Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
lượt xem 6
download
Nội dung chính của đề tài là đánh giá hiện trạng thảm thực vật và tính đa dạng sinh học của hệ động vật ở KBTTN Xuân Nha. Xác định các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp làm suy thoái ĐDSH của khu vực nghiên cứu. Xác định một số loài thực vật bị đe doạ tiệt chủng tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP =============== NGUYỄN VIỆT HÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA LUÂN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM HỌC XUÂN MAI – 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP =============== NGUYỄN VIỆT HÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGHÀNH "LÂM HỌC" MÃ SỐ: 60.62.60 LUÂN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHẠM BÌNH QUYỀN XUÂN MAI - 2010
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ + Tính cấp thiết của luận văn Đa dạng sinh học (ĐDSH) là khoa học nghiên cứu về tính đa dạng của vật sống trong thiên nhiên từ các sinh vật nhân sơ, vi sinh vật, các loài động , thực vật bậc cao. Từ độ phân tử đến gen, cơ quan , cơ thể, các loài và các quần xã nơi chúng sống. Đa dang sinh học duy trì các quá trình sinh thái cơ bản, là nhân tố quan trong đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định. Sự kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, đã trở thành vấn đề thảo luận sôi nổi trên các diễn đàn khoa học trong những năm gần đây và được chính thức công nhận tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và phát triển bền vững (UNCED) ở Rio de janeiro ( tháng 6 năm 1992). Nhận thức được giá trị to lớn của ĐDSH và hạn chế sự suy thoái của ĐDSH, Năm 1993 Việt Nam đã ký công ước Quốc Tế về bảo vệ ĐDSH." Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH ở Việt Nam"được Chính Phủ phê duyệt, ban hành. Cho đến 2007 kế hoạch mới có tên" Kế hoạch Quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" đã được Chính Phủ phê duyệt và ban hành thực hiện. Với những nỗ lực như vậy tính đến cuối năm 2009 Việt Nam có tới 126 khu rừng đặc dụng trong đó cố 30 vườn Quốc gia (VQG), 58 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), 38 khu bảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích là 2.541.675 ha, bằng 7,6% diện tích lãnh thổ Quốc gia. Thách thức lớn nhất đối với chiến lược bảo tồn ĐDSH là sức ép từ cộng đồng dân cư điạ phương thể hiện bằng các hoạt động kinh tế của người dân địa phương liên quan đến quản lý, sử dụng đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Vì vậy, sự tồn tại và phát triển các khu bảo tồn (KBT) đòi hỏi sự hỗ trợ, cộng tác của cộng đồng địa phương bằng cách thiết thực nhất là xây dựng và phát triển các KBT mà ở đó người dân có thể tham gia vào việc quản lý, đồng thời phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng bền vững. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha gồm nhiều dải đồi và núi, có độ cao từ 300 đến 2000 mét so với mặt nước biển, trong đó số ngọn núi có độ cao từ 900 mét
- 2 đến 1500 mét chiếm tỷ lệ lớn nhất trong vùng. ngọn núi có độ cao nhất (1969m) là ngọn Fa Luông. Độ cao trung bình toàn khu vực khoảng 1100 mét so với mặt nước biển. Độ dốc trung bình toàn khu vực từ 250 đến 350, tuy nhiên cũng có nhiều nơi dốc trên 400. Với địa hình địa mạo phức tạp ở Xuân Nha là điều kiện thuận lợi cho việc khoanh giữ bảo vệ sinh thái và bảo tồn ĐDSH. Nhưng nếu KBTTN Xuân Nha không được quan tâm bảo vệ đúng mức, rừng bị xâm hại tàn phá thì đây là những thảm hoạ tác động khôn lường, khu bảo tồn sẽ nhanh chóng bị xuống cấp và bị huỷ diệt. Tác dụng phòng hộ đầu nguồn sông Đà và sông Mã cũng bị ảnh hưởng theo. Tuy KBT Xuân nha có tính ĐDSH cao nhưng đã và đang bị suy thoái do tác động trực tiếp và gián tiếp của phát triển kinh tế- xã hội thiếu qui hoạch và nhận thức của người dân còn thấp dẫn đến một số loài đặc hữu, có giá trị đang bị đe doạ tuyệt chủng và nhiều loài đang bị suy thoái nghiêm trọng, nguồn gen cạn kiệt. Sự suy thoái về ĐDSH sẽ làm mất cân bằng sinh thái và gây ra những hậu quả khôn lường. Nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn bảo tồn hệ sinh thái (HST), ĐDSH đặc thù của khu và việc nâng cao hiệu quả quản lý một cách hệ thống và bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là một trong những nhu cầu cấp thiết, hiện nay để bảo tồn được các nguồn tài nguyên quí hiếm của quốc gia, vậy để góp phần vào việc bảo tồn ĐDSH tôi đã tiến hành thực hiện đề tài luận văn"Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La" được thực hiện với những nội dung sau:
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Theo công ước ĐDSH được định nghĩa là sự phong phú của thế giới sinh vật, ở tất cả mọi nơi mọi cơ thể sống từ mọi nguồn. Trong hệ sinh thái đất liền, dưới biển, HST dưới nước khác, mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (Đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (Đa dạng loài) và các HST (Đa dạng HST). ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có gía trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Thuật ngữ ĐDSH được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1988( Wilsson, 1988) và sau khi công ước ĐDSH được ký kết năm1992 đã được dùng phổ biến trên các diễn đàn Quốc tế. 1.1. Trên thế giới - Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sinh học đã trở thành một chiến lược chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn việc đánh giá bảo tồn ĐDSH như: Công ước ĐDSH; Hiệp Hội Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chương Trình Môi Trường Liên Hiệp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), Viện tài nguyên Di truyền QuôcTế (IPGRI).v.v.Nhiều hội nghị và hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn về ĐSDH được xuất bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về ĐDSH và rất nhiều công ước Quốc tế đã được nhiều Quốc gia tham gia thực hiện như công ước ĐDSH, công ước CITES công ước về các loài di cư.v.v.. - Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng, cùng với viêc sử dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kém tài nguyên sinh học, ĐDSH đạng bị suy thoái ngày càng tăng. Sự mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại, mà nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác thiên nhiên không hợp lý đã làm cho nhiều loài bị tiêu diệt.
- 4 - Để thực hiện bảo tồn ĐDSH theo hướng phát triển và bền vững, nhưng năm gần đây ở mỗi nước, mỗi khu vực đều tìm tòi, thử nghiệm và lựa chọn cho mình một chiến lược và chính sách quản lý tài nguyên thích hợp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế- chính trị- xã hội, điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà hình thành nên một hệ thống quản lý sử dụng tài nguyên khác nhau. Theo lịch sử thời gian quá trình triển khai bảo tồn ĐDSH đã có những bước thay đổi về phương pháp nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận. - Trong tiến trình bảo tồn ĐDSH các hoạt động bảo tồn thường được tách lập với các hoạt động Kinh tế -xã hội khác nhau trong vùng. Các KBTđược xem như những"hòn đảo" tách biệt với thế giới xung quanh. Các tác động của con người lên hệ sinh thái trong KBT hoàn toàn bị nghiêm cấm. Tuy nhiên, mô hình bảo tồn này sớm bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh của các nước đang phát triển, nơi có một số lượng dân cư lớn đang sinh sống trong vùng lõi và vùng đệm các KBT. Ở rất nhiều nơi, xung đột giữa người dân địa phương và Ban quản lý các KBT ngày càng trở lên trầm trọng. Những người dân được di dời ra khỏi KBT vẫn tiếp tục đi vào rừng, khai thác các sản phẩm của rừng, thậm chí ngày càng trầm trọng, tinh vi hơn và thiếu ý thức hơn.Carruthes (1997) đã kết luận mô hình bảo tồn này rằng " Việc bảo tồn theo mô hình Yellwstone là nghiêm cấm hoàn toàn tác động của con người vào thiên nhiên; được ngăn chặn bởi hàng rào hoặc di dời cư dân địa phương ra khỏi KBT sẽ không còn phù hợp trong thế kỷ 21.Nếu chúng ta vẫn tiếp tục hình thức bảo tồn này thì hậu quả sẽ ngày càng trở lên nghiêm trọng hơn" - Ngày nay, chiến lược tiếp cận trong công tác bảo tồn đã có nhiều thay đổi. Các hoạt động của con ngừơi trong các khu bảo tồn ngày càng được chấp nhận. Chiến lược tiếp cận bảo tồn mới của ( IUCN ) trong thế kỷ 21 được khẳng định rằng. Các khu bảo tồn cần phải tăng số lượng các bên tham gia và người dân trong vùng cần được xem như những "đối tác" hơn là những "mối nguy hiểm" cho công tác bảo tồn. Nói một cách tổng quát hơn quá trình quản lý tài nguyên trong khu bảo tồn cần song song với việc bảo đảm sinh kế của người dân địa phương, tạo ra một
- 5 chiến lược quản lý tài nguyên vì con người và do con người. Muốn được vậy chúng ta phải tìm ra các giải pháp để thực hiện chiến lược đó và nâng cao hiệu quả của các giải pháp để từ đó có thể nhân rộng ra cho các KBT khác. Hiện nay trên thế giới đang sử dụng hai phương pháp bảo tồn ĐDSH là - Bảo tồn nguyên vị (in situ) Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng, các sinh cảnh và các HST trong điều kiện tự nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề xuất các bịên pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra theo Chương trình Giáo dục khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc ( UNESCO ) còn có Khu di sản thế giới, và theo công ước RAMSAR có KBT Đất ngập nước RAMSAR. Tuy nhiên, bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả các công việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngoài các KBT. Trong nông nghiệp và lâm nghiệp, bảo tồn nguyên vị được hiểu là bảo tồn các giống loài cây trồng và cây rừng được trồng tại đồng ruộng hay trồng các loại rừng trồng. -Bảo tồn chuyển vị (es situ) Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biện pháp di dời các loài cây,con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên cuả chúng. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyền vị bao gồm các vườn thực vật, các bể nuôi thuỷ sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cấy.....Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật được lưu giữ trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tách khỏi quá trình tiến hoá tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa bảo tồn chuyển vị với bảo tồn nguyên vị rất bổ ích cho công tác bảo tồn ĐDSH phục hồi. Để dẫn đến bảo tồn nguyên vị.
- 6 1.2. Ở Việt Nam -Việt Nam với diện tích khoảng 332.000 Km2 nằm ở phía đông trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Vị trí đại lý của Việt Nam ( chỉ kể phần đất liền) giới hạn ở kinh độ 102o,9' - 109o,30' Vĩ độ : 8o10' - 23o24'. Đông và Đông Nam giáp biển đông và Thái Bình Dương, Bắc giáp Trung Quốc, Tây giáp Lào và Tây Nam giáp Cambuchia. -Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam. (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2009), đã ghi nhận có 13.766 loài thực vật trong đó, có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 10% loài và 3% chi đặc hữu, không có họ đặc hữu. Cho đến nay đã thống kê được 307 loài giun tròn (Nematoda) 161 loài giun sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất (Oligochaeta), 145 loài ve giáp ( Acarina), 5.268 loài côn trùng, 260 loài bò sát ( Reptilia ) 120 loài ếch nhái ( Amphipia), 840 loài chim ( Avecs), gần 300 loài và phân loài thú ( Mammalia). -Hiện nay ở Việt Nam tình trạng suy giảm số lượng cá thể các loài, đặc biệt là các loài quý hiếm, có gia trị khai thác ngày càng tăng, năm 2002 -2003, theo tiêu chuẩn mới của IUCN, Sách Đỏ Việt Nam đã được các nhà khoa học soạn thảo lại. Trong đó, số lượng các loài động, thực vật được đưa vào Sách Đỏ lần này cao hơn số lượng đã công bố (417 loài động vật vào năm 1992, 2000 , 450 loài thực vật vào năm 1995 ). Chúng ta đã đánh mất một kho tàng nguồn gen động thực vật hoang dã quí hiếm, đánh mất lá phổi xanh của nhân loại và đánh mất những cỗ máy giúp điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường sống cho tất cả các loài sinh vật trên Quả đất. - Nhận thức được tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên, của ĐDSH đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội, trong vài thập niên gần đây Chính Phủ Việt Nam đã tiến hành hàng loạt các giải pháp tích cực nhằm bảo vệ các nguồn TNTN quí giá của đất nước.( Nguồn :Nghị định 23/2006/NĐ-CP, ngày 3/3/2006 của Chính phủ về việc thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng) - Các họat động bảo tồn ĐDSH đã được bắt đầu nhìn nhận từ những năm 1960. Khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam là "Rừng cấm Cúc Phương" được thành lập theo quyết định số 72/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ vào năm
- 7 1962.Từ đó đến nay số lượng và diện tích các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam không ngừng tăng lên, tính 2009 Việt Nam có tới 126 khu rừng đặc dụng trong đó có 30 vườn Quốc gia (VQG), 58 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), 38 khu bảo vệ cảnh quan với tổng diện tích là 2.541.675 ha, bằng7,6% diện tích lãnh thổ Quốc gia.( Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2003) - Bên cạnh việc phát triển các khu rừng đặc dụng, Nhà nước Việt Nam cũng đã tham gia ký kết nhiều công ước Quốc tế, ban hành nhiều văn bản Pháp luật và chính sách có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH. Năm 1985 chiến lược bảo tồn Quốc gia của Việt Nam được ban hành. Đến năm 1993, Việt Nam đã ký công ước Quốc tế về ĐDSH và tiến hành xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH và triển khai. Năm 1991, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và được sửa đổi bổ sung vào năm 2004. Cũng vào năm đó 2004 Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được ban hành. Đầu năm 2007 đã ban hành kế hoạch hành động Quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Đến tháng 7 năm 2009 Việt Nam đã ban hành Luật ĐDSH. Đây là những văn bản có tính pháp lý và là kim chỉ nam cho mọi hành động của Việt Nam trong việc bảo tồn ĐDSH ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương các ngành và các đoàn thể. - Một số nghiên cứu tại Việt Nam như Trần Thế Liên (2006), Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn ĐDSH ở hệ thống rừng đặc dụng vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, WWF (2002), Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam (2003 -2010), Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu BTTN tại Việt Nam. Trần Đình Đại, Nguyễn Trung Vệ (1990), Một số dẫn liệu bước đầu về tài nguyên thực vật Sơn La, Tuyển tập công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên thực vật. - Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại và bất cập điểm mà vẫn còn gây tranh cãi trong công tác bảo tồn ở Việt Nam đó là có nên lôi kéo, thu hút người dân tham gia vào công tác bảo tồn hay không ? rất nhiều ý kiến tán đồng với việc này và đã đề xuất các giải pháp như " Đồng quản lý","Quản lý dựa vào cộng đồng". Tuy nhiên, cũng không ít ý kiến cho rằng con người (mà cụ thể là người dân địa phương) là những nhân tố chính dẫn đến
- 8 sự suy thoái ĐDSH ở các vùng rừng vì thế không nên để cộng đồng tham gia vào bảo tồn và tốt hơn hết là không để người dân sống trong khu bảo tồn. 1.3 Tại khu bảo tồn Xuân Nha Mộc Châu -Trong KBT Xuân Nha có dân tộc Thái và Mường có canh tác lúa nước ở các khu vực thấp gần giống người Kinh, đã ổn định thành các làng bản cố định, sản xuất cho sản phẩm và khá ổn định; còn dân tộc Mông và các dân tộc khác ở trên cao hơn, họ có kinh nghiệm tạo ra các ruộng cấy lúa bậc thang chạy theo các đường bình độ ven núi có giá trị lớn đối với cuộc sống hàng ngày của họ. - Ruộng đất trồng cấy lúa nước hẹp và thiếu nên nhìn chung các cộng đồng dân tộc ở đây đều phá rừng đốt nương làm rẫy để mở rộng diện tích trồng cây nông nghiệp. Một vài nơi còn xảy ra tình trạng du canh du cư làm ảnh hưởng và tác động vào hệ sinh thái rừng ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và các giá trị bảo tồn nguyên vẹn, tới sự phục hồi sinh thái nguồn gen động thực vật rừng. Mặt khác do sức ép gia tăng dân số làm cho sự quản lý của chính quyền địa phương gặp nhiều khó khăn, từ đó đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu bảo tồn. - Một số nghiên cứu tại KBTTN Xuân Nha như UBND tỉnh Sơn La. Chi cục Kiểm lâm (2003), Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội KBT thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. - Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (2007), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài Điều tra đánh giá ĐDSH và HST KBTTN Xuân Nha và đề xuất các giải pháp bảo tồn. - UBND tỉnh Sơn La. Chi cục Kiểm lâm (2003), Dự án điều chỉnh bổ sung đầu tư xây dựng KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
- 9 Chương 2 ĐỊA ĐIỂM,THỜI GIAN, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha huyên Mộc Châu tỉnh Sơn La. 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010. 2.3 Mục tiêu nghiên cứu 2.3.1 Mục tiêu chung Điều tra đánh giá cập nhật ĐDSH và đề xuất một số giải pháp nâng cao bảo tồn ĐDSH tại dải núi đá vôi KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. 2.3.2 Mục tiêu cụ thể +Xác định được giá trị ĐDSH của dải núi đá vôi KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. +Xác định được các nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm ĐDSH tại dải núi đá vôi KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. + Đề xuất một số giải pháp nâng cao bảo tồn ĐDSH tại dải núi đá vôi KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. 2.4 Đối tượng nghiên cứu + Các sinh cảnh và các kiểu thảm thực vật chính ở KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. + Sự đa dạng của hệ thực vật và động vật ở KBTTN Xuân Nha Mộc Châu. + Nghiên cứu những tác động của con người lên ĐDSH trong khu bảo tồn Xuân Nha Mộc Châu. + Thử đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH ở KBTTN Xuân Nha Mộc Châu.
- 10 2.5 Nội dung nghiên cứu + Đánh giá hiện trạng thảm thực vật và tính đa dạng sinh học của hệ động vật ở KBTTN Xuân Nha. + Xác định các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp làm suy thoái ĐDSH của khu vực nghiên cứu. + Xác định một số loài thực vật bị đe doạ tiệt chủng tại khu vực nghiên cứu. + Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để bảo tồn ĐDSH tại khu vực nghiên cứu. 2.6. Phương pháp nghiên cứu 2.6.1. Phương pháp luận Nguyên lý của bảo tồ n ĐDSH hay mu ̣c tiêu của sinh ho ̣c bảo tồ n là nghiên cứu sự tác đô ̣ng của con người đố i với ĐDSH, phát triể n các bước tiế p cận thực tiễn thích hơ ̣p để bảo vê ̣ ĐDSH và các chức năng của hê ̣ sinh thái. Do vâ ̣y, phương pháp nghiên cứu cầ n thiế t phải mang tính chất hệ thống, có sự kế t hơ ̣p của phương pháp tiế p câ ̣n về xã hô ̣i (khảo sát phỏng vấ n, phân tić h đánh giá có sự tham gia...) và tiếp câ ̣n về kỹ thuâ ̣t (điề u tra, giám sát đối với từng nhóm tài nguyên ĐDSH). 2.6.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra đánh giá đa dạng sinh học: + Phương pháp kế thừa Kế thừa những kế t quả nghiên cứu đã được công bố từ trước tới nay của các tác giả đã nghiên cứu tại KBTTN Xuân Nha. + Phỏng vấn nhân dân và thợ săn Áp du ̣ng phương pháp đánh giá nhu cầ u bảo tồ n của ngân hàng thế giới đố i tươ ̣ng phỏng vấn là người dân số ng xung quanh KBT số lươ ̣ng phiế u phỏng vấ n vào khoảng 120 phiế u trên 3 xã và 8 bản. Cán bô ̣ công nhân viên của KBT là 21 phiế u, các ban ngành liên quan là 15 phiế u, phân tić h thu nhâ ̣p bình quân của 10 bản thuô ̣c vùng đê ̣m của KBT thiên nhiên Xuân Nha Mô ̣c Châu. + Điề u tra bổ sung theo tuyến để quan sát và thu mẫu
- 11 Tiế n hành điề u tra theo tuyế n do ̣c theo hướng đông tây của khu bảo tồ n Xuân Nha trải dài qua các xã nằ m trong KBT. Qua điề u tra câ ̣p nhâ ̣t, bổ sung, mẫu vâ ̣t bằng cách xác đinh ̣ tên khoa ho ̣c. Sau khi đã có đươ ̣c bản danh sách các loài, áp du ̣ng theo cuốn của [Pha ̣m Nhâ ̣t ( 2003), Sổ tay hướng dẫn giám sát và điề u tra ĐDSH, nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội] để bổ sung vào danh lục đã kế thừa và bổ sung thông tin về mức đô ̣ các loài nguy cấp, quý hiế m theo sách đỏ Viê ̣t Nam (1996) và danh mu ̣c các loài thuộc Nghi đi ̣ số 32/2006 NĐ - CP của Chính Phủ.. ̣ nh + Phương pháp phân tích số liệu Phân tić h tiń h ĐDSH về taxon cho khu vực nghiên cứu, chỉ số đa da ̣ng cho khu hê ̣ thực vâ ̣t và so sánh một số loài quí hiế m theo sách đỏ Viê ̣t Nam với một số KBT khác. - Phương pháp nghiên cứu nguyên nhân tác động + Phương pháp kế thừa + Phương pháp điề u tra cập nhật và phỏng vấ n + Phương pháp tổ ng hợp - Phương pháp tiế p cận các giải pháp bảo tồ n + Phương pháp tiế p cận tổ ng hợp Tình hình quản lý trong khu bảo tồ n qua các báo cáo kiế n nghi ̣ của địa phương, qua các cuô ̣c ho ̣p, hô ̣i thảo để trao đổ i phỏng vấ n, phân tích các văn bản pháp qui, công tác quản lý, qui hoa ̣ch của điạ phương và các ban ngành hữu quan, phân tích kinh nghiê ̣m từ các mô hin ̀ h phát triể n kinh tế xã hô ̣i, mô hin ̀ h quản lý ĐDSH, các dự án đầ u tư, phát triể n đã thành công hoă ̣c thấ t ba ̣i ở các địa phương khác + Nghiên cứu cơ cấu bộ máy tổ chức và nguồ n nhân lực Sử du ̣ng điề u tra (60) phiế u với các cấ p chiń h quyề n, cơ quan tổ chức và cá nhân trong KBT Xuân nha Mô ̣c Châu bằ ng câu hỏi mở với nô ̣i dung đã đinh, ̣ thẩ m đinh ̣ thông tin qua các cuô ̣c khảo sát thực đia,̣ với sự tham gia của nhiề u thành phầ n đa ̣i diê ̣n BQL HKL KBT để tăng độ chính xác của các số liê ̣u, phân tić h đánh giá
- 12 hiê ̣n tra ̣ng, và tiề m năng quản lý khu bảo tồ n, xác đinh ̣ các khó khăn ,bấ t câ ̣p trong công tác quản lý bảo vê ̣ rừng để đưa ra các giải pháp nâng cao bảo tồ n hiệu quả. + Nghiên cứu khung pháp lý về quản lý các khu bảo tồ n Thu thâ ̣p các văn bản Pháp Luâ ̣t và chiń h sách có liên quan đế n công tác quản lý các khu bảo tồ n. + Phương pháp phân tích tổ ng hợp Câ ̣p nhâ ̣t các văn bản pháp qui, phân tić h rõ tầ m quan tro ̣ng và hiê ̣u quả mang la ̣i của từng chủ trương chính sách, đă ̣c biê ̣t quan tâm đúng mức đế n nguyê ̣n vo ̣ng chiń h đáng của cô ̣ng đồ ng trong vấ n đề phát triể n kinh tế xã hô ̣i kết hợp với công tác bảo tồ n ĐDSH ở dải núi đã vôi Xuân Nha - Mô ̣c Châu - Sơn La. 2.7 Đặc điểm tự nhiên và dân sinh kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu 2.7.1 Vị trí địa lý - Khu bảo tồn có toạ độ địa lý: Từ 1040 28’ 38’’ đến 1040 50’ 28’’ vĩ độ bắc. Từ 200 84’ 45’’ đến 200 54’ 54’’ kinh độ đông - Địa giới + Phía Bắc giáp các xã Mường Sang, Vân Hồ, Lóng Luông + Phía Nam giáp huyện Mường Lát, huyện Quan Hoá, Thanh Hoá + Phía Đông giáp Khu bảo tồn Hang Kia Pà Cò, Hoà Bình + Phía Tây giáp nước Lào 2.7.2 Địa hình và thổ nhưỡng + Địa hình trong khu bảo tồn không chỉ bị chia cắt do 3 dãy núi mà còn bị chia cắt bởi nhiều dông núi phụ xuất phát từ 3 dãy núi chạy về hai bên tạo ra các thung, áng, khe suối sâu, các hút nước do hiện tượng Các - tơ của vùng núi đá vôi tạo nên là yếu tố quan trọng tạo nên sự đa dạng về thực vật và hoàn cảnh rừng + Khu bảo tồn có độ dốc trung bình 20-250, nhiều nơi có độ dốc >350 rất khó đi lại. Nhìn chung địa hình khu bảo tồn thuộc loại: Trung và tiểu địa hình vùng núi.
- 13 Càng đi sát các đỉnh núi đá vôi, núi càng cao và độ dốc càng lớn, có nhiều sườn núi đá, vách đá dựng đứng. + Nền địa chất khu bảo tồn có lịch sử nguồn gốc kiến tạo thuộc kỷ địa chất ĐệTam (Tortiazv), thuộc thời kỳ Ladini, cách ngày nay khoảng 220 triệu năm.{22} 2.7.3 Khí hậu, thuỷ văn + Khí hậu chia 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 5 tới tháng 9 có nhiệt độ bình quân 20-250C. Mưa to thường tập trung vào mùa nóng, thỉnh thoảng có trận mưa đá, độ ẩm mùa nóng trung bình 80-85%. Mùa lạnh từ tháng 10 tới tháng 4 năm sau: trong mùa lạnh nhiệt độ thường thấp hơn 200C. Trong các đợt rét nhiệt độ thường xuống dưới 130C và cá biệt có khi xuống tới 3-50C. Trong mùa lạnh không khô, độ ẩm khá cao, thường 70-80% và nhiều ngày có sương mù, ẩm ướt. + Khu bảo tồn có lượng mưa trung bình 1.700-2.000 mm. Mùa mưa thường gây ra ngập úng cục bộ trong thời gian ngắn ở các thung, khe hoặc quanh các lỗ hút xuống sông suối ngầm. Mùa lạnh, các khe suối thường cạn kiệt, đôi chỗ còn các đám sình lầy, nước ngọt chủ yếu còn trong các mỏ. + Vào tháng 1 và 2 trong mùa lạnh thường có sương mù, thỉnh thoảng có sương muối trong năm, nhưng đôi khi có nhẹ không gây hại. + Gió: Hướng gió thịnh hành của khu bảo tồn là Đông Bắc, Đông Nam. Hàng năm và các tháng 4-8 đôi khi có gió tây khô nóng xuất hiện mỗi đợt 2-4 ngày với tốc độ gió 10-15 m/gy. + Thuỷ văn: Trong khu bảo tồn không có sông, không có suối lớn. Đáng chú ý là hệ thống các suối nhỏ bắt nguồn, đón nước từ dãy núi ranh giới với Thanh Hoá đổ xuống vùng trung tâm. Các suối kể trên có đoạn lộ, đoạn mất, không thường xuyên có nước quanh năm. Mật độ suối thấp, tuy độ dốc lớn nhưng có nhiều hút nước, sông ngầm, hang động vùng đá vôi nên chỉ có lũ cục bộ trong những ngày mưa lớn và rất ít nước vào mùa khô. 2.7.4 Hiện trạng đất rừng trong KBT
- 14 Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất KBT Xuân Nha { 2 } Tổng diện tích 21.420,15 ha 100% Đất lâm nghiệp có rừng 15.881,901 74,1 Rừng giàu trạnh thái IIIa3 1.886,633 8,8 Rừng giàu trạnh thái IIIb 5.866,370 27,4 Rừng giàu trạnh thái IIIa2 952,911 4,4 Rừng giàu trạnh thái IIIa1 1.602,899 7,5 Rừng giàu trạnh thái IIa 2.620,853 12,2 Rừng giàu trạnh thái IIb 242,582 1,1 Rừng tre nứa 2.158,459 10,1 Rừng hỗn giao 551,194 2,6 Đất lâm nghiệp không có rừng 5.538,249 25,9 Đất trống trạng thái Ia 4505,104 21,0 Đất trống trạng thái Ib 617,752 2,9 Đất trống trạng thái Ic 415,393 1,9
- 15 Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch rừng và sử dụng đất khu vực KBTTN Xuân Nha Nguồn : Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng( 2007),tỉnh Sơn La, Theo chỉ thị 38/CT - TTg.
- 16 Bảng 2.2: Diện tích qui hoạch cho các xã trong KBT Xuân Nha{20} TT Xã Diện tích Số tiểu Phân khu (ha) khu DTQH Phân DTQH Phân khu nghiêm khu phục hồi ngặt sinh thái 1 Xã Xuân Nha 22.987,491 23 11.241,097 11.749,394 2 Xã Chiềng Sơn 3.602,030 2 0 3.602,030 3 Xã Lóng Sập 495,273 1 0 495,273 Tổng 2.7.5 Đặc điểm về kinh tế xã hội + Dân số dân tộc + Khu BTTN Xuân Nha nằm trong khu vực thua dân cư. Phần lớn là người dân bản địa chiếm tới 95% ở trong đó dân tộc Thái có tỷ lệ cao nhất sau đó đến người kinh, Mường, Hơ Mông, ít nhất là người Xinh Mun và Khơ Mú. + Phân bố dân cư và tỷ lệ tăng dân số Do yêu cầu thiết yếu của cuộc sống dẫn đến sự phân bố dân cư trong vùng không đồng đều. Đa số người dân sống thành từng thôn bản phân bố rải rác không tập trung. Nhìn tổng thể có thể phân chia ra làm các khu vực chính. Vùng thấp đa số là người Thái, người kinh, Mường sinh sống ở đây có nguồn nước thuận lợi cho canh tác lúa nước và trồng cây hoa mầu cũng như nước sinh hoạt. Vùng cao chủ yếu là người Hơ Mông, Xinh Mun, Khơ Mú họ sống chủ yếu vào canh tác lúa nương , ngô và sắn ở vùng này giao thông đi lạ khó khăn, phát triển kinh tế ở vùng này còn gặp nhiều hạn chế. Tập quán canh tác còn du canh du cư vẫn còn do vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTTN.
- 17 Bảng 2.3: Phân bố dân cư và tỷ lệ tăng dân số của các xã trong khu BTTN Xuân Nha {14} TT Đơn vị xã Số bản Tổng dân Nhân khẩu Tỷ lện tăng và TK số của xã dân số Nam Nữ 1 Xã Xuân Nha 17 8.451 4.212 4.239 2,9% 2 Xã Chiềng Sơn 19 6.821 3.298 2.523 2,6% 3 Xã Lóng Sập 12 3.459 1.748 1.711 2,9% Bảng 2.4: Phân bố số bản trong các vùng của khu BTTN Xuân Nha TT Đơn vị xã Số bản Khu vực Vùng lõi Vùng PHST vùng đệm 1 Xã Xuân Nha 17 5 11 1 2 Xã Chiềng Sơn 19 0 2 17 3 Xã Lóng Sập 12 0 0 12 Nguồn: Điều tra bổ sung của tác giả ( 11 / 2009) Bảng 2.5: Mật độ dân số của các xã trong KBTN Xuân Nha STT Đơn vị xã Mật độ dân số (người /km2 ) 1 Xã Xuân Nha 26 2 Xã Chiềng Sơn 26 3 Xã Lóng Sập 24 Nguồn: Tính toán của tác giả ( 1 / 2010) + Lao động và phân bố lao đông Theo số liệu thống kê đến hết năm 2007 cho thấy lực lượng lao động ở các xã nằm trong KBTTN Xuân Nha được tổng hợp như sau: Bảng 2.6: Lao động và phân bố lao động các xã trong KBTN Xuân Nha {14}
- 18 STT Đơn vị xã Lao động ( người) Số lượng lao động Tổng Nam Nữ chính cả nam và nữ 1 Xã Xuân Nha 8.451 4.212 4.239 3.979 2 Xã Chiềng Sơn 6.821 3.298 2.523 3.162 3 Xã Lóng Sập 3.459 1.748 1.711 1.470 -Các hoạt động kinh tế của người dân + Sản xuất nông nghiệp Các hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân trong khu vực là phát triển ngành nông nghiệp. Tổng diện tích đất nông nghiệp của 3 xã là 4.117 ha. Bình quân 0,22 ha đất nương/người/năm và diện tích đất ruộng hẹp Do vậy không tránh khỏi việc đốt nương, phát rừng làm rẫy cũng là nguyên nhân tác động trực tiếp tới khu bảo tồn và làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.{14} Chăn nuôi gia súc gia cầm còn ở phạm vi gia đình và trao đổi trong khu vực, chưa hình thành chăn nuôi công nghiệp, sản xuất lớn. Về phát triển công nghiệp chủ yếu gồm một số ít gia đình trồng cây chè, mía, cây ăn quả các loại manh mún chưa tập chung. Do vậy đời sống người dân thấp so với yêu cầu xu thế phát triển. + Sản xuất lâm nghiệp Hầu như người dân chưa chủ động phát triển nghành lâm nghiệp mà chỉ trồng rừng được một số diện tích khi có dự án vào. Do vậy bà con thu nhập từ nghành lâm nghiệp thấp. + Về văn hoá giáo dục KBTTN Xuân Nha nằm ở cận nam của huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La, nằm trên địa bàn 3 xã là vùng núi cao, trong vùng có nhiều dân tộc chung sống nhưng sinh hoạt văn hoá vẫn đơn điệu chỉ diễn ra vào những ngày tết, phong tục tập quán lạc hậu, văn hoá và các sinh hoạt văn minh khác của xã hội còn ít được thâm nhập. Tuyên truyền giáo dục văn hoá mới không được thực hiện thường xuyên trong các cộng đồng thôn bản, các chính sách xã hội chuyển tải tới người dân còn nhiều hạn chế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn