Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài bướm ngày tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La
lượt xem 1
download
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bướm ngày của xã Mường Thải huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài bướm ngày tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La
- i LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm nghiên cứu và học tập sau đại học tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Bằng những kiến thức tổng hợp và thực tiễn công tác của bản thân cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền các ban ngành địa phương. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn khoa học là GS.TS.Nguyễn Thế Nhã đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo Khoa sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Trung tâm TN-TH Khoa Quản lý TNR & MT đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý rừng đặc dụng Tà Xùa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu ở bản luận văn này là do tôi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực trạng tại KRĐD Tà Xùa, chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Bá Tú
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới .............................................. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ở Việt Nam ............................................... 6 1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu rừng đặc dụng Tà Xùa ............... 9 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 10 2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 10 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 10 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 10 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 10 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 11 2.4.1.Công tác chuẩn bị ........................................................................... 12 2.4.2. Công tác ngoại nghiệp................................................................... 15 2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu vật và dữ liệu điều tra ............................ 18 2.4.4. Phương pháp giám định mẫu ........................................................ 22 2.4.5. Phương pháp xác định các loài ưu tiên, có giá trị bảo tồn ............ 22 2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của bướm ngày ............................................................................................... 23
- iii 2.4.7. Phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn bướm ngày và đề xuất giải pháp quản lý ........................................................... 24 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH,KINH TẾ XÃ HỘI........... 25 3.1.1. Lịch sử hình thành và phân khu chức năng .................................. 25 3.1.2. Vị trí địa lý .................................................................................... 26 3.2. Diện tích, vị trí địa lý, ranh giới của khu vực nghiên cứu ................... 26 3.2.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26 3.2.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 26 3.2.3. Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 27 3.2.4. Thuỷ văn........................................................................................ 27 3.3. Các nguồn tài nguyên ........................................................................... 27 3.3.1. Tài nguyên đất ............................................................................... 27 3.3.2. Tài nguyên nước............................................................................ 27 3.3.3. Tài nguyên rừng ............................................................................ 28 3.4.4. Tài nguyên khoáng sản ................................................................. 29 3.3.5. Tài nguyên nhân văn ..................................................................... 29 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 30 4.1. Thành phần loài bướm ngày tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa ............... 30 4.2. Đa dạng thành phần loài côn trùng ...................................................... 35 4.3. Phân bố của bướm ngày trong khu vực nghiên cứu............................. 37 4.3.1. Phân bố của các loài bướm ngày theo sinh cảnh .......................... 37 4.3.2. Phân bố của các loài bướm ngày theo đai cao .............................. 42 4.4. Các loài bướm ngày cần ưu tiên bảo tồn.............................................. 43 4.5. Các loài có vai trò là sinh vật chỉ thị .................................................... 48 4.6. Các loài có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái .................................... 50 4.7. Đề xuất một số giải pháp quản lý các loài bướm ngày ở Tà Xùa ........ 51 4.7.1. Khái quát hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng và mối đe dọa tới bướm ngày tại khu vực nghiên cứu............................................. 51
- iv 4.7.2. Các giải pháp chung ...................................................................... 53 4.7.3. Các giải pháp quản lý cụ thể ......................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa KRĐD Khu rừng đặc dụng Nxb Nhà xuất bản SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.01 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 13 4.01 Danh lục loài Bướm ngày tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa 30 4.02 Tỉ lệ phần trăm loài giống của bướm ngày 35 4.03 Các loài thuộc nhóm thường gặp 36 4.04 Phân bố của bướm ngày theo sinh cảnh 38 4.05 Đa dạng thành phần loài bướm ngày theo sinh cảnh 40 4.06 Mức độ tương đồng của các dạng sinh cảnh 41 4.07 Phân bố của các loài bướm ngày theo đai cao 42 4.08 Danh sách loài bướm ngày có tên trong sách đỏ 43 4.09 Các loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 49
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.01 Rừng thứ sinh trên núi đá vôi 14 2.02 Rừng hỗn giao tre nứa 14 2.03 Đất canh tác nông nghiệp 14 2.04 Rừng kín thường xanh trên đồi núi thấp 14 2.05 Trảng cỏ cây bụi 14 2.06 Rừng kín thường xanh ven suối 14 2.07 Sơ đồ bố trí tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu 16 2.08 Phương pháp bảo quản mẫu Bướm bằng bao giấy 19 2.09 Phương pháp làm mẫu bướm 20 4.01 Độ bắt gặp của các loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu 36 4.02 Tỷ lệ phần trăm số loài bướm ngày theo sinh cảnh 38 4.03 Tỷ lệ phần trăm côn trùng theo đai cao 42 4.04 Troides helena (Linnaeus) 44 4.05 Troides aeacus (Felder et Felder) 45 4.06 Graphium antiphates Cramer 46 4.07 Lamproptera curia walkeri Moore 48 4.08 Một số loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 49 4.09 Một số loài bướm có màu sắc đẹp 50
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và bảo vệ đa dạng sinh học cũng như nhận thức được tính đa dạng sinh học trở lên hết sức quan trọng trên toàn thế giới. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc sống, sự tồn tại và phát triển của mình. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con người ngày càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết về thế giới tự nhiên con người lại càng khai thác tận diệt tài nguyên hậu quả là: Nhiều loài số lượng cá thể đang bị suy giảm một cách nhanh chóng, thậm chí một số loài đang ở ngưỡng của sự tuyệt chủng, mà nguyên nhân chủ yếu là do khai thác quá mức, do sinh cảnh bị phá huỷ và do sự tấn công dữ dội của các loài nhập cư cũng như các kẻ thù cạnh tranh khác. Đa dạng sinh học ngày càng suy giảm... Vì vậy, việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học hiện nay là một vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, trong đó có nghiên cứu về côn trùng. Trong xã hội rất nhiều người cho rằng côn trùng đa số là có hại, vì vậy con người thường dùng đủ mọi cách để tiêu diệt chúng, đặc biệt là áp dụng thiếu thận trọng các biện pháp hóa học. Trong hệ sinh thái, côn trùng là một thành phần không thể thiếu vì chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, góp phần thúc đẩy quá trình cân bằng sinh học. Theo Sedlag (1978) chỉ có khoảng 0,1% số loài côn trùng, tức khoảng 1000 loài là những loài có thể thực sự gây hại cho con người và ngay cả những loài sâu hại nguy hiểm như mối cũng có mặt tích cực của chúng trong chu trình tuần hoàn vật chất. Trong lớp côn trùng, bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú. Các loài bướm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trò rất lớn trong đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của con người. Chúng tham gia tích cực vào quá trình thụ phấn cho hoa, làm tăng năng suất cây trồng, tạo dòng tiến hoá mới. Nhiều loài bướm có màu sắc rực rỡ đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên
- 2 đẹp. Đây là nhóm côn trùng rất phong phú về số lượng và đa dạng về nơi ở, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường. Chính vì vậy, bướm ngày thường được sử dụng là sinh vật chỉ thị cho tình trạng của hệ sinh thái, đặc biệt trong đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua việc quan sát sự biến động của quần thể các loài bướm theo thời gian. Khi nghiên cứu về các loài bướm ngày, ngoài các đặc điểm về hình thái, tập tính của từng cá thể, đương nhiên phải quan tâm đến đặc điểm của quần thể. Bởi vì chỉ có nắm chắc các đặc điểm của quần thể mới có thể đề ra các giải pháp thích hợp trong việc điều khiển quần thể các loài bướm ngày theo hướng vừa làm cho chúng ngày một đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng và có lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp và phục vụ tham quan du lịch.... Tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La hiện nay chưa có nghiên cứu nào về đa dạng sinh học côn trùng nói chung, các loài cánh vẩy nói riêng, đặc biệt là các giải pháp quản lý. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài bướm ngày tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La” đã được thực hiện với mục tiêu: Xác định được đặc điểm sinh thái học của một số loài ưu tiên để đưa ra các biện pháp quản lý các loài bướm ngày có hiệu quả. Ngoài những thông tin trên cần có các phân tích về quan hệ của chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật rừng, với các loài sinh vật khác... Khi vấn đề nghiên cứu để phát triển nguồn tài nguyên côn trùng, đặc biệt là định hướng phát triển các loài bướm ngày được xác định là nghiên cứu nhằm phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng nói chung thì các đặc điểm của khu hệ bướm ngày là những thông tin rất quan trọng cần phải được bổ sung, hoàn thiện. Đề tài này cũng góp phần cung cấp những thông tin chủ yếu về đặc điểm của khu hệ bướm ngày trong khu vực nghiên cứu, tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu đối với hầu hết các nhóm côn trùng gặp nhiều khó khăn, một phần do chúng có kích thước nhỏ bé, sống trong không gian hạn hẹp và có cuộc sống ngắn ngủi. Tuy nhiên các loài bướm ngày, đặc biệt là pha trưởng thành lại có sự hiện diện khá đặc trưng, dễ quan sát thấy do sự bay lượn của chúng. Chúng có sự lựa chọn sinh cảnh riêng nên bướm ngày thường được coi là sinh vật chỉ thị quan trọng đối với đa dạng sinh học. Vì vậy, bướm là đối tượng thích hợp để nghiên cứu. 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới Bướm thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), là nhóm côn trùng được rất nhiều người quan tâm. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các công trình nghiên cứu về bướm, đặc biệt là các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Australia.... Các công trình nghiên cứu bướm không chỉ giới hạn về thành phần loài mà còn tập trung nhiều vào vấn đề sinh thái, sinh học và bảo tồn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa bướm và môi trường là một trong những lĩnh vực được các nhà sinh thái và sinh học quan tâm nhiều. Ngày nay môi trường sống của các loài sinh vật nói chung, bướm và côn trùng nói riêng đang bị tàn phá hơn bao giờ hết. Nguyên nhân môi trường sống của sinh vật bị tàn phá là do rừng bị thu hẹp bởi việc chặt phá rừng, khai thác gỗ, và nhiều hoạt động khác. Côn trùng là những loài vật có trọng lượng cơ thể nhỏ nhưng sinh khối của chúng rất lớn. Chúng là nguồn thức ăn dồi dào để duy trì và nuôi sống rất nhiều loài động vật khác như chim, lưỡng cư, bò sát, nhện, và các loại côn trùng ăn thịt. So với các nhóm côn trùng khác, bướm là nhóm được nghiên cứu nhiều nhất do chúng có kích thước cơ thể tương đối lớn và dễ định loại so với các
- 4 loài côn trùng khác nhất là ngài đêm (cùng nhóm cánh vẩy), gần gũi với con người và nhạy cảm với mọi thay đổi về môi trường sống. Bướm là nhóm động vật đa dạng và phong phú bắt gặp ở hầu hết các hệ sinh thái trên cạn. Bướm gần gũi với con người và được ưa chuộng vì có giá trị về văn hoá. Nhu cầu thế giới về việc sử dụng bướm cho mục đích khoa học cũng như các mục đích khác là rất lớn. Mỗi năm hàng triệu mẫu bướm được thu thập và buôn bán trên phạm vi toàn thế giới. Bướm dùng để trang trí, làm quà lưu niệm, làm bộ sưu tập ở nhiều nơi trên thế giới nhất là Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra bướm và một số côn trùng khác nhập khẩu từ các nước nhiệt đới được sử dụng để thả vào vườn thú, công viên phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí và giáo dục. Từ những nhu cầu đó đã tạo ra một thị trường rất lớn về bướm. Hàng năm thu nhập từ việc buôn bán bướm chiếm trên 100 triệu Đô la Mỹ (Parsons, 1996). Con số này còn lớn hơn nhiều trong những năm