Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu định hướng nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển lâm nghiệp tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú tỉnh Đồng Nai
lượt xem 4
download
Luận văn nghiên cứu nhằm đánh giá được thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển lâm nghiệp và xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu định hướng nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển lâm nghiệp tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú tỉnh Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRƢƠNG HỮU THẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2017
- i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRƢƠNG HỮU THẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH QUANG TUYẾN Đồng Nai, 2017
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong Luận văn là trung thực, đƣợc các cơ quan, các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Họ tên tác giả (Chữ ký) Trƣơng Hữu Thế
- iii LỜI CÁM ƠN Với tất cả lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban giám đốc phân hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, quý thầy cô giáo trong Ban khoa học công nghệ của trƣờng đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai; UBND, Phòng Văn hóa Thông tin – Thể dục thể thao huyện Định Quán; Ban Quản lý Rừng phòng hộ Tân Phú đã cung cấp những thông tin bổ ích trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin kính gửi đến thầy giáo TS. Đinh Quang Tuyến, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài lời tri ân, lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Tôi cũng xin cảm ơn đến Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Học viên thực hiện Trƣơng Hữu Thế
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2 1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 2 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ................................................ 2 1.2.1. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ........................................... 2 1.2.2. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ ........................................... 5 1.2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng Ở Việt Nam ........................................... 6 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11 2.2. Đối tƣợng ................................................................................................. 11 2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12 2.5.1. Cách tiếp cận, quan điểm và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề ............ 12 2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp ....................................................... 14 2.5.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 17 Chƣơng 3 ......................................................................................................... 18 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........... 18 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18 3.2. Tài nguyên rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú ..................... 19 3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 28 3.3.1. Dân số và lao động ................................................................................ 28 3.3.2. Thành phần dân tộc ............................................................................... 28
- v 3.3.3. Lực lƣợng bảo vệ, tham gia bảo vệ rừng .............................................. 29 3.3.4. Tình hình kinh tế ................................................................................... 30 3.3.5. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 31 Chƣơng 4 ......................................................................................................... 32 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 32 4.1. Phân tích ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên ..................................... 32 4.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội ............................................. 34 4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển rừng.............................. 38 4.2.1. Các mối đe dọa đến công tác quản lý tại BQL rừng phòng hộ Tân Phú ......................................................................................................................... 38 4.2.2. Tham gia của ngƣời dân vào công tác quản lý bảo vệ rừng ................. 48 4.2.3. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tiềm lực của ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú ...................................................................................................... 