intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên địa bàn xã giai đoạn 2010-2016; quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HOÀNG ĐỨC PHONG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ GIA CÁT HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN TỚI NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HOÀNG ĐỨC PHONG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ GIA CÁT HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN TỚI NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH HÀ NỘI, 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì công trình nào, thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đồng trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Hoàng Đức Phong
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 2014 - 2016. Với tên đề tài nghiên cứu: „„Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020". Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành Lâm học tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Thầy PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình, ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn và các phòng ban huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa Sau đào tạo nói riêng và các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Hoàng Đức Phong
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ..................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ..................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 2 1.1.1. Khái niệm về nông thôn .................................................................... 2 1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn ..... 2 1.1.3. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...... 5 1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới .................................................... 6 1.1.4.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới ....................................... 6 1.1.4.2. Một số đặc trƣng cơ bản của mô hình NTM .............................. 6 1.1.4.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội ................ 7 1.2. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở trên thế giới .................................. 9 1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản .................................................................. 9 1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc................... 12 1.2.3. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc: .............................................................. 16 1.3. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở Việt Nam .................................... 19 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24 2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 24 2.1.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 24 2.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 24 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24
  6. iv 2.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24 2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ... 24 2.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Gia Cát theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. ............................................................................... 24 2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 -2020. ....................................................... 25 2.3.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ... 25 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25 2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có sẵn ............................................... 25 2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp........... 25 2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................. 26 2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng và dự báo tiềm năng cho phát triển ........................................................................................................... 26 2.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 27 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29 3.1. Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Gia Cát ......................................................................................................... 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29 3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .............................................................. 33 3.1.2.1. Các chỉ tiêu chính ..................................................................... 33 3.1.2.2. Kinh tế....................................................................................... 34 3.1.2.3. Xã hội........................................................................................ 35 3.1.2.4. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội.................................. 37 3.1.2.5. Nhận xét đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội........................... 38 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 38 3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn xã Gia Cát theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .............................................................................................. 41 3.2.1. Công tác quy hoạch (1 tiêu chí) ...................................................... 41 3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) .......................................... 41 3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) .......................................... 50 3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng (4 tiêu chí) ................................... 50 3.2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng ......................................................... 54 3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát đến năm 2020........... 60 3.3.1. Tiềm năng và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của xã ............ 60
  7. v 3.3.1.1. Tiềm năng phát triển: ................................................................ 60 3.3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội ........................................ 60 3.3.1.3 Xác định mối quan hệ không gian giữa các xã với các đơn vị hành chính khác lân cận ......................................................................... 62 3.3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai.................................... 62 3.3.2.1. Dự báo dân số. .......................................................................... 62 3.3.2.2. Dự báo lao động........................................................................ 64 3.3.2.3. Dự báo quy hoạch sử dụng đất ................................................. 65 3.3.2.4. Phân bổ nhóm đất phi nông nghiệp .......................................... 69 3.3.2.5. Phân bổ nhóm đất nông nghiệp ................................................ 70 3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ........................................................... 77 3.3.3.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất: .......................................................... 77 3.3.3.2. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: ................................................... 80 3.3.4. Quy hoạch định hƣớng phát triển không gian xã ........................... 81 3.3.4.1. Sản xuất nông nghiệp: .............................................................. 81 3.3.4.2. Khu vực sản xuất CN, TTCN, làng nghề truyền thống, trang trại: ......................................................................................................... 86 3.3.4.3. Các thôn, xóm: .......................................................................... 86 3.3.4.4. Hệ thống Trung tâm xã, thôn và các công trình công cộng: .... 87 3.3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ............................................. 89 3.3.4.1. Dự tính đầu tƣ ........................................................................... 98 3.3.4.2. Hiệu quả của quy hoạch............................................................ 98 3.3.5. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới. 100 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................................... 105 1. Kết luận .................................................................................................. 105 2. Tồn tại .................................................................................................... 105 3. Khuyến nghị ........................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BNV Bộ Nội vụ BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng CT-TTg Chỉ thị Thủ tƣớng Chính phủ GTNT Giao thông nông thôn GV Giáo viên HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã HS Học sinh KT-XH-MT Kinh tế xã hội môi trƣờng KH&CN Khoa học và Công nghệ NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QSDĐ Quyền sử dụng đất QĐ Quyết định THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCN Tiểu thủ công nghiệp TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TW Trung Ƣơng UBND Ủy ban nhân dân PTNT Phát triển nông thôn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1. Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất 50 3.2. Dự báo dân cƣ toàn xã 63 3.3. Dự báo lao động 65 3.4. Dự báo quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp 66 3.5. Bảng tổng hợp phụ tải điện 94 3.6. Bảng tính toán lƣu lƣợng nƣớc thải 95 3.7. Tổng hợp kinh phí đầu tƣ: 98
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ TT Tên hình Trang 3.1. Vị trí xã Gia Cát 29 3.2. Xã Gia Cát 30 3.3. Trƣờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc 45 3.4. Trƣờng THCS Gia Cát 46 3.5. Nhà Văn hóa thôn Bắc Đông I 47 3.6. Chợ xã 48 3.7. Bƣu điện xã 48
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nƣớc. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, nông thôn nƣớc ta đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tƣ cho phát triển. Để phát triển nông thôn đúng hƣớng, có cơ sở khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn có vai trò hết sức quan trọng. Quy hoạch phải đƣợc tiến hành trƣớc, là tiền để cho đầu tƣ phát triển. Trong thời gian qua, nƣớc ta đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong lịch sử. Đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, các dịch vụ xã hội đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và chênh lệch giàu nghèo, mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khu vực nông thôn đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, ô nhiễm môi trƣờng, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần phải có một kế hoạch xây dựng phát triển nông thôn cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân dân và yêu cầu chiến lƣợc xây dựng của đất nƣớc cơ bản thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Do vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới của huyện Cao Lộc nói chung cũng nhƣ xã Gia Cát nói riêng, tôi xin thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020”.
  12. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về nông thôn Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” 1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn Chúng ta luôn suy nghĩ về sự phát triển và mong muốn đạt đƣợc mục tiêu phát triển, cụ thể là: Tăng trƣởng không ngừng đời sống của con ngƣời cả về vật chất và tinh thần; Phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã hội nhằm củng cố và đảm bảo sự phát triển bền vững về hệ thống giá trị của con ngƣời trong xã hội. Muốn đạt đƣợc sự phát triển toàn diện thì trƣớc hết phải có sự suy nghĩ nghiêm túc, có trình độ hiểu biết cao, có khả năng bao quát rộng để có thể chuyển những suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển thành những hành động trong tƣơng lai.
  13. 3 Sự suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ, cân nhắc xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt đƣợc cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, có tác dụng lâu dài, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận là không phá huỷ môi trƣờng. Sự chuyển hoá những tƣ duy, ý tƣởng hiện tại thành hành động tƣơng lai, những tính toán, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan điểm trên đây có thể đƣa ra khái niệm về quy hoạch nhƣ sau: “Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với từng sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu” Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm phát triển nông thôn mang tính chất toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trƣờng, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam đƣợc tổng kết từ các chiến lƣợc kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này đƣợc hiểu nhƣ sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác” Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con ngƣời với đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng ... Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng phải nằm trong tổng thể phát triển
  14. 4 chung của các vùng và của cả nƣớc. Vì vậy "Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững". Quy hoạch phát triển nông thôn đƣợc coi là quy hoạch tổng thể trên vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài ngƣời, động vật, thực vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trƣởng liên tục mức sống của con ngƣời và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu dài của các thế hệ mai sau. Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai góc độ: - Đứng trên góc độ phân bố lực lƣợng sản xuất, quy hoạch phát triển nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn đầu tƣ, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao. - Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, quy hoạch phát triển nông thôn là một khâu trong quy trình kế hoạch hoá nông thôn. bắt đầu lừ chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn. Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thƣờng mang tính định hƣớng về tƣơng lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu không thể hình thành do ý nghĩ chủ quan của ngƣời làm quy hoạch, cũng không thể hình
  15. 5 thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một quá trình tìm tòi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn diện. Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch không hƣớng về tƣơng lai thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh không có lợi ích. Quy hoạch phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu cải thiện đời sống cho phần lớn ngƣời dân nông thôn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó đem lại [1]. 1.1.3. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững [3]. Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới, thì nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của ngƣời Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn mới theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa. Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lƣới điểm dân cƣ nông thôn hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã. Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã) và quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, thôn, làng, xóm,...).
  16. 6 1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới 1.1.4.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới Việc xây dựng mô hình phát triển NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam từ hƣớng chủ yếu là tự cung, tự cấp sang hƣớng đáp ứng theo nhu cầu thị trƣờng. Đồng thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của ngƣời dân vào quá trình phát triển theo quan điểm dân biết, dân bàn, dân góp ý, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hƣởng lợi. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hƣớng vào phát triển bền vững. Mô hình NTM là tập hợp các hoạt động qua lại, để cụ thể hoá các chƣơng trình phát triển nông thôn, mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn tài chính, lao động, phƣơng tiện, vật tƣ thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thoả mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trƣờng cho sự phát triển bền vững ở nông thôn. Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát triển NTM. Nhƣ vậy, mô hình phát triển NTM có đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân. 1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM Một là, đối tƣợng của mô hình NTM là làng – xã. Làng – xã thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nƣớc, tuy nhiên Nhà nƣớc không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của ngƣời dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng (không trái với Pháp luật của Nhà nước). Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, đô thị hoá, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
  17. 7 thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo mọi điều kiện cho ngƣời dân có thể làm giàu trên chính quê hƣơng của mình, hay nói cách khác là " ly nông bất ly hƣơng ". Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, môi trƣờng tự nhiên đƣợc giữ gìn khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề TTCN. Bốn là, dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, Nhà nƣớc, tƣ nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Ngƣời nông dân thực sự "đƣợc tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của chính mình" lựa chọn phƣơng án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nƣớc. Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá trí tuệ đƣợc nâng lên, sức lao động đƣợc giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong công cuộc xây dựng NTM. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mô hình NTM ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [18]. 1.1.4.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội Về kinh tế: nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hƣớng đến thị trƣờng, giao lƣu và hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, cơ sở vật chất của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lƣu buôn bán, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
  18. 8 Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi ngƣời tham gia sản xuất hàng hoá, hạn chế rủi ro cho nông dân. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến độ khoa học – công nghệ phù hợp với các phƣơng án sản xuất, kinh doanh phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hoá với chất lƣợng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phƣơng. Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã. Về văn hoá – xã hôi: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng. Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mô hình NTM, đó là ngƣời nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, là ngƣời nông dân kết tinh các tƣ cách : công dân của làng, ngƣời con của các dòng họ, gia đình. Về môi trường: Môi trƣờng sinh thái phải đƣợc bảo tồn xây dựng và củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp [16].
  19. 9 1.2. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở trên thế giới Quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới đã đƣợc quan tâm từ nửa cuối thế kỷ XX và bƣớc đầu đã có những thành công nhất định nhƣ ở các nƣớc: Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan... Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam. 1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản Nhƣ mọi quốc gia Âu, Mỹ trƣớc đây, quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trƣởng nhanh sản xuất nông nghiệp. Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại nhƣng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Đặc điểm này rất giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển kinh tế nông thôn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: - Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữu lao động lại nông thôn. Trƣớc công cuộc duy tân, nhƣ mọi nƣớc châu Á, kinh tế Nhật bản là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ tiểu nông phong kiến năng suất thấp, địa tô cao, Nhật Bản luôn bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số ngày càng đông (năm 1962, diện tích trung bình là 0,8ha/hộ nông dân). Trong hoàn cảnh đất chật ngƣời đông, chiến lƣợc phát triển khôn khéo và hiệu quả đã đƣợc Nhật Bản thực hiện thành công để đạt đƣợc mục tiêu khó khăn: đƣa nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng trƣởng ban đầu (chiến lƣợc này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông
  20. 10 nghiệp” của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công nghiệp Nhật Bản tăng trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nông nghiệp chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu ngƣời, công nghiệp tăng trƣởng gần nhƣ chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên. - Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực. Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp đóng góp cho quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nƣớc. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy đủ lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ lạm phát do thiếu lƣơng thực gây ra (nhƣ đã từng xảy ra ở nhiều nƣớc phải nhập khẩu lƣơng thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dung. Sau chiến tranh, nƣớc Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lƣơng thực. Bị dồn vào chân tƣơng, vẫn nhƣ trƣớc, Nhật Bản áp dụng phƣơng châm “dƣỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai thác nội lực tạo phát triển”. tuy còn thiếu lƣơng thực nhƣng chính phủ chấp nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lƣơng thực, kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao để khuyến khích nông dân. Giá lƣơng thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lƣợng, mở rộng sản xuất vƣợt qua khủng hoảng. Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0