gần đây. Có nhiều nước đã rất thành công trong việc nuôi bướm xuất khẩu như: Papua New Guinea, Thái Lan, Đài Loan, Costa Rica, Mỹ... Ví dụ ở Đài Loan hàng năm có khoảng 15 đến 500 triệu con bướm được bán ra thị trường thông qua các công ty nuôi và buôn bán côn trùng. Một công ty nổi tiếng ở Mỹ một năm bán ra thị trường trên 50 triệu con bướm. Qua 105 tháng nghiên cứu suốt 49 năm, Finn và Colin (2003) đã xem xét lại tình trạng của 915 loài và 910 loài phụ Bướm đã được ghi nhận ở Philippines. Các tác giả đã xác định được 133 loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu và các taxon đặc hữu ở Philippines. Hiện tại, hệ thống gồm 18 khu bảo tồn được ưu tiên của đất nước này ít nhất đã có 1 khu dành cho việc bảo tồn 65 loài, tuy nhiên số còn lại là 29 loài và 39 loài phụ vẫn chưa có một khu bảo tồn nào quan tâm tới. Theo New & Collins(1991), nhiều loài bướm Phượng có phân bố hẹp, sâu non của rất nhiều loài phụ thuộc vào một hoặc một số loài thực vật nhất định,
- 5 một số loài lại chỉ giới hạn nơi sống và vùng hoạt động trên núi ở độ cao nhất định. Sự phá huỷ rừng đã làm cho quần thể của nhiều loài bướm bị giảm sút nghiêm trọng ở Ấn Độ, Nê Pan, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Gia-mai-ca và Bra- xin (New et Collins, 1991). Nghiên cứu của Warren (1985) đã chỉ ra rằng, những khu rừng có tán rậm thường ít các loài bướm phân bố hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng của các loài bướm tăng lên với sự tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975), hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985; Sutton & Collins, 1991). Bướm ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Ramos, 2000; Spitzer et al., 1993 & 1997; Leps & Spitzer, 1990). Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần và số lượng quần thể các loài Bướm. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài trong quần xã bướm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hoá, đặc biệt các loài đặc hữu bị biến mất khi sinh cảnh của chúng bị đô thị hoá (Blair & Launer, 1997; Brown, 1996). Nghiên cứu của Schulze et al. (2004a, b) cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần xã Bướm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần loài Bướm là không đáng kể. Các loài Bướm có phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp ở những khu vực rừng thấp, thường bị tác động của con người. Trong khi đó, các loài Bướm đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998). Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các loài Bướm còn là nhóm
- 6 động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của các loài Bướm thường tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp(Roy et al., 2001; Pollard, 1988). Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của các loài bướm trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999). Theo nghiên cứu của Pollard (1988) ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của các loài bướm tăng, trong khi Janzen & Schoener (1968) lại nhận thấy, vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực ẩm có sự phong phú cũng như đa dạng côn trùng cao hơn so với khu vực khô. Do vậy việc nhân nuôi các loài bướm, nhất là các loài bướm quý hiếm là việc cần làm nhằm bảo tồn các loài quý hiếm và tạo thu nhập cho người dân trong vùng thông qua việc xuất khẩu bướm cũng như các loại côn trùng có giá trị thương mại khác. 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ở Việt Nam Danh sách đầu tiên về bướm của Đông Dương được công bố vào đầu thế kỷ 20. Danh sách khu hệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957 (Metaye 1957), trong danh sách này có 454 loài. Sau đó rải rác có một số công trình nghiên cứu về bướm và danh lục bướm tiếp tục được bổ sung. Đặc biệt trong những năm gần đây có nhiều công trình khảo sát về bướm do Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga tiến hành tại các khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia của Việt Nam như: Vườn Quốc gia Ba Bể (năm 1996 - 1997), Ba Vì (1996), Hoàng Liên (năm 1998 - 2000), Phong Nha - Kẻ Bàng (1999), Tam Đảo (2000 - 2001), Cúc Phương (1998), Hòn Bà (2003)... Đề tài “Nghiên cứu thành phần các loài bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý sử dụng” của Viện điều tra quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 1998 - 2000) đã thống kê được nhiều loài cánh vẩy hoạt động ban ngày. Nhiều loài mới cho khoa học cũng như mới cho Việt Nam được phát hiện trong những năm gần đây.
