intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa - tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn la nói chung và góp phần nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng địa phương trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại khu Bảo tồn thiên nhiên Tà xùa tỉnh Sơn la. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa - tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------------- VÌ THỊ THUỲ DƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA - TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- VÌ THỊ THUỲ DƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA - TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN HỮU VIÊN HÀ NỘI 2010
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và quá trình tham gia học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận được sự ân cần dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô giáo, Giáo sư, Tiến sỹ; sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các đồng nghiệp; sự động viên kịp thời của bạn bè và gia đình đã giúp tôi vượt qua những trở ngại, khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bảy tỏ sự biết ơn tới: - Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo sau Đại học, các Giáo sư, Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại Khoa sau Đại học, toàn thể giáo viên và cán bộ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; - PGS. TS Trần Hữu Viên, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn; - Văn phòng UBND tỉnh Sơn La, Chi cục Kiểm lâm, UBND huyện Bắc yên, huyện Phù yên, tỉnh Sơn La; - Cán bộ và chiến sỹ Hạt Kiểm lâm Tà xùa và Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La; - Lãnh đạo UBND xã Suối Tọ và Ban quản lý bản và người dân của 10 bản đã giúp đỡ trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn; Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài còn tương đối mới, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan, số liệu thu thập và tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Xin trân trọng cảm ơn ./. Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2010 Học viên Vì Thị Thuỳ Dương
  4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ……………………………...…………………………………….ii DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………….iii CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUÂN VĂN……………..…………..……...iv DANH MỤC CÁC HÌNH ……………………………………………………v ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 5 1.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới ........................................ 5 1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện ở Việt Nam và đánh giá sơ bộ ........... 8 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA ...................................................................... 11 2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 11 2.1.1. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 12 2.1.2. Địa chất thổ nhưỡng ............................................................................. 14 2.1.3. Thảm thực vật rừng ............................................................................... 15 2.1.4. Hệ thực vật rừng ................................................................................... 16 2.1.5. Hệ động vật rừng .................................................................................. 16 2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội .......................................................... 17 2.2.1. Dân số, dân tộc và lực lượng lao động của địa phương....................... 17 2.2.2. Tình hình kinh tế.................................................................................... 18 2.2.3. Giáo dục - Y tế....................................................................................... 20 2.2.4. Tình hình sử dụng đất đai tài nguyên: .................................................. 22 2.2.5. Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hoá, phong tục địa phương............. 23 2.3. Tình hình kinh tế - xã hội xã Suối tọ........................................................ 24 2.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ................................................................. 25
  5. ii 2.3.2. Về giáo dục ........................................................................................... 25 2.3.3. Về y tế .................................................................................................... 26 2.3.4. Về cơ sở hạ tầng nông thôn ................................................................... 26 2.4.5. Tình hình kinh tế.................................................................................... 27 Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 29 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 29 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 29 3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 3.3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ................................................................. 29 3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 3.5.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 30 3.5.2. Điều tra thực địa ................................................................................... 30 3.5.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................... 30 3.5.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................ 31 3.5.3. Xử lý và phân tích số liệu viết báo cáo ................................................. 32 Chương 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 33 4.1. Đánh giá giá trị bảo tồn về kinh tế, sinh thái, môi trường Khu bảo tồn Tà xùa ................................................................................................................... 33 4.1.1. Đánh giá giá trị bảo tồn về kinh tế ....................................................... 33 4.1.2. Đánh giá giá trị bảo tồn về Sinh thái môi trường................................. 33 4.2.Khái niệm đồng quản lý ............................................................................ 37 4.3. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về đồng quản lý................................... 39 4.3.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 39 4.3.1.1. Đồng quản lý dựa trên kết hợp kiến thức bản địa với khoa học ........ 39
  6. ii 4.3.1.2. Đồng quản lý dựa trên cở sở phối hợp lợi ích quốc gia và cộng đồng ........ 40 4.3.1.3. Đồng quản lý với bảo tồn bản sắc văn hoá cộng đồng và chiến lược xoá đói giảm nghèo ......................................................................................... 40 4.3.2. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý .............................................................. 41 4.4. Phân tích, đánh giá tiềm năng tham gia đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tà xùa .................................................................................................... 42 4.4.1. Thực trạng công tác quản lý khu BTTN Tà xùa .................................... 42 4.4.1.1. Thực trạng quản lý khu bảo tồn ......................................................... 42 4.4.1.2. Những nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý ....................... 43 4.4.2. Phân tích các bên liên quan .................................................................. 50 4.5. Các chính sách và Thể chế của địa phương liên quan đến công tác bảo tồn thiên nhiên........................................................................................................ 58 4.5.1. Các chính sách ....................................................................................... 58 4.5.2. Thể chế của địa phương liên quan đến công tác bảo tồn ..................... 60 4.6. Các mâu thuẫn nảy sinh trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................................... 62 4.7. Bước đầu đề xuất nguyên tắc tổ chức quản lý và giải pháp thực hiện đồng quản lý khu bảo tồn gồm các nhóm: Giải pháp về khoa học công nghệ; giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về giám sát đánh giá ............................ 65 4.7.1. Đề xuất một số nguyên tắc tổ chức đồng quản lý ................................. 65 4.7.2. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý ................................................ 69 4.7.2.1. Đề xuất các bước tiến hành xây dựng đồng quản lý rừng ................. 69 4.7.2.2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản lý rừng............................................. 70 4.7.2.3. Nâng cao năng lực ............................................................................. 76 4.7.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................... 77 4.7.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................................... 83 4.7.2.6. Giải pháp về giám sát đánh giá ......................................................... 85
  7. ii Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 87 5.1. Kết luận .................................................................................................... 87 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 90 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1 PHỤ LỤC
  8. iii CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BTTN: Bảo tồn thiên nhiên PTNT: Phát triển nông thôn UBND: Uỷ ban nhân dân PGS - TS: Phó giáo sư - Tiến sĩ PCCC: Phòng cháy, chữa cháy PRA: Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA: Đánh giá nhanh nông thôn FAO: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới FFI: Tổ chức động thực vật thế giới IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
  9. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Thứ tự Tên bảng Trang 2.1 Thống kê loài thực vật 16 2.2 Thống kê số loài động vật 17 2.3 Tỷ lệ phân bố dân tộc 18 2.4 Phân bố dân tộc xã Suối Tọ 25 2.5 Cơ cấu lao động xã Suối Tọ 25 4.1 Đa dạng sinh học một số khu bảo tồn ở miền bắc 34 4.2 Các loài bị đe doạ trong sách đỏ Việt nam và thế giới 37 4.3 Nguy cơ thách thức trong khu bảo tồn 43 4.4 Đánh giá tỷ trọng sản phẩm 46 4.5 Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình 47 4.6 Phân tích mối quan tâm và vai trò các bên liên quan 57 4.7 Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại bản Suối 63 khang 4.8 Đề xuất khai thác, sử dụng bền vững một số loại lâm 81 sản 4.9 Đề xuất một số cây trồng, vật nuôi kinh tế dưới tán 82 rừng 4.10 Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý 86
  10. v DANH MỤC CÁC HÌNH Thứ tự Tên hình Trang 4.1 Người dân khai thác gỗ 48 4.2 Đốt nương dẫn tới cháy rừng 50 4.3 Sơ đồ VEEN Bản Suối Khang 52 4.4 Các bước tiến hành triển khai và thực hiện đồng quản 69 lý rừng 4.5 Cơ cấu tổ chức của các bên tham gia 71
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập kỷ qua, toàn thế giới đã nhận thấy rằng các Khu bảo tồn thiên nhiên và VQG có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Các khu bảo tồn là nơi lưu giữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các ngành y tế, nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp, đồng thời gìn giữ các chức năng tự nhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hoá khí hậu, giúp con người được sống trong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các khu bảo tồn có tầm quan trọng như vậy, nhưng quản lý các khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía đồng quản lý, đặc biệt đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt nam. Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km2, ở vào vị trí đặc biệt trải dài gần 15 độ vĩ (8020’ - 22022’ vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102010’ - 109020’ kinh độ Đông). Địa hình đồi núi chiếm trên 70% diện tích hết sức đa dạng biến đổi từ độ cao âm dưới mực nước biển đến 3143m so với mực nước biển [29]. Mặc dù, cùng với thời gian, diện tích cũng như chất lượng rừng có nhiều thay đổi. Năm 1943, diện tích rừng là 14,3 triệu ha tương đương độ che phủ 43% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc (Paul Maurant, 1943). Sau 50 năm, đến năm 1993 diện tích rừng chỉ còn 9,3 triệu ha, với độ che phủ chỉ đạt 28% (số liệu Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, 1993). Cùng với sự suy giảm về diện tích, chất lượng rừng và đa dạng sinh học cũng bị bi suy thoái. Diện tích rừng gần như nguyên sinh chưa bị tác động chỉ còn 10% tổng diện rừng hiện có [2] (Hành động đa dạng sinh học, Chính phủ, 1995). Một số loài động vật đã bị diệt chủng ngoài tự nhiên như Heo vòi, Bò xám, Hươu sao, Tê giác hai sừng, Vượn đen tay trắng (Đỗ Tước, 1998) [18] Nhiều loài động vật và thực vật đang trở nên quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ diệt chủng như về động vật có:
  12. 2 Hổ, Voi, Tê giác một sừng, Bò rừng, Bò tót, Cà toong, Vượn đen tuyền, Voọc quần đùi, Voọc mũi hếch..., về thực vật có Bách xanh, Hoàng đàn rủ, Thông nước.... Những năm gần đây, rừng dần dần đã được phục hồi và tái tạo. Đến tháng 12/2002 diện tích rừng đã tăng lên 11.784.589 ha, độ che phủ đạt 35,8% (theo Quyết định 2490/QĐ/BNN-KL ngày 30/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc). Điều này thể hiện chính sách và xu hướng đúng đắn của Chính phủ và ngành lâm nghiệp cũng như nỗ lực tham gia của toàn dân trong công cuộc phục hồi rừng. Hệ thống 3 loại rừng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất ngày càng phát triển và hoàn thiện. Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động, thực vật đang bị đe doạ. Ngay trong thời kỳ chiến tranh, năm 1962, khu rừng cấm quốc gia đầu tiên là Cúc Phương đã được thành lập. Hệ thống rừng đặc dụng chính thức được thành lập theo Quyết định số 194/TTg, ngày 9/8/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) với 86 khu được chia làm 3 loại: Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường. Chính phủ đang xem xét phê duyệt một đề án rừng đặc dụng với 121 khu, diện tích 2.478.293 ha, chiếm trên 7% diện tích tự nhiên toàn quốc. Do rừng bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị đẩy lùi tới những vùng núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa thuộc các tỉnh miền núi, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng lại có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt. Thông thường, chúng có đặc điểm chung là địa hình hiểm trở khó đi lại, kinh tế - xã hội chưa phát triển, dân cư thưa thớt. Các dân tộc sống gần các khu rừng đặc dụng có những hiểu biết và truyền thống khác nhau trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Với những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khó khăn, công tác quản lý các
  13. 3 khu rừng đặc dụng trong những năm qua gặp không ít trở ngại. Lực lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện để thành lập ban quản lý rừng đặc dụng. Trình độ hiểu biết về đa dạng sinh học cũng như tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng còn hạn chế. Tuy đã được chính phủ và chính quyền các cấp quan tâm nhưng kinh phí giành cho các hoạt động bảo tồn thiên nhiên vẫn rất hạn hẹp. Nhiều khu rừng đặc dụng tồn tại chỉ trên danh nghĩa có tên trong danh sách, không đầu tư, không chủ quản lý. Cũng có nhiều khu tuy đã có Ban quản lý nhưng lực lượng quá mỏng, hoạt động kém hiệu quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến rừng và đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng vẫn tiếp tục bị tác động và suy giảm. Từ trước tới nay, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động vẫn thường được tiếp cận từ trên xuống, chưa quan tâm đến người dân sống trong và gần các khu rừng đặc dụng. Điều này vô hình dung đã đặt người dân với vai trò là người ngoài cuộc trong công tác bảo tồn thiên nhiên. Tiềm năng to lớn của người dân về lực lượng về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý và sử dụng tài nguyên chưa được khai thác ứng dụng. Trong khi đó, bảo tồn thiên nhiên thường mâu thuẫn với những lợi ích của người dân vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên người dân đã đối đầu với lực lượng quản lý bảo vệ rừng của chính quyền. Để giảm các áp lực đối với các khu rừng đặc dụng, chia sẻ gánh nặng đối với chính quyền các cấp trong tình trạng trên thì việc tham gia của người dân trong công tác bảo tồn thiên nhiên là rất cần thiết. Sự tham gia của người dân không chỉ dừng lại ở mức tham gia một cách thụ động, mà cần phải nâng cao hơn nữa như được chuyển giao quyền lực, chủ động tham gia tiến tới đồng quản lý rừng đặc dụng. Từ đó mới đánh giá đúng đắn vai trò của người dân trong công tác bảo tồn thiên nhiên về quản lý, sử dụng và chia sẻ lợi ích. Trên
  14. 4 cơ sở đó người dân mới thực sự tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn, cũng như những hiểu biết và kinh nghiệm của người dân mới được ứng dụng ngay trên mảnh đất hàng ngày họ đang sinh sống. Xu hướng này cũng rất phù hợp với tinh thần của Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về ban hành quy chế dân chủ ở các xã. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận trên cùng với những kiến thức được học trong trường, từ các thầy cô giáo và bạn bè trong thời gian học tập nghiên cứu tại: Trường Đại học Tây bắc, Trường Đại học Lâm nghiệp, với sự giúp đỡ của PGS - TS. Trần Hữu Viên, tôi chọn đề tài thực hiện luận văn thạc sỹ lâm nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xuà - tỉnh Sơn La”.
  15. 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cùng với xu thế nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia ngày càng cạn kiệt, vì mục tiêu chung các quốc gia đã hình thành các Khu bảo tồn và Khu dự trữ thiên nhiên, nhằm duy trì và bảo tồn những gì còn lại của thiên nhiên trong xu thế cạn kiệt, đứng bên bờ diệt vong và tuyệt chủng. Vì vậy, trong nhiều thập kỷ qua các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này. Trong đó, được quan tâm nhất là việc giải quyết ổn thỏa mối quan hệ giữa mục tiêu chung quốc gia và quyền lợi người dân nơi có rừng. Khái niệm đồng quản lý rừng đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và trên thế giới đưa ra. Trong đó có một số khái niệm như sau: 1.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới Khái niệm tham gia quản lý rừng nói chung (Joint Forest Management) lần đầu tiên được biết đến ở ấn Độ. Tuy nhiên, đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) khu rừng bảo vệ (Co-management of Protected Areas) mới chỉ được tiến hành từ cuối những năm của thế kỷ 20 và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Năm 1996, nghiên cứu tại vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda của Wild và Mutebi đã nghiên cứu hợp tác quản lý được thực hiện giữa ban quản lý vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Trên cơ sở thoả thuận ký kết quy ước giữa hai bên cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng dân cư. Ở Nam Phi, trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi: Phạm vi vận động” của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed - 2000, đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia Richtersveld là
  16. 6 khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương. Các cộng đồng dân cư ở đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cương. Tuy nhiên, đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức chưa cao về bảo tồn thiên nhiên, trong khi đó công việc của họ làm ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của Vườn quốc gia. Ban quản lý vườn quốc gia đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác. Tại Vườn quốc gia Kruger (Reid, H., 2000), cũng tương tự, người dân trước đây đã chuyển đi từ Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực Vườn quốc gia, đồng thời họ cũng được chia xẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả đạt được về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển khác. Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E. E., 1999 về đồng quản lý vườn quốc gia Vutut, vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hhướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vườn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý vườn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã
  17. 7 hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Đồng quản lý ở vườn quốc gia Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” Nhà nước văn minh và thổ dân. Shuchenmann 1999 đã đưa ra một ví dụ ở vườn quốc gia Andringitra, là vườn quốc gia thứ 14 của nước cộng hoà Madagascar. Vườn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên quan tham gia trong ban đồng quản lý như du lịch, chính quyền. Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999, tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm [25]. Thái Lan là một nước Châu á được đánh giá đạt được nhiều thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình đồng quản lý các khu rừng bảo vệ. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia quản lý khu
  18. 8 bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 trong báo cáo “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có nhiều đặc điểm độc đáo về kinh tế, xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên. Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái, cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước trong vùng Đông Nam á, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội. 1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện ở Việt Nam và đánh giá sơ bộ Hợp tác quản lý đã được biết đến từ sau Cách mạng tháng 8 dưới hình thức hợp tác xã (Co-operative). Đối với tài nguyên rừng, công tác quản lý của hợp tác xã dừng lại ở mức độ đơn giản, coi tài nguyên rừng là của chung, các hoạt động khai thác và sử dụng đều mang tính tập thể. Khái niệm đồng quản lý tài nguyên lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1997 tại khoá tập huấn về “Kết hợp bảo tồn và phát triển” (Integrated Conservation and Developmnet - ICD) tổ chức tại Vườn quốc gia Cát Tiên, do Quỹ Quốc tế về bảo tồn Thiên nhiên tài trợ. Sau đó, khái niệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2