intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là đánh giá được thực trạng và tiềm năng nguồn TNTV cũng như ảnh hưởng của nguồn tài nguyên này đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư tại khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Đánh giá được sự đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại đây, cũng như tình trạng bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐÀO VIỆT TRUNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐÀO VIỆT TRUNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH HỢI Hà Nội, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là của chính tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Tác giả Đào Việt Trung
  4. ii LỜI CÁM ƠN Được sự nhất trí của Khoa Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã triển khai thực hiện đề tài "Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Được sự giúp đỡ của và tạo điều kiện của các thầy cô trong phòng Tài nguyên thực vật, Phòng thực vật, các cán bộ thuộc Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc, cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Học viên Đào Việt Trung
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i LỜI CÁM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH......................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................3 1.1. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật trên thế giới.............................3 1.2. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật ở Việt Nam..............................6 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh -Vĩnh Phúc......9 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................11 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................11 2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................11 2.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................11 2.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................11 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................11 2.3.1. Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................................... 11
  6. iv 2.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu...................................................................................................................12 2.3.3. Sự đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................12 2.3.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................12 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................12 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................12 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật........................................................12 2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân........................................17 2.4.4. Đánh giá mức độ đe doạ.......................................................................19 2.4.5. Phương pháp chuyên gia.......................................................................19 2.4.6. Phương pháp đánh giá mức độ đe dọa..................................................19 CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................................................................20 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.....................................................................20 3.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................20 3.1.2. Địa hình.................................................................................................20 3.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng..........................................................................22 3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn ................................................................................23 3.1.5. Hiện trạng thảm thực vật ......................................................................23 3.2. Tình hình dân sinh kinh tế........................................................................28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................30 4.1. Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.................30
  7. v 4.1.1. Đa dạng về các bậc taxon của tài nguyên thực vật...............................30 4.1.2. Đa dạng về dạng thân.......................................................................... 33 4.2. Tình hình khai thác và sử dụng TNTV tại khu vực..................................33 4.2.1. Tình hình khai thác tài nguyên thực vật của cộng đồng........................33 4.2.2. Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật................................................35 4.2.2.1. Nhóm cây làm thuốc...........................................................................37 4.2.2.2. Nhóm cây cho gỗ................................................................................40 4.2.2.3. Nhóm cây ăn được .............................................................................41 4.2.2.4. Nhóm cây làm cảnh............................................................................41 4.2.2.5. Nhóm cây cho tinh dầu.......................................................................43 4.2.2.6. Nhóm cây cho dầu béo.......................................................................47 4.2.2.7. Nhóm cây lấy sợi................................................................................49 4.2.2.8. Nhóm cây cho tanin, nhựa, thuốc nhuộm...........................................50 4.2.2.9. Nhóm cây độc.....................................................................................53 4.3. Tính đa dạng về nguồn gen quý hiếm tại khu vực nghiên cứu.................54 4.3.1. Số lượng loài quý hiếm..........................................................................54 4.3.2. Thực trạng bảo tồn các loài quý hiếm...................................................55 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu....................................................................................56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết vắt Nội dung ĐDSH Đa dạng sinh học TNTV Tài nguyên Thực vật SĐVN Sách Đỏ Việt Nam VQG Vườn quốc gia
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH TT Nội dung Trang 1 Hình 3.1: Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh 21 Phúc 2 Hình 3.2: Bản đồ đa dạng thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh 28 3 Bảng 4.1: Sự đa dạng về ngành, họ, chi, loài của tài nguyên 30 thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh 4 Bảng 4.2: Mười họ giàu loài nhất tại Trạm ĐDSH Mê Linh, 31 Vĩnh Phúc 5 Bảng 4.3: Mười chi giàu loài nhất tại khu vực nghiên cứu 32 6 Bảng 4.4: Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại Trạm 36 ĐDSH Mê Linh –Vĩnh Phúc 7 Bảng 4.5: Số lượng các họ và loài cây làm thuốc tại Trạm 38 ĐDSH Mê Linh 8 Bảng 4.6: Một số loài gỗ quý hiếm của Trạm ĐDSH Mê Linh, 40 Vĩnh Phúc 9 Bảng 4.7. Các loài cây làm cảnh thuộc Họ Lan tại khu vực 42 nghiên cứu 10 Bảng 4.8: Nhóm các loài cho tinh dầu tại khu vực nghiên cứu 43 11 Bảng 4.9: Nhóm loài cho dầu béo tại khu vực nghiên cứu 47 12 Bảng 4.10: Các loài cây cho sợi tại Trạm ĐDSH Mê Linh, 49 Vĩnh Phúc 13 Bảng 4.11: Các loài cây cho tanin, nhựa, nhuộm tại khu vực 51 nghiên cứu 14 Bảng 4.12: Các loài cây độc tại Trạm ĐDSH Mê Linh 53 15 Bảng 4.13: Danh sách các loài cây nằm trong Sách Đỏ Việt 54 Nam tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ xa xưa con người đã biết sử dụng những thực vật xung quanh để đáp ứng nhu cầu sống hàng ngày của mình về ăn, mặc, ở, đi lại, chữa bệnh, tăng cường sức khoẻ và giải trí… Đồng thời tìm mọi cách để cải tạo và phát triển chúng thoả mãn các nhu cầu ngày càng cao, ngày càng hoàn thiện của mình. Ngày nay, rất nhiều loài thực vật lại là nguyên liệu không thể thiếu được cho nhiều ngành công nghiệp (dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp dệt, giấy sợi…). Nhiều loài thực vật cũng là nguồn thức ăn cho động vật nói chung, đặc biệt là các gia súc (trâu, bò, lợn, ngựa…), gia cầm (gà, vịt…), côn trùng có ích (ong mật), chim thú… Thảm thực vật nói chung và nhiều loài thực vật nói riêng có tác dụng giữ đất, chắn gió, chắn cát làm trong sạch bầu không khí, bảo vệ môi trường… hoàn thành chu trình biến đổi vật chất trong thiên nhiên. Đời sống xã hội ngày càng cao, trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, con người ngày càng nhận ra vai trò vô cùng quan trọng của thực vật trong hệ sinh thái và là một trong những yếu tố vô cùng quyết định đối với môi trường sống (việc trồng cây gây rừng, bảo vệ các thảm thực vật rừng có tác động quyết định đối với điều kiện sống và sự tồn tại của giới tự nhiên cũng như xã hội loài người). Do đó, việc điều tra, nghiên cứu tài nguyên thực vật làm cơ sở khoa học cho khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên, phát hiện những cây kinh tế mới, phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, góp phần bảo vệ và phục hồi rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học là việc làm hết sức cần thiết. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) được thành lập theo Quyết định số 1063/QĐ-KHCNQG ngày 6 tháng 8 năm 1999 của Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, hiện nay nằm trong địa phận của xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích là 170,3
  11. 2 ha. Theo kết quả điều tra bước đầu của một số nhà thực vật học, hệ thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và vùng phụ cận khá phong phú, với hơn 1000 loài thực vật [16,25]. Nhằm góp phần xây dựng và tổng hợp một cách khoa học số liệu nguồn tài nguyên thực vật tại đây, đặc biệt là sự đa dạng các nguồn gen quý hiếm và tình trạng bảo tồn, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại đây, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật trên thế giới Đời sống con người gắn liền với cây cỏ xung quanh. Từ tiền cổ con người đã biết hái lượm các sản phẩm thực vật (để ăn, mặc, chữa bệnh, làm lều, nhà, làm công cụ…). Đồng thời với quá trình tiến hoá và phát triển của mình, con người cũng cải tạo những cây có ích theo những nhu cầu sống khác nhau (gây trồng, tạo giống, chăm bón, thuần hoá…) tạo nên tập đoàn cây trồng (lúa, ngô, khoai, mì, đậu, lạc, các cây ăn quả, các cây công nghiệp…). Nhiều tác giả đã cho rằng lịch sử nghiên cứu thực vật trên thế giới có quan hệ chặt chẽ với lịch sử phát triển của Trung Quốc, Ai Cập, La Mã, Hy Lạp và Đông Ả Rập cổ đại. Đồng thời với sự phát triển của khoa học, công nghệ nói chung, các dẫn liệu về tìm kiếm khai thác, chế biến, gây trồng … tài nguyên thực vật đã dần được tích luỹ, khái quát…; con người đã đi tới những giả thuyết, những lý thuyết trên cơ sở hệ thống hoá những tư liệu và cuối cùng là những quy luật. Từ những năm cuối thế kỷ XX, nhiều tạp chí khoa học chuyên về tài nguyên thực vật đã được xuất bản ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Trung Quốc, từ những năm 50 của thế kỷ XX, các phòng nghiên cứu về tài nguyên thực vật đã được thành lập và phát triển ở hầu hết các viện nghiên cứu về thực vật thuộc hệ thống Viện Hàn lâm khoa học. Năm 1961, Trung Quốc đã xuất bản bộ sách “Trung Quốc kinh tế thực vật chí” với 2 tập gồm khoảng 3.000 loài. Những năm gần đây, được sự tài trợ của Hà Lan, Cộng đồng Châu Âu và một số tổ chức quốc tế, các nước Đông Nam Á đã cùng nhau thành lập một chương trình nhằm biên soạn bộ Cẩm nang về tài nguyên thực vật trong khu
  13. 4 vực (Plant Resources of South-East Asia - viết tắt là PROSEA) trong thời gian từ 1987 - 2000 và sẽ biên tập khoảng 5.000 loài cây thuộc 20 nhóm. Sự giàu có và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài [30]. Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật Hạt kín 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật 14.000 - 18.000 loài Rêu 19.000 - 40.000 loài Tảo 15.000 - 20.000 loài Địa y 85.000 - 100.000 loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác Nhiều nhà thực vật, di truyền, nông nghiệp đã đưa ra các con số thống kê ước đoán số loài thực vật ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Năm 1962 G.N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật Hạt kín phân bố ở các châu lục như sau: Châu Mỹ: có khoảng 97.000 loài, trong đó: Canađa + Hoa Kỳ 25.000 loài Mêhicô + Trung Mỹ 17.000 loài Nam Mỹ 56.000 loài Đất lửa + Nam Cực 1.000 loài Châu Âu: có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu 5.000 loài Nam Âu, vùng Bancăng và Capcadơ10.000 loài Châu Phi: có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm 15.500 loài
  14. 5 Madagasca 7.000 loài Nam Phi 6.500 loài Bắc Phi + Angieri, Marốc và vùng phụ cận khác: 4.500 loài Abit xini 4.000 loài Tuynidi và Ai Cập 2.000 loài Xomali và Eritrea 1.000 loài Châu Á: có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á 80.000 loài Các khu vực nhiệt đới Ấn Độ 26.000 loài Tiểu Á 8.000 loài Viễn Đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc 6000 loài Xibêria thuộc liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á 5.000 loài Châu Úc: có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông Bắc Úc 6.000 loài Tây Nam Úc 5.500 loài Lục địa Úc 5.000 loài Taxman và Tân Tây Lan 4.500 loài Tuy số loài thực vật rất lớn, song đến nay số loài đã được sử dụng, được nghiên cứu hoặc trồng trọt lại rất nhỏ, chúng chỉ chiếm trên dưới 10% (từ 25.000 - 30.000 loài). Trong đó số loài được sử dụng nhiều và tương đối thường gặp vào khoảng 12.000 loài [30]. Hầu hết các loài thực vật bậc cao đang được gây trồng và khai thác cho các nhu cầu khác nhau phổ biến hiện nay là có nguồn gốc từ châu Á (chủ yếu là Nam và Đông Nam Á) - chiếm 65 - 70%; tiếp đến là từ châu Mỹ 18 - 20%, ở châu Âu vào khoảng 11 - 12%, còn ở châu Phi và châu Úc chỉ độ 4 - 5%.
  15. 6 Như vậy tiềm năng về nguồn tài nguyên thực vật ở từng khu vực nói chung và ở Đông Nam Á nói riêng vô cùng lớn nếu rừng còn được bảo vệ và hạn chế khai thác. 1.2. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật ở Việt Nam Kinh nghiệm khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật đã được tổ tiên ta tích luỹ từ xa xưa. Những phát hiện ở nhiều nơi trên đất nước ta về khảo cổ đã khẳng định từ khoảng trên 5.000 năm trước đây (3.000 năm trước Công nguyên) cha ông ta đã biết trồng lúa, dùng tre, song mây làm công cụ. Nền công nghiệp lúa nước cũng đã được hình thành và phát triển từ khoảng 2.500 - 3.000 năm trước đây. Nền nông nghiệp lâu đời ở nước ta đã lại ngày càng phát triển, nguồn tài nguyên càng đa dạng, càng phong phú do những yếu tố sau: Đất nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu gió mùa, ẩm; điều kiện địa hình đa dạng nên hệ thực vật càng phong phú và đa dạng; nước ta có nhiều dân tộc khác nhau. Ngoài các dân tộc sống định cư tại chỗ (Việt, Mường, Tày…) thì còn có nhiều dân tộc có tập quán du canh du cư hoặc được di cư từ nhiều vùng khác nhau đến (dân tộc Thái từ khoảng thế kỷ IV trước Công nguyên, dân tộc Mông từ khoảng thế kỷ XI - XVI…), mỗi dân tộc đều chọn lọc, gieo trồng những giống cây phù hợp với nhu cầu sống của mình và có bản sắc sử dụng thực vật khác nhau; nền kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, hái lượm tự cấp tự túc bắt buộc con người phải tìm kiếm, chọn lựa các loài thực vật có giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng các nhu cầu sống của mình; sự giao lưu với các nước, các dân tộc và sự xâm lược của thực dân cũng đã làm phong phú thêm nguồn tài nguyên thực vật hiện có ở nước ta. Đến nay một số loài cây trồng vẫn chưa có đủ căn cứ để khẳng định là cây nhập nội hay là cây bản địa. Ví dụ cây Bông có nguồn gốc từ Ấn Độ, nhưng đã lại có mặt ở nước ta từ đầu Công nguyên, cây Khoai lang được ghi
  16. 7 nhận có ở nước ta từ thế kỷ XIII (trước khi Cristop Côlông phát hiện ra châu Mỹ). Có thể nói dân tộc Việt Nam đã có kinh nghiệm, có truyền thống lâu đời về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thực vật. Như vậy có thể tạm phân chia thành 3 thời kỳ lớn: Thời kỳ từ ngày dựng nước đến trước khi bị thực dân Pháp xâm lược. Tiêu biểu nhất trong giai đoạn lâu dài này là các công trình về cây thuốc của Tuệ Tĩnh (Thế kỷ XV) và Hải Thượng Lãn Ông (thế kỷ XVIII). Thời kỳ thực dân Pháp xâm lược nước ta. Để khai thác thuộc địa, thực dân Pháp đã cho điều tra các cây cung cấp nguyên liệu (cây làm thuốc, cây có sợi, cây có dầu béo, cây có tinh dầu, cây lấy gỗ…). Đồng thời với việc biên soạn và xuất bản bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương (Flore générale de L’Indochine) thì các tập sách khác về tài nguyên thực vật cũng được công bố (Danh mục các sản phẩm thực vật ở Đông Dương (Catalogue des produits de l’Indochine) được xuất bản liên tục 6 tập từ 1917 đến 1941, rồi các tập Cây gỗ ở Đông Dương…). Cũng trong thời gian này, nhiều trại thí nghiệm được thành lập, nhiều loại cây trồng mới (Cao su, Cà phê, Cọ dầu, Ca cao, Côla, Canh ký na, Óc chó…) được nhập nội và phát triển thành những đồn điền. Từ sau cách mạng tháng Tám đến nay, nhất là sau năm 1954 và đặc biệt sau khi thống nhất đất nước, công tác điều tra nghiên cứu nhập nội và thuần hoá tài nguyên thực vật được đẩy mạnh và mở rộng. Nhiều Viện nghiên cứu, nhiều trường Đại học, nhiều ngành sản xuất cùng tiến hành nghiên cứu, khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật để phục vụ cho quốc kế dân sinh. Nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Song bên cạnh những thành công còn bộc lộ nhiều nhược điểm, đó là: Phạm vi nghiên cứu rộng, nhưng chưa sâu và thiếu hệ thống nên chưa đề ra được các biện pháp khai thác, sử dụng,
  17. 8 phát triển toàn diện đạt hiệu quả cao đối với từng đối tượng, từng cây tài nguyên; chưa nghiên cứu đầy đủ tính đa dạng của từng loài (về sinh học, sinh thái, chất lượng sản phẩm…) cũng như các biện pháp bảo vệ; ít quan tâm đến nguồn tài nguyên thực vật bậc thấp (tảo, ..) và nấm; chưa kết hợp chặt chẽ việc khai thác, sử dụng với tái sinh, bảo vệ, phát triển; chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng hợp lý, toàn diện và tổng hợp với từng loại tài nguyên; ít quan tâm tới nghiên cứu thuần hoá và tuyển chọn giống; chưa quan tâm đến công tác tổng kết, phân tích và hệ thống hoá các dẫn liệu đã có; các phương pháp nghiên cứu còn thiếu đồng bộ, sự phối hợp giữa các cơ sở, các lĩnh vực nghiên cứu còn thiếu chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. Ở nước ta, trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương” (Flore Générale de l’Indochine) và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng trên 240 họ với khoảng trên 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch [29]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật đã dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành Hạt kín ở nước ta [1,2]. Sau đó, Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận trong Hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên. Chúng thuộc về 2.011 chi và 290 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam hiện đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 7% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù; nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Inđônêxia - Malaysia, yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung Quốc và Nam Tiểu Á.
  18. 9 Theo thống kê bước đầu của một số nhà khoa học thì có khoảng 1.800 - 2.000 loài cây mọc tự nhiên trong rừng đã được khai thác để lấy gỗ, để đan lát, để làm thuốc, để trồng làm cây bóng mát hoặc làm cảnh, lấy lá lợp nhà, làm bánh... [7,8,11,13,21]. Rất nhiều cây trồng từ lâu đời (khoảng 250 loài) là có nguồn gốc tại chỗ, song cũng có một số lượng lớn loài (khoảng trên 700 loài) được nhập từ những khu vực khác nhau trên thế giới. Các cây trồng được nhập từ các vùng khác nhau trên thế giới thì chủ yếu lại là những loài có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung và Nam châu Mỹ (Ngô, Khoai tây, Sắn, Khoai giềng, Cà chua, Su su, Dứa tây, Ổi, Na, Vú sữa, Hồng xiêm, Cao su…); sau đó là từ cận nhiệt đới, ôn đới ẩm Trung Hoa - Nhật Bản (Cam, Quýt, Vải, Hồng, Quất, Đỗ tương, Óc chó, Dẻ trùng khánh, Rau cải, Tam thất, Xuyên khung, Đỗ trọng…), từ vùng nhiệt đới châu Phi có Vừng, Thầu dầu, Cà phê, Xà cừ, Cọ dầu…; từ vùng bán đảo Indostan có Xoài, Me, Cam, Chanh, Mía, Đay xanh, Bông, Cà, Mướp, nhiều loại đậu, rau thơm…; từ vùng ôn đới lạnh châu Âu có rau mùa đông, hoa Cẩm chướng, hoa Lay ơn, Dâu tây…; từ Địa Trung Hải có đậu Hà lan, Bắp cải, Xu hào, Thìa là…; từ Inđônêxia và vùng phụ cận có Hồ tiêu, Ngọc lan trắng, Hoàng lan…; còn từ châu Úc thì có Phi lao, Bạch đàn các loại… Nói tóm lại, nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta khá phong phú, đa dạng và đang được các nhà khoa học giả quan tâm và nghiên cứu. 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh -Vĩnh Phúc Đa dạng thảm thực vật: các quần xã thực vật và cấu trúc Các quần xã thực vật ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc nhóm quần hệ rừng thường xanh nhiệt đới gió mùa, bao gồm các cây gỗ thường xanh chiếm ưu thế, phát triển tốt dưới chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa trên các loại hình thổ nhưỡng khác nhau. Lớp phủ thực vật tự nhiên được chia thành 4 trạng thái đặc trưng sau: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh kín và
  19. 10 rừng thứ sinh thưa. Ngoài thảm thực vật tự nhiên còn có một số quần xã rừng trồng. Đa dạng loài thực vật Kết quả nghiên cứu của đề tài (2001-2005) cho thấy, hệ thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh gồm 172 họ, 669 chi với 1230 loài thuộc 5 ngành Thực vật bậc cao có mạch. Điều tra, nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ Nguồn tài nguyên thực vật ngoài gỗ (cây làm thuốc nhuộm màu, cây có tinh dầu,…) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
  20. 11 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhóm tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu chung Góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý bền vững tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học (ĐDSH) Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được sự đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đánh giá được thực trạng và tiềm năng nguồn TNTV cũng như ảnh hưởng của nguồn tài nguyên này đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư tại khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đánh giá được sự đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại đây, cũng như tình trạng bảo tồn nguồn gen quý hiếm. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại đây. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đa dạng về các bậc taxon của tài nguyên thực vật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0