- 7 Theo kết quả thu được từ các đề tài đã nói ở trên, Việt Nam có khoảng trên 1000 loài bướm. Theo khảo sát của các tác giả Monastyrskyii, Đỗ Anh Tuấn và Phạm Minh Hưng năm 2005, khu hệ bướm tại sinh cảnh vùng núi thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế có sự đa dạng rất cao. Các tác giả đã ghi nhận được 402 loài, đặc biệt có một số loài mới được phát hiện có phân bố ở trong tỉnh, bao gồm: Họ Amathusiidae có 2 loài là Zeuxidia sapphires Monastyrskii & Devyatkin, Stichophthalma louisa eamesi Monastiskii, Devyatkin & Uemura; Họ Hesperiidae có 6 loài là Pintara capiloides Devyatkin (1998), Thoressa monastyrskii annamita Devyatkin (1999), Darpa inopinata, Devyatkin (2001), Tagiades hybridus, Devyatkin (2001), Geosis tristis gaudialis, Devyatkin (2001), Capila lineate magna, Devyatkin & Monastyskii (1999). Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã ghi nhận có 3 loài lần đầu tiên được phát hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là các loài trước đây đã được mô tả từ các mẫu vật thu được ở nơi khác, bao gồm: Họ Satyridae có loài Elymnias saola Monastyrskii, 2004 (Pù Mát, Nghệ An) và Lethe melisana Monastyrskii, 2005 (Ngọc Linh, Kon Tum); Họ Amathusiidae có loài Aemora simulatrix Monastyrskii & Devyatkin, 2003 (Gia Lai). Năm 2006, báo cáo kỹ thuật số 7 đánh giá khu hệ động thực vật tại vùng cảnh quan Hành lang xanh của Dickinson và Văn Ngọc Thịnh đã ghi nhận được 336 loài Bướm thuộc 10 họ. Kết quả đánh giá cũng ghi nhận về sự phân bố mới, có nhiều loài lần đầu tiên ghi nhận ở Miền Trung Việt Nam mà trước đây nó chỉ được tìm thấy ở Miền Bắc hoặc Miền Nam Việt Nam như các loài Lethe minerva (Satyridae), Paralaxita thuisto (Riodinidae), Arhopala abseus, A.rama, A. agaba, A. fulla và A. aurelia (Lycaenidae) (trước đây chỉ được tìm thấy ở miền Nam Việt Nam); Ypthima praenubila (Satyridae), Heliophorus epicles và Tajuria ister (Lycaenidae) trước đây được coi là phân bố ở miền
- 8 Bắc Việt Nam. Vũ Văn Liên và Vũ Quang Côn (2007) đã nghiên cứu về biến động quần thể một số loài bướm (Lepidoptera: Rhopalocera) theo mùa ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động quần thể của các loài bướm ở khu vực núi Tam Đảo nói chung đạt đỉnh cao ở vào hai thời điểm là tháng 5 hoặc 6 và tháng 9 hoặc 10. Sự biến động quần thể của các loài bướm sống trong rừng ít bị ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, trong khi đó, biến động quần thể của các loài bướm sống ngoài rừng bị ảnh hưởng mạnh của yếu tố thời tiết, nhất là nhiệt độ. Khi nghiên cứu sự khác nhau và giá trị bảo tồn về khu hệ Bướm ở hai Vườn quốc gia Tam Đảo và Cúc Phương, Đặng Thị Đáp và Vũ Văn Liên (2008) đã nhận thấy, có 170 loài Bướm bắt gặp được ở Vườn quốc gia Tam Đảo mà chưa thấy ở Cúc Phương và 130 loài bắt gặp được ở Cúc Phương nhưng chưa thấy ở Tam Đảo. Điều này chứng tỏ vị trí địa lý, đặc điểm địa hình và thảm thực vật là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau về thành phần loài bướm. Kết quả khảo sát sự phân bố của các loài bướm theo sinh cảnh của hai tác giả Lê Anh Tuấn và Lê Trọng Sơn (2008) tại khu vực nhà máy thủy điện A Vương, Quảng Nam cho thấy, sinh cảnh thảm thực vật ven suối có số lượng loài Bướm ngày phân bố nhiều nhất. Vũ Văn Liên và Vũ Quang Côn (2011) nghiên cứu về tổng họ Bướm phượng tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập đã nhận thấy: Các loài hiếm gặp có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến rừng ven suối hoặc từ rừng có tầng tán dày hơn đến rừng có tầng tán mỏng hơn; các loài phổ biến lại tăng từ rừng tự nhiên đến rừng ven suối và ở hai sinh cảnh rừng ven suối và rừng tre nứa thì các loài này cũng khá tương đồng; các loài không phổ biến ở các sinh cảnh khác nhau thì sai khác không có ý nghĩa.
- 9 Việc sử dụng các chỉ số về đa dạng và phong phú của sinh vật nói chung, bướm nói riêng ở Việt Nam còn hạn chế (Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). Các nghiên cứu chủ yếu mang tính chất định tính. Các chỉ số gắn liền với nghiên cứu về bướm ở Việt Nam mới được sử dụng gần đây, trong đó có công trình của Leps và Spitzer (1990), Spitzer et al. (1987, 1993, 1997). Các chỉ số được sử dụng là chỉ số đa dạng (chỉ số Shannon-Weaver H’), chỉ số phong phú và chỉ số về mối quan hệ giữa bướm với môi trường sống (ở phạm vi sinh cảnh) như chỉ số CCA (Canonical Correspondence Analysis) và RDA (Redundancy Analysis) (dẫn trong Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). 1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu rừng đặc dụng Tà Xùa Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về đa dạng sinh học, thành phần loài các loài côn trùng nói chung và họ Bướm ngày nói riêng tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La.
- 10 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bướm ngày của xã Mường Thải huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa nhằm đề xuất các giải pháp quản lý. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại xã Mường Thải huyện Phù Yên thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La 2. Xác định được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài bướm ngày chủ yếu tại xã Mường Thải huyện Phù Yên thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa tỉnh Sơn La để có các giải pháp quản lý. 3. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài bướm ngày cho phù hợp với điều kiện của xã Mường Thải huyện Phù Yên thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa tỉnh Sơn La. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các loài bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh Vẩy (Lepidoptera). - Khu vực điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh, các dạng trạng thái rừng điển hình của xã Mường Thải huyện Phù Yên thuộc khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La - Thời gian thực hiện: Từ tháng 04/2014 đến 09/2014 2.3. Nội dung nghiên cứu Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm: 1. Xác định thành phần loài bướm ngày tại Khu rừng đặc dụng Tà Xùa và xác định các loài cần ưu tiên bảo tồn
- 11 2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài cần ưu tiên bảo tồn. Đặc điểm nhận biết Đặc điểm sinh học cơ bản Đặc điểm phân bố và sinh thái cơ bản 3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảotồn các loài bướm ngày Xác định hiện trạng công tác bảo tồn côn trùng và bướm ngày Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bảo tồn bướm ngày Một số giải pháp bảo tồn chính 2.4. Phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Để có thể đề xuất giải pháp quản lý các loài bướm ngày cần có các thông tin về hiện trạng của chúng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của các loài, đặc biệt là những loài cần ưu tiên, có giá trị bảo tồn cao. Các thông tin căn bản cần có bao gồm: Thành phần loài bướm ngày, các loài có giá trị bảo tồn cao và tình hình phát sinh của chúng. Do nhiều lý do, công tác bảo tồn thường được định hướng theo đặc điểm của các loài chính, đó là các loài quan trọng hay loài có giá trị bảo tồn cao, loài cần được ưu tiên. Vì vậy các phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp điều tra thực địa, phương pháp xác định loài cần ưu tiên trong bảo tồn, phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài, phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn nói chung, bảo tồn bướm ngày nói riêng và phương pháp xử lý thông tin để có quyết định quản lý hợp lý. Dựa theo các phương pháp nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão và các tác giả khác đã lựa chọn các phương pháp điều tra thực địa như sau: 1. Công tác chuẩn bị. 2. Điều tra ngoại nghiệp 3. Công tác nội nghiệp
- 12 2.4.1.Công tác chuẩn bị Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: - Vợt bắt bướm: Làm bằng vải màn, miệng có đường kính 30cm làm bằng sắt được gắn vào một cán gỗ dài 1 - 1,5m. - Bao giấy giữ mẫu: Được làm bằng giấy, có tác dụng giữ mẫu không bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Trên bao mẫu ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt được. Kích thước bao đựng mẫu tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật. Cách gập bao giữ mẫu như sau: - Đầu tiên ta gấp chéo tờ giấy vào theo đường sao cho tờ giấy thừa ra bằng nhau và chiều rộng từ 2 - 3cm, sau đó gấp tiếp hai đầu giấy vào. Cuối cùng ta được bao giữ mẫu, mỗi bao đựng một loại mẫu vật. Mẫu bắt được yêu cầu phải giữ nguyên trạng thái không bị xước, không bị bay hết lớp phấn trên bề mặt mẫu và phải còn đầy đủ các bộ phận - Miếng xốp cắm mẫu - Kim cắm mẫu - Hộp gỗ, hộp nhựa để bảo quản mẫu - Địa bàn - Máy ảnh, GPS Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu. Các dạng sinh cảnh được chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu chúng tôi xác định được một số dạng sinh cảnh tùy theo từng khu vực nghiên cứu, cụ thể như sau
- 13 Bảng 2.01: Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu Ký hiệu Đặc điểm SC01 + Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy tiếp giáp khu dân cư: Là khu vực làng bản sinh sống, và đất canh tác nông nghiệp chủ yếu là ngô và lúa. Rừng có cấu trúc đơn giản. Thực vật chủ yếu là những loài: Thôi Ba, Bã Đậu, Hu Đay…và một số loài cây bụi: Bùm bụp, Cỏ Lào, Mò hoa trắng. SC02 Trảng cỏ cây bụi tiếp giáp với khu vực có dân cư sinh sống có cây ăn quả và hoa màu: Thực vật chủ yếu gồm: Cam, Mít, Na, Táo, Xoài, Nhãn, Vải thiều… Thực bì chủ yếu gồm: Lúa nước, Cỏ tranh…Các cây bụi nhỏ như mua mò hoa trắng, Cỏ lào, Bùm bụp… SC03 + Rừng thứ sinh trên núi đá vôi: Kiểu rừng này còn không nhiều, phân bố ở Tà Xùa, Suối Tọ và Mường Thải. Do bị tác động mạnh qua khai thác chọn lấy đi những cây gỗ lớn, gỗ tốt và quý hiếm phục vụ cho mục đích xây dựng và thương mại, điển hình các loài trong chi Mechelia, Manglietia dandyi, Madhuca pasquieri, Vatica odorata. SC04 Rừng kín thường xanh trên đồi núi thấp: Trạng thái rừng IIIA1 Độ cao trung bình 700(800)m trở lên so với mặt nước biển. Rừng được chia làm 4 tầng. Thực vật chủ yếu các cây thuộc họ Dẻ, họ Re, họ Sến, họ Hoa hồng, họ Ngọc lan... Tầng cây bụi chủ yếu các loài Xú hương, Mua, Ba chạc, Đủng đỉnh, Bông đơn…Tầng thảm tươi thì có Dương sỉ, ráy, Thiên niên kiện.. SC05 + Rừng hỗn giao tre nứa: Kiểu rừng này gặp ở các xã Suối Tọ, Mường Thải, phân bố ở độ cao dưới 1000 m. SC06 + Rừng kín thường xanh ven suối: Kiểu rừng này tập trung chủ yếu tại các xã Tà Xùa, Suối Tọ, Mường Thải, Háng Đồng. Các loài thực vật chủ yếu ở đây: Sâng, Bứa, Gội, Nhọc…. Tầng cây bụi có diện tích khá lớn bao gồm các loài: Lấu, Xú Hương, Đu đủ rừng… Thảm thực vật ở đây phát triển do gần khu vực ven suối ẩm ướt Tà Xùa có hệ sinh thái rừng khá đa dạng, tạo ra nhiều dạng sinh cảnh cho các loài bướm ngày hoạt động. Một số hình ảnh về sinh cảnh được thể hiện ở trang tiếp theo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn