thành những mảnh nhỏ hơn và bị chia cắt nhau, quá trình này sẽ hạn chế mối liên hệ giữa các quần thể động, thực vật trên một vùng rộng lớn. Các loài có kích thước quần thể nhỏ và bị cô lập sẽ dễ bị tuyệt chủng gây ra bởi các yếu tố như thoái hóa do giao phối gần hoặc biến động của môi trường. Chia cắt sinh cảnh có thể dẫn tới các hậu quả sau: Tiêu diệt hoặc suy giảm nghiêm trọng quần thể của những loài sinh vật kích thước lớn và phân bố rộng, bao gồm nhiều loài thú ăn thịt điển hình; Thay đổi cấu trúc của toàn bộ quần xã sinh học; Sự biến mất hoặc suy thoái của các sinh cảnh còn lại thông qua ảnh hưởng của các hiệu ứng biên như là thay đổi vi khí hậu hoặc sự xâm nhập của các loài xâm lấn; Phá vỡ các chu trình sinh thái quan trọng của hệ sinh thái như là loài thụ phấn, phát tán hạt, tương tác giữa vật săn mồi và con mồi và chu trình dinh dưỡng. Mặc dù các khu bảo tồn hiện nay vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học, tuy nhiên đã có một sự nhận thức ngày càng rộng rãi rằng bản thân những khu bảo tồn này là không đủ để đảm bảo cho chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học lâu dài. Nhiều loài (đặc biệt là loài phân bố rộng) sống trong những vùng chia cắt và có diện tích quá nhỏ. Chia cắt sinh cảnh đã hạn chế chúng trong quá
- 5 trình tìm đủ thức ăn, nước, bạn đời hoặc lẩn trốn kẻ thù. Khi những sinh cảnh này tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và cô lập hơn, tỷ lệ tuyệt chủng tại đó ngày càng gia tăng nhanh hơn và khả năng bị tuyệt chủng bởi thiên tai và cận huyết cũng ngày càng cao hơn. Các hành lang đa dạng sinh học giữa các khu bảo tồn cung cấp một giải pháp nhằm cải thiện sự kết nối giữa các sinh cảnh. Các hành lang tạo ra không gian để liên kết giữa các khu bảo tồn, cho phép các loài thực vật và động vật phát tán, di cư và thích ứng với những áp lực của biến đổi khí hậu và thay đổi điều kiện sinh cảnh. Do vậy, những hành lang này có thể góp phần ổn định cấu trúc hệ sinh thái thông qua việc bảo tồn các dòng năng lượng và các chu trình tương tác phức tạp của các hệ sinh thái. Hành lang có thể bao gồm các khu vực thuộc quản lý của tư nhân cũng như của cộng đồng. 1.1.3. Các loại hình hành lang đa dạng sinh học Cho tới nay, trên thế giới có rất nhiều các loại hình hành lang đa dạng sinh học như hành lang sinh cảnh, hành lang di chuyển, hành lang sinh thái, hành lang sinh học, mạng lưới hành lang. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các tác giả đều cho rằng có 3 loại hành lang đa dạng sinh học chính đó là hành lang dải (Linear corridor), hành lang không liên tục (stepping stones corridor) và hành lang cảnh quan (landscape corridor) (Anderson & Jenkins, 2006). Sự khác nhau về các loại hình hành lang đa dạng sinh học có thể do mục đích, hình dạng và quy mô không gian của việc thiết lập hành lang đó.
- 6 Hình 1.1: Các kiểu hành lang đa dạng sinh học (Source: Connectivity Conservation: International Experience in Planning, Establishment and Management of Biodiversity Corridors) 1.1.4. Vai trò và lợi ích của hành lang đa dạng sinh học Hành lang đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học với tầm nhìn lâu dài. Các hành lang là một nhân tố cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong kết nối. Việc thiết lập hành lang đa dạng sinh học giữa các khu bảo tồn là một cách để cải thiện kết nối giữa các sinh cảnh. Hành lang tạo ra không gian kết nối các khu bảo tồn với nhau, cho phép các loài động thực vật phát tán và di chuyển, thích ứng với áp lực biến đổi khí hậu và điều kiện môi trường sống. Do đó, hành lang có thể nâng cao vai trò của hệ sinh thái thông qua việc bảo vệ các dòng năng lượng và các quá trình sinh thái. Ngoài ra, hành lang đa dạng sinh học còn có một số lợi ích sau:
- 7 Đối với đa dạng sinh học - Là không gian hỗ trợ cho hoạt động di cư hoặc dịch chuyển vùng phân bố nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. - Duy trì hoặc nâng cao tính đa dạng sinh học - Tái thiết lập các quần thể sinh vật sau khi đã tuyệt chủng ở một số khu vực - Hình thành và phát triển các tập đoàn sinh vật trên những sinh cảnh mới hoặc sinh cảnh được khôi phục lại - Giảm sự suy thoái do giao phối gần trong quần thể có kích thước nhỏ Đối với nông, lâm nghiệp - Hàng rào chắn gió cho mùa màng, đồng cỏ và vật nuôi - Làm giảm sự suy thoái đất bởi gió và nước - Là nơi cung cấp các sản phẩm từ rừng (gỗ, củi, hoa quả, hạt, nhựa mủ, v.v.v.) - Giảm tác động của sóng biển lên hệ thống đê điều và hoạt động kinh tế ven biển. - Kho chứa cac bon từ đó góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Đối với tài nguyên nước - Duy trì chất lượng nguồn tài nguyên nước ngầm - Kiểm soát và giảm thiểu lụt bão Đối với giải trí, thẩm mỹ - Nghiên cứu tự nhiên và giáo dục môi trường - Dã ngoại 1.1.5. Phương pháp tiếp cận và thiết kế hành lang ĐDSH Không có một công thức chung nào cho việc thiết kế các hành lang sinh học. Thiết kế hành lang rất cụ thể đối với yêu cầu của từng loài, sinh cảnh, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái liên quan (Friend, 1991; De-binski and Holt, 2000). Hơn nữa, thiết kế không chỉ tính đến các yếu tố vật lý, sinh thái của hành lang mà còn các yếu tố kinh tế-xã hội và chính trị xã hội có ảnh hưởng tới việc triển khai xây dựng hành lang (Newmark, 1993; Kaiser, 2001). Trong thiết kế hành lang cần
- 8 xem xét phương pháp tiếp cận của các nhà khoa học và bảo tồn và xác định các nguyên lý, các bước khuyến nghị cho quá trình thiết kế. Trong thiết kế hành lang, một điều quan trọng cần ghi nhớ là hành lang có thể không phải luôn luôn là chiến lược thích hợp nhất cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Trong khi hành lang là một công cụ hữu ích cho việc phục hồi kết nối và mở rộng phạm vi bảo tồn hiệu quả, người thực hiện phải đánh giá giá trị của chúng dựa vào bối cảnh và mục tiêu của các nỗ lực bảo tồn. Bối cảnh của hành lang Thiết kế hành lang phụ thuộc nhiều vào tính toàn vẹn của cảnh quan. Tại những vùng cảnh quan bị tác động mạnh, thiết kế nên tập trung (ít nhất là ban đầu) liên kết các mảnh sinh cảnh, xây dựng quy mô nhỏ, hành lang dải từ đầu. Mặt khác, ở những nơi cảnh quan chưa bị tác động thiết kế liên quan đến việc bảo vệ ma trận sinh cảnh chiếm ưu thế hơn. Mỗi phương pháp tiếp cận sẽ liên quan đến một trong ba loại hình hành lang chính: hành lang cảnh quan, hành lang dải và hành lang không liên tục. Với hành lang cảnh quan dường như thích hợp ở những nơi cảnh quan ít bị tác động và có thể duy trì kết nối trên khu vực rộng. Mục tiêu của hành lang Trước khi bắt đầu thiết kế hành lang, bắt buộc phải xem xét các mục tiêu thành lập hành lang để làm gì. Với nguồn tài nguyên khan hiếm, rất khó để lý giải cho việc thành lập hành lang chỉ để phục vụ bảo vệ đa dạng sinh học (Hellmund 1993). Bất cứ khi nào có thể, hành lang phải được thiết kế để đạt được nhiều mục tiêu. Ở quy mô lớn với hành lang cảnh quan, các mục tiêu riêng biệt có thể xác định ở các quy mô khác nhau. Ví dụ, hành lang Talamanca-Caribbean ở Costa Rica được thiết kế để bảo vệ sinh cảnh, lưu vực sông, và sự di cư cho các loài ở quy mô lớn, trong khi cũng hỗ trợ du lịch sinh thái và nông nghiệp ở quy mô nhỏ hơn. Trong dãy núi hình cung Terai phía Đông Himalaya, kết nối phục hồi rừng cung cấp tài nguyên có thể thu hoạch bởi người dân địa phương và nâng cao thu nhập từ du lịch sinh thái cho cộng đồng địa phương, trong khi đó vẫn bảo tồn kết nối sinh cảnh và
- 9 các giá trị nguồn nước ở quy mô cảnh quan. Hành lang động vật hoang dã ở Florida bảo vệ giá trị nguồn nước quan trọng, hỗ trợ giải trí và duy trì kết nối sinh cảnh cho Báo ở Florida và động vật hoang dã khác. Tuy nhiên, cũng có một số hành lang được xây dựng chủ yếu là để bảo vệ đa dạng sinh học (Noss 1991, Simberloff et al 1992, Thorne 1993). Ví dụ, các tuyến hành lang được thiết kế cho báo Florida, đường hầm được xây dựng để cho phép giao cắt đường bộ và đường cao tốc. Mục tiêu của hành lang đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng thiết kế. Dưới đây là một số gợi ý cho quá trình thiết kế hành lang. - Bảo vệ loài chủ chốt: Trên toàn thế giới, thiết kế các hành lang đều xoay quanh loài chủ chốt. Các nhà khoa học và bảo tồn thường xuyên sử dụng các yêu cầu về phân bố và sinh cảnh của các loài chủ chốt hoặc loài bao trùm (Umbrella species) để xác định kích thước và loại hình hành lang sinh học. - Sinh thái kiếm ăn của các loài mục tiêu và các nhu cầu tài nguyên khác cũng là yếu tố cần xem xét khi thiết kế hành lang. Lindenmayer và Nix (1993) nhấn mạnh rằng sự hiện diện của nguồn thức ăn chính là điều cần thiết khi các loài động vật sử dụng hành lang trong thời gian dài. - Bảo vệ Quần xã và Hệ sinh thái Trong khi hành lang thường được thiết kế xoay quanh các loài chủ chốt, điều quan trọng cần chú ý là phương pháp tiếp cận này không chắc chắn bảo vệ tất cả các loài và sinh cảnh cần bảo tồn. Một cách tiếp cận toàn diện hơn là xem xét nhu cầu của nhiều loài quan trọng sống trong các sinh cảnh khi thiết kế hành lang bảo tồn đa dạng sinh học. Hành lang có thể đáp ứng một loạt các mục tiêu lớn. Ví dụ, chúng có thể bảo vệ và phục hồi lại toàn bộ hệ sinh thái và các dịch vụ sinh thái, mang lại lợi ích cho cả đa dạng sinh học và các nhu cầu của con người (ví dụ, thủy sản, giải trí, và nông nghiệp), hoặc đảm bảo con đường di chuyển cho các loài và quần xã để thích ứng sự nóng lên toàn cầu và các thay đổi môi trường.
- 10 - Bảo vệ đa dạng sinh học trước áp lực của biến đổi khí hậu Để tồn tại được trong điều kiến biến đổi khí hậu toàn cầu, các loài thực vật và động vật sẽ cần phải di chuyển để thích ứng với sự thay đổi của môi trường sống. Nếu biến đổi khí hậu xảy ra một cách nhanh chóng như mô hình dự đoán hiện tại, nhiều loài sẽ không thể di chuyển đủ nhanh để tồn tại. Hành lang sẽ có vai trò như một bộ lọc và có thể chỉ cho phép các loài có tính cơ động cao, khả năng phát tán rộng và có khả năng tồn tại trên nhiều dạng sinh cảnh đi qua. Bảo tồn những sinh cảnh chất lượng cao trong hành lang cảnh quan lớn cung cấp cơ hội tốt nhất đối phó với các tác động của biến đổi khí hậu. Trong trường hợp những khu vực lớn có dạng sinh cảnh như vậy không có sẵn, hành lang dải, đặc biệt những nơi biến đổi độ cao mạnh là cách hiệu quả nhất cho phép các sinh vật để thích ứng với biến đổi khí hậu (Hobbs và Hopkins, 1991).. Hướng dẫn thiết kế hành lang Các nhà khoa học đã xác định được một số hướng dẫn chung trong thiết kế nhằm tăng giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của hành lang và giúp giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn. Dưới đây là bản tóm tắt ngắn gọn về thiết kế hành lang: Chỉ nên liên kết các khu vực trước đây đã từng kết nối và hành lang nên bao gồm tất cả các kiểu sinh cảnh tự nhiên, liên tục. Điều này sẽ góp phần hạn chế mở rộng phạm tự nhiên hoặc sự di chuyển của các loài xâm lấn đến những khu vực chất lượng sinh cảnh tốt và tác động nên các khu vực đó. Giảm thiểu kết nối của các sinh cảnh nhân tạo hoặc bị tác động với sinh cảnh có chất lượng cao hơn. Xác định và bảo tồn hành lang tự nhiên hiện có như vùng ven sông, các mảng rừng có sẵn. Khu vực ven sông thường có thể giúp bảo vệ chất lượng nước và duy trì tính đa dạng sinh học, đặc biệt là trong các khu vực khô cằn. Đặt hành lang dọc theo chiều biến đổi của độ cao và theo hướng các đường kinh và vĩ tuyến để kết hợp tối đa tính đa đa dạng sinh học trong toàn bộ hệ thống và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- 11 Tránh kéo dài (>2km) khi không có các nút, xây dựng các kết nối dự phòng thông qua các không gian thay thế. Từ những năm 1990 các nhà nghiên cứu đầu đã phát triển các hướng dẫn thiết kế hành lang cụ thể hơn. Một trong những thiết lế tinh vi và chi tiết nhất đã được sáng tạo cho Thung lũng Bow tại hành lang Y2Y (trường hợp 4). Điều này cung cấp nền tảng cho phát triển những tác động giảm thiểu trong các mối liên kết còn lại cho các loài chim và động vật có vú ở dãy Rockies phía nam Canada. Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu bảo tồn sinh học, những hướng dẫn này cung cấp công thức liên quan tới việc thay đổi chiều dài, chiều rộng, hình dạng, địa hình, thực vật che chắn, và sử dụng đất tiếp giáp trong hành lang và thiết kế phân mảnh. 1.2. Thực tiễn thành lập các hành lang đa dạng sinh học ở Việt Nam và trên thế giới 1.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Đỗ Quang Huy et al. 2008). Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu của Việt Nam đã góp phần tạo nên tính đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Các hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên các hệ sinh thái này hiện nay cũng đang đối mặt với nhiều thách thức chủ yếu từ các hoạt động kinh tế xã hội của con người và những biến động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Diện tích rừng tự nhiên đang có chiều hướng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Môi trường biển cũng đang bị tác động bởi các hoạt động khai thác tài nguyên như dầu khí, hải sản và cả ô nhiễm. Hậu quả do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra ngày một rõ ràng, trong đó có tác động lên ÐDSH, nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Ở Việt Nam, theo dự
- 12 báo BÐKH sẽ tác động mạnh lên hai vùng đồng bằng lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng và các vùng dọc bờ biển và các hệ sinh thái rừng trong cả nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn của tỉnh Cà Mau và Nam Ðịnh. Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả các loài, các hệ sinh thái. Biến đổi khí hậu sẽ thúc đẩy cho sự suy thoái ÐDSH nhanh hơn, trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới không còn nguyên vẹn và các loài đang nguy cấp với số lượng cá thể ít. Các hệ sinh thái, các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp. Nhiều hệ sinh thái bị biến đổi và phân mảnh. Do mực nước biển dâng cao nên một số địa điểm mà ở đó tập trung những loài quan trọng hay các quần thể của loài có vùng phân bố hạn hẹp có thể bị biến mất hoặc bị chia cắt, phân mảnh, như các vùng đảo, vùng ven biển v.v. Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về kinh tế-xã hội, văn hóa và khoa học hoặc là đại diện, là độc nhất hay là có tầm quan trọng về tiến hoá sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp. Ngoài ra, khí hậu bị thay đổi có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển của các loài ngoại lai. 1.2.2. Một số hành lang đã được thành lập trên thế giới - Hành lang đa dạng sinh học ở Châu Á Ba nước ở châu Á - Bhutan, Ấn Độ và Hàn Quốc - hiện đang có các công cụ pháp lý rõ ràng cho việc xây dựng các hành lang. Nhiều chương trình kết nối ở châu Á đã được thúc đẩy bởi nhu cầu bảo tồn các loài đặc trưng như hổ và gấu trúc. Các sáng kiến của NGO, WWF về Chương trình sinh thái hành lang ĐDSH có thể kể đến là Terai Arc Landscape ở Nepal. Hàn Quốc đã xác định những mục tiêu cụ thể cho việc xây dựng mạng lưới sinh thái trên bán đảo Triều Tiên với việc thành lập các hành lang sinh thái giữa các vùng thắng cảnh và các vùng giá trị sinh thái. Mục đích là tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của động vật hoang dã và tạo ra khoảng không gian sinh thái trong
- 13 lành theo chiều hướng bảo tồn. Tất cả các vùng quan trọng như hệ thống núi Baekdu Daegan, Vùng phi quân sự và các đảo nhỏ và vùng bờ biển đều nằm trong mạng lưới sinh thái này và được coi như là một phần của chính sách quốc gia phục vụ cho sự bền vững và phát triển cân bằng quốc gia. - Hành lang đa dạng sinh học Châu phi Tại châu Phi nỗ lực kết nối chủ yếu hướng đến các vùng bảo tồn xuyên biên giới đặc biệt là ở Nam Phi và Đông Phi. Những sáng kiến này đã được xây dựng với sự ủng hộ của các chính phủ. Các kết nối phục vụ nhiều mục tiêu bao gồm tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu của các loài thú lớn, nhu cầu phát triển cộng đồng và thúc đẩy hòa bình quốc tế (các công viên hòa bình). Không một quốc gia Châu phi nào báo cáo có luật cụ thể cho hành lang ĐDSH hoặc các cơ chế kết nối khác. - Hành lang đa dạng sinh học ở ÚC Phần lớn chiến lược bảo tồn của quốc đảo này bao gồm chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn ĐDSH và biến đổi khí hậu (2003-2007) và Tuyên bố về phương hướng cho hệ thống bảo tồn quốc gia đều tạo điều kiện nâng cao giá trị và tầm quan trọng của những hành lang ĐDSH. Cơ quan quản lý tài nguyên và Môi trường, Bang Queensland, Australia, đã đưa ra sáng kiến Hành lang biến đổi khí hậu cho đa dạng sinh học. Kết nối các hệ sinh thái bị phân mảnh sẽ góp phần tạo ra sự ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu (DERM, 2011). Một số dự án về hành lang đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu đã được đề xuất ở Bang Queensland - Hành lang đa dạng sinh học ở Châu Âu Vào đầu những năm 1980, các nước thuộc Trung và Đông Âu đi tiên phong trong khái niệm mạng lưới sinh thái. Mặc dù hơn 50 quốc gia trên khắp châu Âu đang tham gia vào các sáng kiến kết nối, song chỉ có tám nước có luật cụ thể về bảo tồn kết nối. Luật năm 1993 của Lithuania về các khu bảo tồn, sửa đổi vào năm 1995, là luật sớm nhất được ghi nhận trong nghiên cứu này. Mạng lưới sinh thái ở đây được phát triển theo ba cách chính: thông qua khung hợp tác của chiến lược đa dạng sinh học và cảnh quan Liên minh Châu Âu; thông qua quốc gia hoặc ở Liên bang Nga. Trong tất cả các nước ở Trung và Đông Âu, Liên Bang Nga có nhiều sáng kiến hành lang quốc gia nhất.
- 14 Năm 1995, 52 nước Á - Âu cùng đồng thuận với Chiến lược đa dạng sinh học và cảnh quan của Liên minh Châu Âu. Thỏa thuận này thực thi phối hợp hành động của quốc gia đang được thực hiện để nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan. Đến nay, những mạng lưới sinh thái ở Tây Âu đã phát triển tốt. Chính phủ các nước này đã chấp nhận mô hình và sử dụng các chính sách lập pháp, công cụ pháp lý để bảo đảm các hành động được thực thi. Tại Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, Ý, Đức, Hà Lan… đã thông qua cho một mạng lưới sinh thái quốc gia vào những năm 90. Đây là cơ sở lâu dài cho sự bền vững sinh thái của đất nước. - Hành lang đa dạng sinh học ở Châu Mỹ La Tinh Bằng nhiều cách, hơn 100 hành lang đã được tạo ra ở 16 quốc gia ở lục địa này. Hành lang sinh học Trung Mỹ xây dựng năm 1994. Mặc dù chỉ chiếm 0,5 % bề mặt đất của thế giới, Trung Mỹ là ngôi nhà của 7% về đa dạng sinh học trên cạn của trái đất. Sự phong phú này là kết quả không chỉ của các đặc điểm môi trường đặc biệt của Trung Mỹ mà còn do vai trò chiến lược của nó như là một cây cầu đất kết nối quần thể sinh vật của hai lục địa Châu Mỹ. Khoảng 30 vùng sinh thái đã được xác định. Kế hoạch xây dựng hành lang sinh học Trung Mỹ phân biệt 4 loại vùng: Vùng lõi, vùng đệm, hành lang và vùng đa sử dụng. Các vùng này chiếm 27% lãnh thổ Trung Mỹ. Nền tảng của vùng lõi của hành lang là bao gồm 368 vùng được bảo vệ, 18 trong số đó lớn hơn 100.000 ha. Chúng bảo vệ gần 11% diện tích đất của khu vực Trung Mỹ. Trên nền tảng này, các dự án ở vùng đệm, hành lang và vùng đa sử dụng khuyên khích người sử dụng đất kiểm tra và thực hiện việc quản lý phù hợp với bảo tồn ĐDSH và phát triển kinh tế, sử dụng các ưu đãi như chi trả dịch vụ sinh thái môi trường. 1.2.3. Hành lang đa dạng sinh học ở Việt Nam: Ở Việt Nam, nghiên cứu cụ thể về hành lang đa dạng sinh học chưa nhiều, mới tiến hành nghiên cứu ở một số địa phương sau: - Dự án hành lang đa dạng sinh học ở Lâm Đồng: Tháng 11 năm 2005, triển khai tiểu dự án: Hành lang đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng” trong khuôn khổ chương trình Nghèo và Môi trường do Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ. Chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 408 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 515 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 298 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 213 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 189 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn