Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
lượt xem 5
download
Đề tài thực hiện nhằm xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020 phù hợp với thực tế về cơ cấu đất đai, tài nguyên rừng và sự phát triển kinh tế xã hội chung của toàn huyện. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ............................................ NGUYỄN KHẮC HIẾN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2010
- 1 MỞ ĐẦU Quy hoạch lâm nghiệp là một hoạt động quan trọng đối với sản xuất lâm – nông nghiệp. Mục tiêu sử dụng, khai thác tối đa lợi ích về kinh tế mà nguồn tài nguyên đem lại nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định trên cơ sở phát triển bền vững nói chung và định hướng xây dựng một ngành lâm nghiệp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu: đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững đang là một trong những vấn đề quan tâm nhất hiện nay. Chúng ta đều biết rằng, sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Chính vì vậy, công tác quy hoạch lâm nghiệp được coi là cơ sở nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn của vùng về đa dạng tài nguyên rừng cũng như các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Đồng thời, quy hoạch lâm nghiệp là cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trong hiện tại và tương lai. Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển với diện tích tự nhiên 34.744,20ha. Trong đó, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 9.270,74 ha (chiếm 26,68% tổng diện tích tự nhiên). Mặc dù là một huyện đồng bằng ven biển, diện tích đất lâm nghiệp không lớn lắm song với địa bàn rộng lớn gồm 30 xã, thị trấn với 14km bờ biển, 21km đường sông, lại là huyện phụ cận thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò. Chính vì vậy, vai trò của công tác quy hoạch lâm nghiệp có tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh lâm – nông nghiệp, khả năng phòng hộ chắn sóng lấn biển, chắn gió hại, sạt lở đất và đặc biệt là phòng hộ môi trường trên địa bàn cũng như các vùng phụ cận. Trong thời gian qua, công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch sản xuất lâm – nông nghiệp của huyện nói riêng đã được chú trọng và tiến hành xây dựng theo định kỳ, cơ bản đã phát huy được vai trò to lớn trong sản xuất lâm
- 2 – nông nghiệp, góp phần ổn định xã hội, giải quyết công ăn việc làm, phòng hộ và cải thiện môi trường sinh thái. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quy hoạch vẫn còn biểu hiện một số bất cập. Hơn nữa, trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế, phương thức quản lý sử dụng đối với các nguồn tài nguyên trong đó có tài nguyên đất và rừng có nhiều thay đổi, trong quá trình thực hiện quy hoạch cũng có nhiều biến động đòi hỏi công tác quy hoạch cần phải có sự điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế hiện nay, cụ thể: - Chỉ tiêu các loại đất theo mục đích sử dụng giữa Luật đất đai 2003 có sự thay đổi so với Luật đất đai năm 1993. - Quy hoạch sử dụng Đất và Quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2015 đã có sự điều chỉnh. - Địa giới hành chính của huyện có sự thay đổi dẫn đến tổng diện tích đất tự nhiên thay đổi (chuyển 4 xã là Nghi Kim, Nghi Liên, Nghi Ân, Nghi Đức vào thành phố Vinh). - Việc hình thành và phát triển một số Khu công nghiệp, du lịch và dịch vụ như: Khu công nghiệp Nam Cấm, Khu du lịch Bãi Lữ, Khu Kinh tế Đông Nam và các dự án đầu tư phát sinh đã làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất trước đây, điều đáng quan tâm hơn là phần lớn các dự án đầu tư này đều liên quan đến các xã có đất lâm nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu trên, một mặt để phát huy tối đa vai trò phòng hộ, cải thiện môi trường sinh thái của rừng. Mặt khác, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trên cơ sở lợi dụng tổng hợp, kinh doanh toàn diện tài nguyên rừng nhưng vẫn đảm bảo tính bền vững dựa trên tiềm năng và các lợi thế sẵn có của ngành lâm nghiệp huyện, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Thực chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế – xã hội, môi trường hoặc một ngành, một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước. Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của quy hoạch vùng. 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Quy hoạch vùng nông nghiệp Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển đồng đều tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Bước quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng và là biện pháp xác định các công ty sản xuất chuyên môn hóa một cách hợp lý. Quy hoạch vùng nông nghiệp còn là biện pháp thiết kế và thực hiện nghiêm túc việc sử dụng đất đai trên từng khu vực cụ thể của vùng; xác định sự phân bố đúng đắn các cơ quan y tế và phục vụ sinh hoạt văn hoá cho người dân; xây dựng các tiền đề tổ chức lãnh thổ nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các thành tựu khoa học kỷ thuật, các nguồn lao động. Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng thời các vùng hành chính cũng là các vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất cả các ngành
- 4 kinh tế quốc dân. Như vậy, trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch. Quy hoạch vùng nông nghiệp bao gồm các nội dung sau đây: - Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông nghiệp. - Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. - Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng. - Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản. - Xác định cân đối lao động trong các ngành kinh tế quốc dân. - Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu. - Phân bố các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thương nghiệp, du lịch và dịch vụ. - Phân bố cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc và các công trình phục vụ lợi ích công cộng. - Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp. 1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ thứ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
- 5 Sau cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, vào thế kỷ thứ 19, phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác đất dài. Và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế”, của Judeich. Phương pháp này khác phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nhằm đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến cho các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.
- 6 Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ 20, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất đai cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là Cộng hoà Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn: “Sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho công tác trồng rừng”. Vào đầu những năm 60, tạp chí “East African Journal for Agriculture and Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm 1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch nông nghiệp huyện Quy hoạch nông nghiệp huyện là một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến. Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện theo định kỳ. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới hành chính huyện. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện căn cứ vào dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc thành phố, xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu của sản xuất nông nghiệp đó là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định và lâu dài. - Hoàn thiện phân bố sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- 7 - Tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. - Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả đầu tư của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp. - Bố trí sử dụng đất đai hợp lý. - Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên canh, xác định vùng sản xuất thâm canh, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, chăn nuôi). - Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp. - Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp. - Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí, điện, cơ sở dịch vụ). - Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn. - Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp: Lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón, vật tư, kỹ thuật nông nghiệp, nguồn nguyên liệu cho các công ty chế biến nông sản. - Tổ chức các cụm kinh tế xã hội. - Bảo vệ môi trường sinh thái. - Vốn đầu tư cơ bản. - Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
- 8 1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi từ rừng. Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế – xã hội và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được: - Hoạch định rõ ràng ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai. - Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất). Từ đó, xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu, khoanh nuôi phục hồi, trồng mới, nuôi dưỡng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng...). - Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu cầu vốn). Vì phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo. - Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động...). - Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp vùng, tỉnh) và đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là lập dự án đầu tư quy hoạch báo cáo nghiên cứu khả thi.
- 9 1.2.2.1. Những nghiên cứu về quy hoạch lâm nghiệp nói chung ở Việt Nam Nghiên cứu đầu tiên về quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta là việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều... Những năm 1955-1958, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958-1959 tiến hành thống kế trữ lượng rừng Miền Bắc và công tác quy hoạch lâm nghiệp chính thức được áp dụng ở Miền Bắc từ 1960-1964. Song song với việc tiến hành áp dụng công tác quy hoạch lâm nghiệp vào thực tiễn sản xuất, môn học Quy hoạch lâm nghiệp cũng được đưa vào chương trình giảng dạy ở các Trường Đại học chuyên ngành ở nước ta. Tuy nhiên, bài giảng của môn học này ở miền Bắc chủ yếu dựa vào Giáo trình quy hoạch rừng và ở miền Nam là Giáo trình điều chế rừng của nước ngoài, nội dung của các giáo trình này chủ yếu phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng đồng tuổi, ít loài cây, chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên của nước ta (đa phần là các lâm phần tự nhiên khác tuổi, nhiều loài cây). Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh doanh rừng mà chưa giải quyết sâu sắc về tổ chức rừng. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch rừng của các tỉnh như Đoàn Điều tra quy hoạch lâm nghiệp, các Phân Viện Điều tra quy hoạch vùng đã không ngừng cải tiến phương pháp điều tra quy hoạch lâm nghiệp của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [53].
- 10 1.2.2.2. Công tác quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và huyện Nghi Lộc trong thời gian gần đây - Trên địa bàn tỉnh Nghệ An Nghệ An có diện tích tự nhiên là 1.648.820,6 ha trong đó diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp lớn nhất cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp là 1.173.076,3 ha (chiếm 71,15% tổng diện tích tự nhiên). Trong những năm qua, ngành Lâm nghiệp tỉnh nói chung, công tác quy hoạch BVPTR (quy hoạch lâm nghiệp) nói riêng đã thu được những thành quả đáng kể. Theo Báo cáo gần đây nhất của Sở Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Nghệ An làm việc với Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp & PTNT từ ngày 17/06/09 đến 20/06/2009) tại UBND Tỉnh Nghệ An cụ thể như sau: + Thực hiện chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp - Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đất lâm nghiệp Từ năm 2002 đến nay đã đo đạc, lập bản đồ địa chính ĐLN được 1.170.119 ha, đạt gần 100% diện tích đất lâm nghiệp cần đo. - Công tác giao, cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp + Cho các hộ gia đình: Từ năm 2002 đến nay đã giao ĐLN cho 108.355 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích 481.012 ha, trong đó: Giao ổn định 50 năm cho 82.154 hộ với diện tích 232.159,97 ha. Tạm giao (đất rừng phòng hộ) cho 26.213 hộ với diện tích 248.968,02 ha. Đã cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp được 67.685/82.142 hộ gia đình, cá nhân với tổng số giấy cấp 75.759 giấy, diện tích được cấp giấy CNQSDĐ là 200.847,18 ha. + Cho các cộng đồng đoàn thể: Đã giao cho 1.382 cộng đồng, đoàn thể với diện tích là 257.520,02 ha. Ngoài ra, tỉnh đã tiến hành rà soát 37/37 nông-lâm trường, xí nghiệp nông-lâm nghiệp, đạt 100% số đơn vị. Đã cấp giấy CNQSDĐ cho 32/37 nông-lâm trường, xí nghiệp, đạt 86,49% với diện tích 129.786,03 ha trong đó có 83.174,66 ha ĐLN.
- 11 - Khoán rừng và đất lâm nghiệp Các lâm trường, công ty lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ đã tích cực triển khai khoán rừng theo Nghị định số 01/NĐ-CP, 135/NĐ-CP và tiến hành đổi mới các lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh. Toàn tỉnh đã kiện toàn sắp xếp lại còn 7 Công ty lâm nghiệp và 11 Ban Quản lý rừng phòng hộ. Sau khi rà soát 7 Công ty lâm nghiệp dự kiến để lại sử dụng 76.200,43 ha; 11 Ban Quản lý rừng phòng hộ dự kiến để lại sử dụng 340.517,39 ha. Trong quỹ đất 84.134,66 ha đất của 7 Công ty lâm nghiệp thực hiện các hình thức khoán 65.852,34 ha (khoán lâu dài theo Nghị định số 01/NĐ-CP: 3.967,77 ha; khoán hàng năm: 56.988,91 ha; khoán khác: 2.899,6 ha). Trong quỹ đất 505.726,86 ha đất của 11 Ban Quản lý rừng phòng hộ thực hiện các hình thức khoán 290.129,94 ha (khoán lâu dài theo Nghị định 01/NĐ-CP: 162,04 ha; khoán theo công đoạn 545,90 ha; khoán hàng năm 180.676,49 ha; khoán khác 42.893,17 ha). - Cho thuê đất lâm nghiệp Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh Nghệ An thông qua nguyên tắc định giá và khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá đất hàng năm trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, UBND Tỉnh Nghệ An đã ban hành các quyết định cụ thể cho các nhà thầu được tự thuê đất lâm nghiệp để SXKD, trong đó chủ yếu để trồng rừng nguyên liệu. + Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng Thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND Tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp thực hiện rà soát quy hoạch 3 loại rừng. Kết quả rà soát đã được UBND tỉnh
- 12 phê duyệt tại Quyết định số 482/QĐ.UBND.NN ngày 02/02/2007 với diện tích các loại rừng được bố trí lại như sau: Rừng đặc dụng: quy hoạch 170.003,7 ha (trước rà soát là 223,647,6 ha, giảm 53.643,9 ha). Diện tích có rừng là 156.669,9 ha. Rừng phòng hộ: quy hoạch 395.146,4ha (trước rà soát là 580,854,2 ha, giảm 185.707,8 ha). Diện tích có rừng là 260.080,5 ha. Rừng sản xuất: quy hoạch 613.032,1ha (trước rà soát là 390.975,2 ha, tăng 292.056,9 ha). Diện tích có rừng là 360.609,3ha. + Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp Trên cơ sở kết quả quy hoạch 3 loại rừng, Sở Nông nghiệp & PTNT đã tham mưu xây dựng quy hoạch BVPTR các cấp và chỉ đạo thực thi nhiều kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương. Một số chỉ tiêu kế hoạch quan trọng đã được ghi tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Nghệ An lần thứ XVI. Hiện nay, quy hoạch BVPTR cấp tỉnh giai đoạn 2010-2020 đã xây dựng xong và được UBND tỉnh thông qua. Đối với quy hoạch BVPTR cấp huyện và xã, Sở Nông nghiệp & PTNT đã có văn bản hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện. Đến nay, một số huyện, xã đã báo cáo xây dựng xong quy hoạch BVPTR địa phương. Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, khoanh nuôi rừng, trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán, độ che phủ rừng của tỉnh tăng đều hơn 1%/năm trong những năm gần đây. Hiện nay, độ che phủ rừng của tỉnh đã đạt mức 51,6% (so với chỉ tiêu dự kiến đặt ra tối thiểu là 52% năm 2010). Kế hoạch bảo vệ tốt hơn 830 nghìn ha rừng hiện có, khoanh nuôi phục hồi 45 nghìn ha rừng/năm: Mặc dù diện tích có rừng rất lớn, phần lớn tập trung ở các huyện núi cao trong khi lực lượng và ngân sách đầu tư bảo vệ còn thiếu song nhìn chung rừng được bảo vệ tốt. Nhiều diện tích đầu tư khoanh nuôi đã bắt đầu thành rừng.
- 13 Kế hoạch trồng mới 10.000-12.000 ha rừng tập trung và khoảng 15 triệu cây phân tán hằng năm: Được sự quan tâm hỗ trợ của UBND tỉnh và Trung ương (đặc biệt là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) diện tích trồng rừng hàng năm của tỉnh luôn ở tốp dẫn đầu toàn quốc, đảm bảo hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng hàng năm đề ra. Kế hoạch cải tạo 20 nghìn ha rừng nghèo kiệt: Để thực hiện kế hoạch này, Sở Nông nghiệp & PTNT đã sớm lập đề án và trình UBND tỉnh phê duyệt Dự án cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt (tại Quyết định 5972/UBND.NN ngày 30/12/2008). Tuy vậy, đến nay việc thực hiện chỉ tiêu này chưa đảm bảo tiến độ đề ra do các tiêu chí và đối tượng rừng nghèo kiệt được phép cải tạo quy định tại Thông tư số 99/2006/TT.BNN không hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Nghệ An. Sở Nông nghiệp & PTNT đã tổng hợp ý kiến cơ sở trình Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục Lâm nghiệp đề nghị điều chỉnh một số tiêu chí liên quan. Kế hoạch phát triển cây trồng nguyên liệu, vùng nguyên liệu, vùng cây đặc sản và cây quý hiếm: Đây là một trong những kế hoạch được thực hiện thành công nhất tại tỉnh Nghệ An. Đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng được gần 60 nghìn ha rừng nguyên liệu tập trung, gần 40 nghìn ha cây đặc sản và hàng trăm ha cây quý hiếm. Xây dựng và thực hiện đề án phát triển chế biến gỗ và lâm sản: Song song với quy hoạch phát triển rừng sản xuất, quy hoạch vùng nguyên liệu, UBND tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo tập trung phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo chiều sâu, giảm tỷ trọng sản phẩm thô, tạo sản phẩm có chất lượng cao đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Trong khi tỉnh không đủ vốn đầu tư thì giải pháp trước mắt là tăng cường hợp tác liên doanh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chế biến lâm sản vào làm ăn lâu dài tại địa phương, khuyến khích đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến tinh, đôi bên cùng có lợi.
- 14 + Công tác khuyến lâm và chuyển giao khoa học công nghệ Trong những năm gần đây, tổ chức khuyến nông khuyến lâm tỉnh Nghệ An được củng cố và lớn mạnh. Mạng lưới khuyến lâm rộng khắp từ cấp tỉnh đến các thôn, xóm là lực lượng tại chỗ đảm nhiệm tốt việc tuyên truyền và triển khai các chương trình dự án lâm nghiệp tại cơ sở. Trong khuôn khổ ngân sách hỗ trợ thực hiện các hoạt động khuyến lâm của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Chi cục Lâm nghiệp đã phối hợp với Trung tâm giống cây trồng, Trung tâm khuyến nông khuyến lâm thực hiện một số hoạt động chuyển giao kỹ thuật và khuyến lâm, bước đầu có hiệu quả tốt: - Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật về giống, lâm sinh; tuyên truyền các chính sách của dự án cho cán bộ các cấp, các dự án cơ sở và đại diện các hộ tham gia dự án. - Xây dựng các mô hình trồng rừng năng suất cao (Keo lai, Bạch đàn, Vạng trứng…), mô hình cây đặc sản (Pic niệng, Sở) và cây quý hiếm (Gõ đỏ, Sưa). Ngoài các hoạt động khuyến lâm, khuyến nông trong khuôn khổ Dự án 661, công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao khoa học kỹ thuật qua các mô hình trình diễn bằng các nguồn kinh phí khác cũng được thực hiện có hiệu quả tại Nghệ An, tiêu biểu từ năm 2006-2009 như: - Mô hình cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng biện pháp trồng bổ sung các loài có giá trị cao tại Con Cuông, Quỳ Hợp, Quế Phong (53,4 ha). - Mô hình kinh doanh rừng bền vững có giá trị kinh tế cao tại các huyện Quỳ Châu, Yên Thành, Tân Kỳ, Anh Sơn (78,1 ha). - Mô hình chuyển đổi nương rẫy sang canh tác NLKH tại hai huyện Kỳ Sơn và Tương Dương (38,4 ha). - Mô hình trồng cây đa mục đích tại các huyện miền núi, trung du Nghệ An với tổng diện tích 630 ha. - Mô hình sản xuất lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng tại Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Kỳ Sơn với quy mô 6,0 ha.
- 15 Các mô hình trình diễn trên đến nay đều thành công và có ý nghĩa đáng kể trong việc tuyên truyền và chuyển giao kỹ thuật canh tác lâm-nông nghiệp cho người dân. Cùng với công tác khuyến lâm, hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật lâm nghiệp cũng được quan tâm. Điển hình là các công trình nghiên cứu Bảo tồn đa dạng sinh học Vườn quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn Pù Huống; chuyển hoá rừng giống Lát Hoa, Lim xanh, Giáng Hương; chọn lọc giống, trồng rừng thâm canh năng suất cao ở Con Cuông, Nghĩa Đàn; trồng khảo nghiệm cây quý hiếm ở các huyện Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Yên Thành, Thanh Chương; ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý và chỉ đạo sản xuất lâm nghiệp… - Trên địa bàn huyện Nghi Lộc Công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch lâm - nông nghiệp nói riêng đã sớm được quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc. + Thực hiện chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp - Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đất lâm nghiệp Thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính ĐLN trên địa bàn 10/17 xã gồm: Nghi Văn, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Đồng, Nghi Phương, Nghi Mỹ, Nghi Xá, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Quang với tổng diện tích 6.257,0 ha. - Công tác giao, cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp Từ năm 1994 đến năm 1999 việc giao ĐLN được thực hiện theo Nghị định 02/CP. Trong khoảng thời gian này, chịu trách nhiệm chính việc GĐLN là Hạt Kiểm lâm. Ở giai đoạn này chưa tiến hành làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ. Sau khi có Luật Đất đai sửa đổi bổ sung vào năm 1998, Nghị định 02/CP được thay thế bằng Nghị định 163/CP; chủ trì thực hiện GĐLN được giao cho Địa chính (nay là Cơ quan TN&MT) giúp UBND cùng cấp làm thủ tục giao, cấp giấy CNQSDĐ.
- 16 Theo Báo cáo của Hạt kiểm lâm và Phòng TN&MT huyện Nghi Lộc, tính đến ngày 01 tháng 12 năm 2009, kết quả GĐLN và cấp giấy CNQSDĐ cho ĐLN được giao trên địa bàn toàn huyện như sau: Giao theo Nghị định 02: + Giao cho HGĐ: 823 hộ với diện tích 3.142,54 ha (chiếm 33,89% diện tích ĐLN). + Giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ Nghi lộc: 5.944,90 ha (chiếm 64,12% ĐLN). + Giao cho tập thể và tổ chức khác: 6,0 ha (chiếm 0,06% ĐLN). + Giao cho UBND xã: 177,30 ha (chiếm 1,91% ĐLN). Giao theo Nghị định 163: + Các hộ gia đình đã được UBND huyện cấp 269 giấy CNQSDĐ lâm nghiệp (269 hộ được giao đất, giao rừng theo Dự án Ngân hàng Tái thiết Đức- KFW4) với diện tích 372,87 ha (chiếm 4,02% đất lâm nghiệp và 11,86% diện tích đất lâm nghiệp được giao cho HGĐ). + Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện được UBND Tỉnh cấp 7 giấy CNQSDĐ tại các xã: Nghi Yên, Nghi Văn, Nghi Phương, Nghi Mỹ, Nghi Hưng, Nghi Đồng, Nghi Lâm với diện tích 3.317,61 ha (chiếm 35,78% đất lâm nghiệp và 55,81% diện tích đất Ban Quản lý rừng phòng hộ được giao). - Khoán rừng và đất lâm nghiêp Về khoán rừng và ĐLN, phần lớn được Ban Quản lý rừng phòng hộ Nghi Lộc tiến hành khoán cho HGĐ theo hợp đồng kinh tế từng năm; hoặc khoán theo công đoạn (chỉ áp dụng đối với rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển), một số ít được tiến hành khoán theo Nghị định 01/CP (1.386 ha với 40 HGĐ), khoán theo Nghị định 135 (321,6 ha với 19 HGĐ trên địa bàn 2 xã Nghi Mỹ và Nghi Phương).
- 17 + Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng Kết quả rà soát đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 482/QĐ.UBND.NN ngày 02/02/2007. Năm 2009, Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với Đoàn Điều tra quy hoạch lâm nghiệp tiếp tục kiểm kê, sà soát lại theo hiện trạng 09. Kết quả sau sà soát như sau: Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện là: 9.270,74ha (diện tích đất có rừng: 8.732,24ha; đất chưa có rừng: 538,5ha). Rừng phòng hộ: quy hoạch 5.410,11ha (trước rà soát là 7.550,10 ha, giảm 2.139,99ha). Diện tích có rừng là 5.171,61ha. Rừng sản xuất: quy hoạch 3.860,63ha (trước rà soát là 1.793,6 ha, tăng 2.067,03ha). Diện tích có rừng là 3.560,63ha. + Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp Căn cứ vào kết quả rà soát và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, UBND huyện Nghi lộc đã thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch số 40/KH.UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 về việc rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch và hồ sơ giao đất, cấp giấy CNQSDĐ cho Ban Quản lý rừng phòng hộ Nghi Lộc và 17 xã có ĐLN. Đồng thời giao trách nhiệm cho Phòng TN&MT, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Ban Quản lý rừng phòng hộ Nghi Lộc, Hạt Kiểm lâm huyện và 17 xã có rừng phối hợp để triển khai thực hiện đúng tiến độ. Ngày 19 tháng 11 năm 2007, UBND huyện Nghi lộc đã tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch số 40/KH.UBND. Thành phần tham gia: Trưởng phòng TN&MT, Trưởng phòng Nông nghiệp & PTNT, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Trưởng Ban Quản lý rừng phòng hộ, chủ tịch UBND xã và cán bộ Lâm nghiệp 17 xã có ĐLN trên toàn địa bàn huyện do đ/c Đoàn Hồng Vũ – Phó chủ tịch UBND huyện kiêm Trưởng ban chỉ đạo chủ trì. Kết quả tính đến ngày 01/12/2009 đã tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính 10/17 xã có ĐLN. Hoàn thành rà soát đất, xác định ranh giới, mốc quản lý; lập biên bản
- 18 mô tả mốc, lên bản đồ và ký xác định ranh giới giữa đất Ban Quản lý rừng phòng hộ và đất địa phương quản lý trên địa bàn 16/17 xã có ĐLN (riêng xã Nghi Hưng chưa ký hồ sơ). Cấp giấy CNQSDĐ với tổng diện tích 3.690,48ha (chiếm 39,81% tổng diện tích ĐLN). Trong thời gian qua, công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện tốt, ngành lâm nghiệp tiếp tục được ổn định và phát triển. Kinh tế vườn đồi, trang trại phát triển khá. Hình thành được một số mô hình kinh tế vườn và vùng chuyên sản xuất cây hàng hoá cho thu nhập cao. Bước sang năm 2010, ngành lâm nghiệp huyện đang triển khai thực hiện một số kế hoạch như: Xây dựng phương án Trồng tái tạo lại rừng tại khu vực Đồi Rú Rím La Nham-Nghi Yên, xây dựng rừng phòng hộ bền vững tại Rú Tuần-Nghi Yên, tham gia xây dựng Dự án Bảo vệ rừng ven biển bền vững do tổ chức SNV hợp tác. 1.2.2.3. Các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến công tác quy hoạch lâm nghiệp (trình tự theo thời gian) - Trung ương - Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Chỉ thị số 286/1997/CT-TTg ngày 02/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Tổng kiểm kê rừng toàn quốc nhằm chuẩn bị thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp. - Quyết định số 661/TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. - Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. - Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng về đất đai.
- 19 - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. - Luật Bảo vệ môi trường (2005). - Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp & PTNT về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và Quyết định số 62/2005/QĐ- BNN quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng. - Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ quy định về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. - Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp. - Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. - Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Bổ sung sửa đổi một số điều của Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg. - Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định một số chính sách phát triển rừng sản xuất. - Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020. - Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn