intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng, đặc điểm biến động và các yếu tố ảnh hưởng nhằm đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VIẾT NINH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VIẾT NINH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG BẢO Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp đã tao điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy giáo TS. Trần Quang Bảo đã dành nhiều thời gian, quan tâm, tận tình giúp đỡ để hoàn thành luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo, Khoa đào tạo sau Đại học, Trung tâm thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy, giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Các Sở, Ban ngành của tỉnh Hà Tĩnh; UBND các huyện: Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Hương Khê, Kỳ Anh; UBND các xã: Cẩm Thạch, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Lạc, Kỳ Thượng, Hương Trạch; đặc biệt là Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên BQL Khu BTTN Kẻ Gỗ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các học viên trong lớp Cao học khóa K19 A, chuyên ngành quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn. Do điều kiện thời gian có hạn, bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình đề hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, song sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Tác giả
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững ................................................ 3 1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững ............................................... 5 1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới ............................................. 5 1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam .............................................. 6 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 13 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 13 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................... 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp luận........................................................................ 14 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................. 17 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin....................................................... 21 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 23 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................. 23 3.1.1 Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ................. 23 3.1.2. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 24 3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................ 30
  5. iii 3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ............................................................................................... 32 3.2.1. Hệ thống tổ chức .......................................................................... 32 3.2.2. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng .................. 35 3.2.3. Cơ chế chính sách đối với công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng ......................................................................................................... 40 3.3. Đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ...................................................................................... 41 3.3.1. Phân bố diện tích các loại rừng và các kiểu sử dụng đất trong khu bảo tồn ............................................................................................. 41 3.3.2. Đặc điểm cấu trúc các kiểu rừng chính (IIIA1, IIIA2,IIIA3) ... 43 3.3.3. Đặc điểm tài nguyên động vật, thực vật rừng ............................. 45 3.3.4 . Đặc điểm, xu hướng biến động tài nguyên rừng ...................... 55 3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ........................................................................ 60 3.4.1. Nhân tố chủ quan......................................................................... 60 3.4.2. Nhân tố khách quan..................................................................... 63 3.5. Phân tích SWOT đối với công tác QLBVR tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ............................................................................................... 67 3.6. Một số giải pháp để góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng 69 3.6.1.Giải pháp cơ chế chính sách ........................................................ 69 3.6.2. Giải pháp về quản lý..................................................................... 71 3.6.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ .......................................... 72 3.6.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền ............................................. 73 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1. KBTTN Khu bào tồn thiên nhiên 2. ĐDSH Đa dạng sinh học 3. QLBVR Quản lý bảo vệ rừng 4. PCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 5. BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt 6. PHST Phục hồi sinh thái 7. BVR Bảo vệ rừng 8. DVHC Dịch vụ - hành chính 9. RĐD Rừng đặc dụng 10. ÔSC Ô sơ cấp 11. ÔĐVNCST Ô định vị nghiên cứu sinh thái 12. KKR Kiểm kê rừng
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân các tháng trong năm 27 2.2 Biên chế nhân sự 33 3.1 Chỉ tiêu bình quân các trạng thái rừng chủ yếu 47 3.2 Thành phần loài thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ 48 3.3 Tổng hợp thành phần loài động vật, thực vật ở KBTTN Kẻ Gỗ. 52 3.4 Danh mục một số loài động vật chính ở KBTTN Kẻ Gỗ 53 3.5 Biến động diện tích các loại rừng giai đoạn 1997- 2012 55
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ 26 2.2 Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter 28 3.1 Phân bố số cây theo cấp kính từng trạng thái rừng 43 3.2 Phân bố số cây theo chiều cao từng trạng thái rừng 44
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang trở thành một chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học như: Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF)... Năm 1992, hội nghị thượng đỉnh toàn cầu tại Rio de Janeiro (Brazin) đã thông qua Công ước về Bảo tồn Đa dạng sinh học. Như vậy, trách nhiệm của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức đối với việc Bảo tồn Đa dạng sinh học càng được nâng cao và chú trọng hơn. Với những ý nghĩa quan trọng đó, nhiều khu bảo tồn và vườn quốc gia đã được thành lập trên cả nước trong đó có Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ được xác lập theo quyết định số 970/QD -TTG ngày 28/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 12 tháng 6 năm 1997, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quyết định số 717/QD- UBND về việc thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Với diện tích 36 569,9 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 21 953,3 ha, thuộc địa bàn 3 huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng thường xanh cây lá rộng còn lại khá lớn thuộc dạng rừng trên địa hình thấp đã được hình thành từ lâu dọc theo vùng đồng bằng ven biển Miền trung Việt Nam mà hiện nay phần lớn đã biến thành vùng đất canh tác nông nghiệp. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã phát hiện được 298 loài chim, 47 loài thú trong đó có cả loài Mang lớn Me gamuntiacus vuquanggensis là 1 trong 2 loài thú mới của thế giới được tìm thấy ở Việt Nam gần đây, 567 loài thực vật. Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ còn là nơi bảo vệ 10 loài chim và 18 loài thú hiện đang bị đe doạ tuyệt chủng ở các mực độ khác nhau (Anon. 1992, Collar et al. 1994). Với sự đa dạng về thành phần loài và có tính đặc
  10. 2 hữu cao trong thế giới động thực vật cho nên Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ có vị trí quan trọng trong chương trình bảo vệ đa dạng sinh học trong nước cũng như Quốc tế và được xếp vào hạng ưu tiên trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học. Hồ kẻ gỗ nằm trong khu bảo tồn, với diện tích trên 2.700 ha, dung tích 345 triệu m3 cung cấp nước tưới cho gần 20.000 ha đất nông nghiệp và nước sinh hoát cho hàng vạn hộ dân ở hạ lưu. Như vậy Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ không những có ý nghĩa về mặt đa dạng sinh học, mà còn có ý nghĩa rất lớn về nhiều mặt, như bảo vệ môi trường, cảnh quan, cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và phát triển du lịch sinh thái... Tuy nhiên cũng như nhiều Vườn quốc gia, Khu bảo tồn khác, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đang phải đối mặt với những tệ nạn săn bắt, khai thác động, thực vật rừng trái phép. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn, không có giải pháp ngăn chặn có hiệu quả thì tài nguyên rừng Kẻ Gỗ sẽ bị suy thoái, mất đi những giá trị quý báu của nó trong tương lai. Ngăn chặn những tác động làm tổn hại đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là điều băn khoăn trăn trở của các cấp, các ngành, cán bộ công nhân viên Khu bảo tồn, chính quyền và người dân địa phương. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh”
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững Từ lâu quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn đề cơ bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào phân tích những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động của kỹ thuật của con người. Trên cơ sở đó người ta xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Những kiến thức liên quan đến quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học khác nhau như lâm học, trồng rừng, quy hoạch rừng, điều chế rừng v.v... Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Theo tổ chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO), QLRBV là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên và xã hội [1]. Theo Tiến trình Helsinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp đề duy trì tính ĐDSH, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác [1].
  12. 4 Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự ổn định về diện tích, bền vững về tính ĐDSH, về năng Suất kinh tế và đảm bảo được hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề QLRBV cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản lý rừng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, được quốc gia và quốc tế chấp nhận. Như vậy, QLRBV được hiểu là việc quản lý rừng bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra như: ngăn chặn được tình trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy trì được diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được chức năng bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái. Quản lý rừng bền vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của rừng. Mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững là đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. - Bền vững về kinh tế: là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì, phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỷ thuật làm tăng năng suất rừng). - Bền vững về xã hội: là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, đảm bảo quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. - Bền vững về môi trường là đảm bảo kinh doanh duy trì được khả năng phòng hộ môi trường, duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị về kinh tế. Thực chất việc
  13. 5 nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để góp phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên. 1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững 1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig, 1840; Heyer, 1883, Hundeshagen, 1926...) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournand, 1922) và Thụy Sĩ (H. Biolley, 1922) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia trung ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25 -75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn giữ nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ khu rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu đất này thường phải đương đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ kinh tế. Trong giai đoạn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các qui định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân song trong thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng
  14. 6 khai thác quá mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thoái tài nguyên rừng. Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách quan trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe dọa thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như: Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái lan, Philippin...) [28]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái[28]. 1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam Tài nguyên rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế nói chung của chừng một phần ba dân số của cả nước. Nó không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày như: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược liệu v.v..., mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp rừng mang lại tới 60% tổng thu nhập của người dân. Ngoài ra, do phân bố ở những vùng sinh thái nhạy cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các vùng sình lầy v.v.... rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hoàn cảnh môi trường của đất nước. Rừng góp phần quan trọng vào chống lại biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và mức nguy hiểm của các thạm hoạ thiên tai như lũ lụt, hạn hán [13] v.v…
  15. 7 Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu ha rừng và là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất xuất và mức độ thiệt hại của hạn hán và lũ lụt, là nguyên nhân buộc Nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm để củng cố đê điều và chống lũ cho các cánh đồng, là nguyên nhân của xói mòn và sự hoang hoá tới trên 50% diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả trong những năm qua cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các thảm rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ măn hoá, phèn hoá ngày một nghiêm trọng. Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm hoạ sinh thái có thể xảy ra thì quản lý rừng bền vững ngày càng trở lên quan trọng. Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào quản lý rừng bền vững. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 4304, 327, 5 triệu ha rừng v.v... cũng xem quản lý rừng bền vững như một mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng cung cấp các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế. Quản lý rừng bền vững đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về quan điểm, phương pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản lý rừng bền vững thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phương. Các hoạt động nông nghiệp và khai thác gỗ trong những năm qua phát triển hết sức mạnh mẽ là nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái tài nguyên rừng của Việt Nam. Các khu rừng nguyên vẹn phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng
  16. 8 núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi còn giữ được sự phong phú của các loài, là những nơi cư trú cuối cùng của các loài đặc hữu và các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài các nguyên nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lương thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng bởi 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá quá nặng nề. Nếu như tỷ lệ che phủ của rừng ở nước ta vào năm 1943 còn 43,3% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới đã làm cho diện tích rừng tăng một cách rõ rệt. Đến năm 2009, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 39% [12]. Ngày 18 tháng 5 năm 2005, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ra Quyết định số 1116/QĐ/BNN-KL về việc công bố diện tích rừng và đất chưa sử dụng toàn quốc năm 2004 như sau: Diện tích Phân theo chức năng sử dụng Loại đất, loại rừng (Ha) Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất I. Đất có rừng 12.306.858 1.920.453 5.920.688 4.465.717 1. Rừng tự nhiên 10.088.288 1.837.076 5.105.961 3.145.251 2. Rừng trồng 2.218.570 83.378 814.726 1.320.466 II. Đất chưa có rừng 6.718.576 479.328 3.709.440 2.529.807 Qua kết quả kiểm kê rừng cho ta thấy, rừng sản xuất chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích rừng, còn lại là rừng phòng hộ và đặc dụng. Một số người cho rằng cơ cấu 3 loại rừng như trên trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay là chưa hợp lý, cần xem xét lại cơ cấu các loại rừng đồng thời cần có kế hoạch mở rộng diện tích rừng sản xuất để ngành lâm nghiệp có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân. Nguồn quỹ đất chưa có rừng chiếm 20%, đây là điều
  17. 9 kiện thuận lợi để nâng cao diện tích rừng sản xuất đồng thời góp phần hoàn thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng nước ta lên 43% trong tương lai. Đây là việc làm khó khăn nhưng hoàn toàn có cơ sở và có khả năng đạt được. Quản lý rừng bền vững là vấn đề rất cần thiết và hết sức cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng, nặng nề của đất nước. Công tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể được chia thành 3 thời kỳ như sau. 1.2.2.1. Thời kỳ trước năm 1945 Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại. - Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ. - Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông [8]. - Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt. 1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946 – 1990 Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ canh nông với nhiệm vụ được qui định là Quản lý lâm phận: Ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan
  18. 10 hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa; thi hành lâm pháp và thi hành thể lệ về săn bắn. Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: - Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: Xoá bỏ các thể lệ lâm nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng. - Các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến; vận động nhân dân trồng cây; đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách; đào tạo cán bộ lâm nghiệp; công tác nghiên cứu lâm nghiệp. Đến giai đoạn 1956 - 1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm nghiệp như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp (khoảng 30%). Giai đoạn 1976 -1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976 [8]. Năm 1986, rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu khu để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm lược như sau: Đối với rừng sản xuất, được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công nghiệp và các lâm trường quốc doanh; đối với rừng phòng hộ các vùng đầu
  19. 11 nguồn trọng yếu như: Sông Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham... có các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...; đối với rừng đặc dụng, thành lập các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo quy chế riêng. 1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục Phát triển Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Tại các tỉnh có Sở NN&PTNT, trong sở có hai cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp đó là Chi cục Phát triển Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, một số tỉnh thì Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh. Ở cấp huyện, có phòng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh và chịu sự lãnh đạo của UBND huyện để thực hiện các nhiệm vụ được giao cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện. Ở cấp xã, hiện nay đa số các xã đã có kiểm lâm viên, công tác BVR được tăng cường đến tận các khu rừng trên địa bàn xã. Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”: Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng; chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế
  20. 12 chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình: Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp; chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp; chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp; Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, năm 2004 ) và các thể chế về tăng cường quản lý bảo vệ rừng; Qui chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc; du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm. Hiện nay, trên địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác quản lý sử dụng rừng bền vững. Vì vậy, đề tài sẽ nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công tác quản lý sử dụng rừng theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh là sự cần thiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0