50 4.2.4. Tình hình trồng và khai thác rừng của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú ................................................................................................................... 54 4.2.5. Thực trạng về công tác du lịch của Ban QLRPH Tân Phú ................... 55 4.2.6. Thực trạng về công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng của Ban QLRPH Tân Phú ................................................................................................................... 59 4.2.7. Công tác nghiên cứu khoa học.............................................................. 59 4.2.8. Đánh giá công tác quản lý rừng phòng hộ ............................................ 60 4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ Tân Phú ................................................................... 62 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng........ 65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69 1. Kết luận ....................................................................................................... 69 2. Tồn tại ......................................................................................................... 71 3. Đề nghị ........................................................................................................ 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74 PHỤ LỤCPHỤ LỤC ....................................................................................... 76
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý BQLRPH : Ban quản lý rừng phòng hộ BQLRPHTP : Ban quản lý Rừng Phòng Hộ Tân Phú BVR : Bảo vệ rừng DVMTR : Dịch vụ môi trƣờng rừng MTR : Môi trƣờng rừng PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PCCN : Phòng chống cháy nổ PT : Phân trƣờng QLBVR : Quản lí bảo vệ rừng RPH : Rừng phòng hộ TK : Tiểu Khu UBND : Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do đơn vị quản lý của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú. ............................................................................. 20 Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp (ĐVT: ha) ............................... 21 Bảng 3.3. Danh lục loài thực vật có tên trong sách đỏ Việt Nam hoặc danh lục đỏ thế giới .................................................................................................. 25 Bảng 3.4. Danh lục loài động vật có tên trong Danh lục Đỏ thế giới hoặc Sách Đỏ Việt Nam .......................................................................................... 26 Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động khu vực nghiên cứu......................... 28 Bảng 4.1. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của RPH ....... 32 Bảng 4.2. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội của Ban quản lý RPH Tân Phú có ảnh hƣởng tới công tác quản lý rừng ..................... 34 Bảng 4.3. Thống kê số vụ vi phạm và diện tích phá rừng tại rừng phòng hộ Tân Phú. .......................................................................................................... 40 Bảng 4.4. Thống kế số vụ vi phạm khai thác lâm sản trái phép của Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2011 - 2015 ......................................... 41 Bảng 4.5. Tình hình khai thác, tỉa thƣa rừng trồng của Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................... 45 Bảng 4.6. Công tác giao khoán của Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................................. 46 Bảng 4.7. Biểu tổng hợp số vụ cháy rừng ....................................................... 48 Bảng 4.8. Tổng số hộ nhận khoán đất rừng và số hộ có thu nhập chính từ rừng của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú, năm 2015...................................... 49 Bảng 4.9. Tổng số hộ tham gia tập huấn và số hộ tham gia bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú, năm 2015. ........................................... 50 Bảng 4.10. Tình hình trồng và khai thác rừng của Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2010 - 2015 ...................................................................... 54 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về công tác bảo vệ rừng của Ban QLRPH Tân Phú. ..................................................................................... 60 Bảng 4.12. Phân tích SWOT về quản lý rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng Phòng hộ Tân Phú................................................................................... 63
- viii DANH M ỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu 12 Biểu đồ 4.1. Biểu đồ số vụ vi phạm luật bảo vệ phát triển rừng phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2010 – 2014. ............................................................................ 43 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý rừng phòng hộ Tân Phú. ............... 51 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ số lƣợt khách du lịch 05 năm của RPH Tân Phú .......... 58 Sơ đồ 4.2. Sự tham gia giữa các bên liên quan trong quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú ........................................................................................................... 66
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên rừng có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, rừng còn giữ một chức năng quan trọng khác đó là khôi phục môi trƣờng sinh thái, giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nƣớc và cải tạo đất. Trong những năm qua diện tích rừng phòng hộ cả nƣớc đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng rừng, làm ảnh hƣởng tới chức năng phòng hộ môi trƣờng và tính đa dạng sinh học của rừng. Một phần nguyên nhân dẫn đến việc rừng phòng hộ bị tàn phá nhƣ vậy là do công tác quản lý rừng vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó việc quản lý, bảo vệ, khôi phục lại và phát triển tài nguyên rừng, phấn đấu hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn phá rừng, nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Ban quản lý rừng Phòng hộ Tân Phú nằm trên địa bàn của hai xã Gia Canh và Phú Ngọc huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp 13.857,1ha. Đây chính là khu vực rừng phòng hộ xung yếu đầu nguồn của hồ thủy điện Trị An, có vị trí vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp, điều tiết nguồn nƣớc và phòng hộ bảo vệ môi trƣờng trong khu vực. Hiện nay, trong lâm phận và khu vực giáp ranh với rừng do Ban QLRPH Tân Phú quản lý có rất nhiều hộ dân sinh sống. Với đặc điểm trình độ dân trí, sự hiểu biết về pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế và canh tác nông lâm nghiệp là chính nên nguy cơ bị tác động và áp lực đối với rừng, đất rừng là rất lớn. Nhằm từng bƣớc giải quyết những mâu thuẫn, áp lực và các vần đề nêu trên; để có sự đánh giá và cái nhìn tổng quan về hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp cũng nhƣ điều kiện cơ sở hạ tầng thiết bị của Ban QLRPH Tân Phú làm cơ sở xác định, đề xuất xây dựng các công trình bổ sung, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ, khôi phục, phát triển và nâng cao chất lƣợng rừng, duy trì ổn định diện tích rừng hiện có, nâng cao độ che phủ, duy trì chức năng phòng hộ của rừng một cách ổn định bền vững thì việc Nghiên cứu định hướng nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển lâm nghiệp tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
- 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tƣơng đối rộng lớn bao gồm hàng loạt các biện pháp quản lý bảo vệ rừng khác nhau nhƣ quản lý bảo vệ bằng hệ thống các Luật, chính sách, các Nghị định nhƣ giao đất, giao rừng, phòng chống lửa rừng.... Trƣớc đây vấn đề quản lý, sử dụng rừng và đất rừng chỉ đơn thuần là việc khai thác các sản phẩm của rừng mà ít hoặc chƣa chú trọng tới việc bảo vệ, tái tạo và phát triển vốn rừng cũng nhƣ việc phát huy vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Hiện nay, vấn đề quản lý sử dụng rừng đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản lý rừng bền vững là thực hiện triệt để và đồng bộ các biện pháp nhằm không ngừng phát huy hiệu quả kinh doanh, ổn định liên tục những tác dụng và lợi ích của rừng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự phát triển bền vững này phải đảm bảo 3 yếu tố sau: Bền vững về mặt môi trƣờng sinh thái: Quản lý bảo vệ phải duy trì hệ thống sinh vật, bảo vệ phát triển đa dạng sinh học và tính ổn định của hệ sinh thái. Bền vững về mặt xã hội: Thu hút lao động vào nghề rừng, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngƣời lao động. Đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng của thế hệ hiện tại đồng thời không làm ảnh hƣởng đến lợi ích của thế hệ mai sau. Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng phải cho hiệu quả kinh tế cao, năng xuất chất lƣợng ổn định đồng thời phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Nghĩa là phát triển phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con ngƣời, tài nguyên sinh vật, môi trƣờng cần phải giữ gìn cho các thế hệ sau, thể hiện ba mặt đó là phù hợp về môi trƣờng, có lợi ích về mặt xã hội đáp ứng về mặt kinh tế. (PGS.TS. Lê Sỹ Trung, 2008). 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 1.2.1. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới Theo số liệu thống kê của tổ chức FAO đầu thế kỷ XX diện tích rừng trên thế giới chỉ còn 6 tỷ ha, đến năm 1991, con số này giảm xuống còn 3,717 tỷ ha trên toàn thế giới và đến năm 1995 diện tích rừng trên toàn thế giới chỉ còn 2,3 tỷ ha.
- 3 Tính trung bình mỗi năm diện tích rừng nhiệt đới bị thu hẹp khoảng 11 triệu ha. Theo các số liệu thống kê gần đây nhất của các nhà nghiên cứu, trong giai đoạn từ năm 2000 - 2012, khoảng 2,3 triệu km2 diện tích rừng bị biến mất. Trong khi đó, chỉ có 0,8 triệu km2 rừng đƣợc phủ xanh. Trung bình mỗi năm, diện tích rừng nhiệt đới bị mất trên toàn cầu tăng khoảng 2,100 km2. Tốc độ thay đổi mật độ rừng ở các khu rừng phía đông nam nƣớc Mỹ cao gấp 4 lần so với các khu rừng ở Nam Mỹ, với hơn 31% diện tích rừng bị mất hoặc đƣợc tái sinh. Paraguay (Nam Mỹ), Malaysia và Campuchia (Đông Nam Á) là các quốc gia có tỷ lệ mất rừng cao nhất thế giới. Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất đi, đó là chƣa kể đến việc mất tính đa dạng sinh học. Qua thống kê cho thấy 30% diện tích rừng đƣợc sử dụng để sản xuất gỗ và các sản phẩm phi gỗ, thƣơng mại lâm sản ƣớc tính đạt 327 tỷ USD/năm. Sự biến mất hoặc tái sinh các khu rừng có ảnh hƣởng nhất định đến hệ sinh thái cũng nhƣ sự thay đổi của khí hậu toàn cầu và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với con ngƣời [12]. Sự gia tăng dân số gây sức ép lớn đối với tài nguyên rừng, phƣơng thức quản lý rừng theo hƣớng tiếp cận đơn mục đích đã không còn phù hợp. Ngày nay các nƣớc hƣớng tới phƣơng thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn đó là phƣơng thức quản lý rừng đa mục đích đã không còn phù hợp nữa, xã hội loài ngƣời bắt đầu hƣớng tới một phƣơng thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn đó là phƣơng thức quản lý rừng đa mục đích. Quản lý rừng theo hƣớng tiếp cận mới. Quản lý đa mục đích là một đóng góp đáng kể cùng sự phát triển của ngành lâm nghiệp, sự phát triển đó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trƣờng, xã hội có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tƣơng lai. Việc quản lý rừng theo phƣơng thức tập trung đã không mang lại kết quả trong quản lý tài nguyên rừng nhƣ mong muốn của các nhà quản lý, ngƣời ta bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng của ngƣời dân, cộng đồng địa phƣơng trong việc tham gia quản lý tài nguyên rừng là cơ sở của sự ra đời phƣơng thức quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng và khái niệm đồng quản lý tài nguyên cũng đƣợc ra đời từ đó. Phƣơng thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần
- 4 dần biến đổi thành các hình thức quản lý khác nhau nhƣ lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippines) [18]. Trong việc xây dựng mối quan hệ đồng quản lý tài nguyên rừng thì vai trò của ngƣời dân đƣợc nhắc tới nhiều hơn, để ngƣời dân thực sự cảm nhận đƣợc vai trò làm chủ của mình đối với tài nguyên rừng khi có sự tham gia vào công tác quản lý rừng. Tại Ấn Độ đã có hơn 63000 nhóm - tổ chức tham gia vào các chƣơng trình trồng mới 14 triệu ha rừng, mang lại hiệu quả tích cực trong việc phục hồi phát triển rừng của đất nƣớc, góp phần giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà nƣớc và ngƣời dân địa phƣơng. Ở Nam Phi tại vƣờn quốc gia Richtersveld phƣơng thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cƣ dựa trên hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ rừng, trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình còn đƣợc chính quyền và ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội khác góp phần rất tích cực cho việc thực hiện quản lý tại vƣờn quốc gia [10]. Chính sách của Nhà nƣớc về các giải pháp kinh tế, xã hội có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý rừng. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý rừng đó là sự rõ ràng trong quyền sử dụng rừng và đất rừng. Những kết quả nghiên cứu cho thấy những nơi mà quyền sử dụng rừng và đất rừng không đƣợc xác định rõ thì tài nguyên rừng nhanh chóng bị khai thác cạn kiệt và chuyển sang các mục đích sử dụng khác, không khuyến khích đƣợc việc bảo vệ đất, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức vì lợi ích kinh tế trƣớc mắt. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng đất đƣợc xem là một trong những chìa khóa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất [8]. - Có thể nói tóm tắt những xu hƣớng quản lý rừng trên thế giới trong những năm gần đây nhƣ sau: + Chuyển mục tiêu quản lý, sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội và môi trƣờng sinh thái. + Phân cấp quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp. Xu hƣớng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng và cơ sở.
- 5 + Xúc tiến giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của nhà nƣớc, thực hiện tƣ nhân hóa đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều thuận lợi hơn. + Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cƣ trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, rừng đã có chủ thực sự. Các chính sách cũng rất quan tâm đến sự tham gia của các nhóm liên quan đến quyền lợi từ rừng. Vì vậy, đã đƣợc quản lý bảo vệ tốt hơn. Hiện nay hầu hết các nƣớc nhƣ Mỹ, Nga, Đức,... đều có sử dụng vệ tinh quan sát để bảo vệ rừng. Chính phủ Malaysia cho biết họ đang thực hiện chƣơng trình có tên gọi là Eye in the sky (tạm dịch là Nhìn từ không trung), sử dụng các ảnh từ vệ tinh để chống lại những kẻ phá rừng [12]. 1.2.2. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ Biện pháp kỹ thuật trong xây dựng rừng phòng hộ đã đƣợc nhiều nƣớc quan tâm nghiên cứu. Tại Nga, Trung Quốc thƣờng dùng công thức để xác định diện tích rừng chống xói mòn ở đất dốc là: với F là diện tích tích rừng bảo vệ (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nƣớc mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); K2 là độ dày tầng nƣớc mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt sinh ra trên mỗi ha đồng cỏ (mm/phút) và h là sức hút nƣớc của đất rừng (mm/phút) [16]. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nƣớc trên thế giới đã áp dụng phƣơng pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn ngừa các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng với việc sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau, Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều tầng bằng cách khai thác rừng theo băng rộng 4 - 5 m và sau đó trồng mới vào các băng rừng đã chặt. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809), Dokuchaep (1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho rằng trên hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải trồng rừng phòng hộ thành hệ thống đai theo mạng lƣới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giao nhiều tầng [15].
- 6 1.2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng Ở Việt Nam 1.2.3.1. Công tác quản lý rừng Trƣớc đây phần lớn diện tích đất nƣớc ta có rừng che phủ, nhƣng chỉ khoảng một thế kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Trong thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng đất rộng lớn ở phía Nam bị khai phá để trồng cà phê, cao su, chè và một số cây công nghiệp khác. Vào khoảng giữa thế kỷ XX, hầu nhƣ các khu rừng thuộc châu thổ sông Hồng, một phần lớn châu thổ sông Cửu Long cùng các khu rừng trên đất thấp ven biển khác đã bị khai phá để trồng trọt và xây dựng xóm làng. Vào lúc ấy độ che phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên. Ba mƣơi năm chiến tranh tiếp theo là giại đoạn mà diện tích rừng ở nƣớc ta bị thu hẹp lại khá nhanh. Sau chiến tranh, diện tích rừng chỉ còn lại khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nƣớc. Trong những năm vừa qua, để đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng tăng lên, để hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân dân ta vẫn phải tiếp tục khai thác mạnh mẽ diện tích rừng còn lại. Số liệu thu đƣợc nhờ phân tích Landsat chụp năm 1979 - 1981 và KATE 140 trong cùng thời gian, cho thấy giai đoạn này rừng ở nƣớc ta chỉ còn lại 7,8 triệu ha, chiếm khoảng 24% diện tích cả nƣớc (Viện Điều tra và Quy hoạch rừng), trong đó 10% là rừng nguyên sinh [14]. Sự suy giảm về diện tích và độ che phủ ở thời gian này là do mức tăng dân số đã tạo ra nhu cầu về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc nhiều khu rừng biến thành những vùng đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lƣợng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân tán. Năm 1998, Việt Nam chính thức tham gia chƣơng trình Lâm Nghiệp nhiệt đới với mã số VIE-88-073 đã đƣợc tiến hành và kết thúc vào năm 1991. Dự án này đã đóng góp một phần rất quan trọng vào việc đánh giá hiện trạng lâm nghiệp Việt Nam và đƣa ra khuyến cáo về định hƣớng phát triển lâm nghiệp cho đến năm 2000. (Phùng Ngọc Lan, 1997) [21]. Giao rừng và đất rừng phòng hộ tới chủ sử dụng cụ thể đƣợc xem là giải pháp phục hồi, bảo vệ rừng phòng hộ có hiệu quả và đã thể chế hóa trong các văn bản luật nhƣ: Luật đất đai năm 1993, 1998 và 2003; Luật bảo vệ phát triển rừng
- 7 năm 2004; Nghị định số 02 CP; Nghị định 163/1999/NĐ-CP. Đối tƣợng giao đất rừng là Ban quản lý rừng phòng hộ, các tổ chức của Nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang. Đất rừng phòng hộ đầu nguồn phân tán thì giao cho các tổ chức khác, Chi cục kiểm lâm, hộ gia đình, cá nhân... theo hƣớng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn [6]. Việc quy định về giao khoán rừng và rừng phòng hộ đƣợc thực hiện theo quyết định số 202/TTg ngày 02 tháng 05 năm 1994 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định về việc giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng, theo đó các đối tƣợng đƣợc phép giao đất, giao rừng phòng hộ bao gồm: Các ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý dự án 661 về rừng phòng hộ và các hộ đƣợc nhận khoán (hộ gia đình, cá nhân...) [7]. Hạn mức giao khoán, thời hạn giao, cho thuê đất, cho thuê rừng, thu hồi đất, thu hồi rừng thực hiện theo Luật đất đai năm 2003, Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004, Nghi định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hƣớng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan [8]; [20]. 1.2.3.2. Khai thác rừng phòng hộ Theo quyết định số 08/2001/QĐ –TTg của Thủ tƣớng chính phủ tại điều 24 quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định về quyền lợi của các hộ nhận khoán và tham gia đầu tƣ xây dựng rừng phòng hộ cụ thể: Trƣờng hợp nhà nƣớc đầu tƣ vốn và giao khoán cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân tham gia trồng mới, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ rừng nếu đảm bảo những nghĩa vụ theo hợp đồng giao khoán thì đƣợc hƣởng quyền lợi sau: đƣợc hƣởng sản phẩm tỉa thƣa, các sản phẩm không gây hại tới tán rừng, đƣợc nhận tiền công khoán bảo vệ rừng, tiền hỗ trợ trồng mới, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng... Các hộ đầu tƣ trồng mới rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng thì đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp khi rừng đạt tuổi khai thác. Việc khai thác gỗ đối với rừng phòng hộ đƣợc thực hiện theo quyết định số 02/1999/QĐ- BNN-PTLN ngày 05/01/1999, điều 47 Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004, Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 về quy chế quản lý ba loại rừng [19].
- 8 Ngoài ra, còn nhiều quy định về quyền hƣởng lợi của các nhân và tổ chức của các bên thuê khoán, nhận khoán và đất lâm nghiệp đƣợc thể hiện ở nhiều văn bản khác nhƣ: Thông tƣ liên tịch số 28/1999/TT-LT ngày 3/2/1999 của Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện quyết định 661/TTg ngày 27/9/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ; Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng... 1.2.3.3. Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ Vấn đề quản lý, phục hồi rừng phòng hộ đƣợc quan tâm nghiên cứu và đƣợc thể chế hóa theo quyết định số 1171, ngày 30/12/1986 về quy chế quản lý, sử dụng rừng phòng hộ; quyết định số 134-QĐ/KT ngày 04/04/1991 về quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ; quyết định số 175/1998/QĐ/BNN/KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung; Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về mục tiêu nhiệm vụ, chính sách tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng [1]; [4]; [5]. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ bằng biện pháp trồng rừng cũng rất đƣợc quan tâm nghiên cứu, việc lựa chọn các loại cây trồng là một khâu rất đƣợc chú ý vì nó liên quan đến khả năng phòng hộ của rừng. Có thể nói công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang đƣợc nhà nƣớc quan tâm, ban hành nhiều chủ trƣơng chính sách mới nhằm giảm thiểu tình trạng tàn phá tài nguyên rừng: - Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. - Thông tƣ 34/2009/TT-BNNPTNN ngày 10/06/2009 của bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn về quy định tiêu chí xác định phân loại rừng.
- 9 - Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 29/12/2004. - Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. - Quyết định 147/2007/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ về ban hành một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015. - Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của chính phủ về quỹ bảo vệ phát triển rừng. - Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2011 của thủ tƣớng chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng. - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. - Căn cứ quyết định số 267/QĐ-SNN&PTNT ngày 27/10/2010 của Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Nai về việc phê duyệt phƣơng án giao khoán đất rừng sản xuất theo Nghị Định số 135/2005/NĐ-CP tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú. - Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy chế quản lý rừng phòng hộ. - Các quyết định 327, 661... đã và đang nhanh chóng đi vào hiện thực. Mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc đặt ra đối với công tác quản lý bảo vệ rừng trong giai đoạn hiện nay là: - Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. - Thiết lập các hệ thống chủ rừng trên toàn quốc với từng loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. - Tạo điều kiện cho nông dân đổi mới cây trồng, vật nuôi, hạn chế và đi đến tình trạng xóa bỏ độc canh cây lúa, phá rừng làm nƣơng rẫy, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. - Góp phần bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Nhận xét chung Tổng hợp các công trình nghiên cứu về rừng phòng hộ ở trên thế giới cho thấy, vấn đề nghiên cứu chức năng phòng hộ môi trƣờng nuôi dƣỡng nguồn nƣớc,
- 10 chống xói mòn, biện pháp sử dụng đất, biện pháp phục hồi rừng phòng hộ, giải pháp kinh tế - xã hội trong khôi phục bảo vệ rừng phòng hộ đã đƣợc các tác giả quan tâm nghiên cứu từ rất lâu đời, các nghiên cứu ngày càng đƣợc thực hiện theo cả chiều rộng và chiều sâu, đi từ những nghiên cứu định tính chuyển dần sang những nghiên cứu định lƣợng với độ chính xác cao, góp phần tạo cơ sở khoa học cũng nhƣ thực tiễn trong xây dựng và quản lý rừng phòng hộ. Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy các công trình nghiên cứu về rừng phòng hộ đã đƣợc thực hiện và đƣa vào thực tiễn từ khoảng cuối thế kỉ XX. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng đã có những chính sách phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng phòng hộ, những giải pháp về kinh tế - xã hội cũng đã đƣợc thực hiện nhằm thu hút ngƣời dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, cơ chế hƣởng lợi từ rừng, các khoản hoạt động đầu tƣ cho phát triển rừng còn thấp nên chƣa đủ sức hấp dẫn lôi cuốn đối với ngƣời dân cùng tham gia với chủ rừng trong công tác quản lý và phát triển rừng. Tuy nhiên, nƣớc ta trong những năm qua cho thấy những giải pháp kinh tế - xã hội đã đƣợc thực hiện là chƣa đủ sức lôi cuốn đối với ngƣời dân, suất đầu tƣ cho các hoạt động phát triển rừng phòng hộ còn thấp, cơ chế hƣởng lợi từng rừng còn chƣa đáp ứng yêu cầu dẫn đến việc phát triển rừng phòng hộ của nƣớc ta trong những năm qua chƣa thực sự hiệu quả. Nghiên cứu thực tiễn nâng cao quản lý và phát triển rừng phòng hộ của Ban QLR phòng hộ Tân Phú đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét và giải quyết về chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội, an ninh quốc phòng. Cho đến nay, chƣa có công trình nào tập trung nghiên cứu về công tác quản lý và phát triển rừng, nên việc tìm hiểu nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển lâm nghiệp tại Ban Quản Lý Rừng phòng hộ Tân Phú đƣợc đặt ra là hết sức cần thiết.
- 11 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển lâm nghiệp và xác định đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng tham gia quản lý bảo vệ rừng, ổn định phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú. 2.2. Đối tƣợng Khu rừng quy hoạch phòng hộ và sản xuất trên địa bàn Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Về địa điểm: Giới hạn trong khu rừng thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú quản lý, gồm các xã: Gia Canh, Phú Ngọc huyện Định Quán Tỉnh Đồng Nai. Về nội dung: Chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, những giải pháp góp phần tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. 2.4. Nội dung nghiên cứu - Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý bảo vệ rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú; - Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú; - Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý phát triển rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú; - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn