intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm tập hợp được một cách có hệ thống các loài thực vật được ghi nhận làm thuốc ở khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. Tìm hiểu thực trạng sử dụng và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------- TRỊNH XUÂN HUY NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA - PÀ CÒ, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------- TRỊNH XUÂN HUY NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA - PÀ CÒ, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ XUYẾN HÀ NỘI - 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam bản luận văn Thạc sỹ này đã được hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó, đặc biệt với TS. Đỗ Thị Xuyến, người đã dìu dắt tôi những bước đi đầu tiên trong con đường khoa học, cảm ơn sự giúp đỡ của ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là cán bộ kiểm lâm Nguyễn Thành Lương; gia đình bà Bàn Thị Hoa, dân tộc Dao, Thôn Bò Liêm (K81), xã Tân Sơn đã giúp đỡ cùng các con Triệu Thị Hà, Triệu Thị Hồng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi, nhiệt tình giúp đỡ tôi đặc biệt là về chỗ ăn, ở, thực địa trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 6 tháng 3 năm 2013 Học viên Trịnh Xuân Huy
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu là của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2013 Học viên Trịnh Xuân Huy
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ....................................................................................................... i Lời cam đoan ...................................................................................................ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vi Danh mục các bảng ........................................................................................vii Danh mục các hình ....................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới ............3 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ....................................8 1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình ............................................................................................................12 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 14 2.1. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................14 2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................14 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14 3.2.1. Đánh giá tính đa dạng về thành phầ n loài cây thuốc: Điều tra, xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng làm thuốc, phân tích, đánh giá tính đa dạng các loài cây thuốc. Bộ phận sử dụng, dạng sống, môi trường sống thông qua quá trình nghiên cứu thực địa và kết hợp kinh nghiệm của người dân bản địa. ..........................14 3.2.2. Thực trạng sử dụng cây thuốc và bài thuố c của đồng bào các dân tộc tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình: Sự đa dạng trong việc sử dụng cây thuốc, bộ phận sử dụng, nhóm bệnh chữa trị,... ........................................14
  6. iv 3.2.3. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. ...................................14 3.2.4. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và tri thức bản địa tại Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. .................................................................15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................15 2.4.1. Thu thập số liệu, tài liệu ..................................................................................15 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) ..........15 2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa theo tuyến và theo ô tiêu chuẩn ....................15 2.4.4. Phương pháp nhân giố ng vô tính bằ ng hom (thử nghiê ̣m với Hoàng Đằ ng Fibraurea tinctoria) ..................................................................................................16 2.4.5. Xử lý số liệu .....................................................................................................17 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA – PÀ CÒ, TỈNH HOÀ BÌNH .................................................................. 23 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................................23 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích......................................................................23 3.1.2. Địa chất, địa hình ............................................................................................23 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................25 3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................26 3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................................27 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ...........................................................................27 3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu: .......................................................................27 3.2.3. Văn hóa, y tế, giáo dục: ..................................................................................28 3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng ................................................................................29 3.2.5. Những tồn tại nổi bật về kinh tế - xã hội: .......................................................30 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 33 4.1. Đánh giá tính da dạng về thành phần loài cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình ................................................................................................33 4.1.1. Thống kê các loài cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, Tỉnh Hoà Bình .33 4.1.2. Đa dạng về các bậc phân loại (Ngành, Họ, Chi, Loài) của các loài cây thuốc ở Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. ......................................................33
  7. v 4.1.4. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống tại khu vực nghiên cứu. ............43 4.2. Thực trạng sử dụng cây thuốc và bài thuốc của đồng bào các dân tộc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình .................................................................45 4.2.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tính Hòa Bình: ...........................................................................................................45 4.2.2. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận. .............................................46 4.2.3. Sự đa dạng về số lượng các bộ phận của từng loài được sử dụng. ................49 4.2.4. Các nhóm bệnh được đồng bào các dân tộc ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình chữa trị bằng cây thuốc. ..............................................50 4.3. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình .................................................................55 4.3.1. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình:..........................................................55 4.3.2. Vấn đề bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình: .....................................................................................62 4.4. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình ..........................................................65 4.4.1. Mối nguy cơ đối với tài nguyên cây thuốc, bài thuố c tại khu vực nghiên cứu: ...................................................................................................................................65 4.4.2. Các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc. ..................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầu đủ BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc HK-PC Hang Kia – Pà Cò HST Hệ sinh thái IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT Khu bảo tồn TNTN Tài nguyên thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) 18 Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc ở 4.1. Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 34 So sánh hệ cây thuốc ở khu BTTN Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa 4.2. Bình với hệ cây thuốc Việt Nam 35 4.3. Sự phân bố các taxon trong ngành Hạt kín 36 Sự phân bố số lượng các loài cây thuốc trong các họ của các 4.4. ngành thực vật 37 4.5. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất 38 Bảng thống kê các loài cây thuốc quý hiếm, đang bị đe dọa tại 4.6. khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 39 Dạng thân của các loài cây thuốc ở khu BTTN Hang Kia – Pà 4.7. Cò, tỉnh Hòa Bình 42 4.8. Thống kê các loài cây thuốc theo môi trường sống 44 Thống kê thị trường và tình trạng một số loại thảo dược hiện có 4.9. tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò (thời điểm điều tra tháng 1 năm 2013) 47 4.10. Sự đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc 50 Thống kê thị trường và tình trạng một số loại thảo dược hiện có 4.11 tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò (thời điểm điều tra tháng 1 năm 2013) 58 Các loài cây hiện được coi là khó thấy tại khu BTTN Hang Kia – 4.12 Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 59 Các loài cây thuố c cầ n ưu tiên trong viê ̣c bảo tồ n ta ̣i Khu BTTN 4.13 Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 63 4.14 Mô ̣t số loài cây thuố c người dân điạ phương muố n gây trồ ng 64 Các loài cây thuố c cầ n ưu tiên trong viê ̣c bảo tồ n trong giai 4.15 đoa ̣n tới ta ̣i Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tin̉ h Hòa Bình 64
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang Bản đồ hiện trạng thảm thực vật rừng khu BTTN Hang Kia 3.1 – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình 31 Bản đồ phân khu quản lý bảo vệ rừng khu BTTN Hang Kia 3.2 – Pà Cò, tỉnh Hoà Bình 32 Biểu đồ số lượng các taxon của các ngành cây thuốc ở khu 4.1 BTTN Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 34 Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng sống của các loài cây thuốc ở 4.2 Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình 42 Biểu đồ số lượng của các loài cây thuốc phân bố theo môi 4.3 trường sống 45 Biểu đồ tỷ trọng sự phân bố số lượng các bộ phận sử dụng 4.4 làm thuốc 47
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc sống ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển những vấn đề về sức khỏe con người ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được tăng lên, càng muốn hướng tới một cuộc sống mà ở đó có sự phát triển bền vững. Những sản phẩm được con người ưu tiên sử dụng là những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Một trong những sản phẩm như vậy là cây thuốc để chữa bệnh. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng cây thuốc nguồn dược liệu quý báu tự nhiên làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Từ phương pháp pha chế, phương pháp sử dụng, các bệnh được chữa,... đều là những kinh nghiệm lâu đời và được ghi chép cẩn thận, lưu truyền qua nhiều thế hệ. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà mọi dân tộc, mọi quốc gia đều có và chúng ngày càng được bổ sung nhiều hơn, nghiên cứu sâu hơn để phục vụ công việc cứu chữa bệnh tật cho con người. Các cây thuốc phân bố rộng và đa dạng, số loài cây thuốc được ghi nhận vào năm 2012 của nước ta đã lên tới gần 4700 loài (Võ Văn Chi, 2012), đây chắc hẳn chưa phải là con số đầy đủ nếu như không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế bởi vì kho tàng kinh nghiệm của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, bảo tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng ta vẫn còn có nhiều hạn chế. Mặc dù xu thế hiện nay của thế giới là nghiên cứu việc chiết xuất ra các dạng dược phẩm có giá trị nhưng việc điều tra, nghiên cứu về nguồn dược liệu của các dân tộc hiện nay vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm một cách sâu sắc [8]. Đối với đồng bào dân tộc miền núi, việc sử dụng cây cỏ trong cuộc sống đã gắn bó với họ từ lâu đời nay. Ngoài mục đích sử dụng cây cỏ làm thức ăn, làm nguyên liệu để xây dựng,... thì việc sử dụng cây cỏ trong việc đấu tranh với bệnh tật là một trong những vấn đề quan trọng. Cũng như nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia khác trong nước, Khu bảo tồn thiên thiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình có hệ thực vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đang bị suy giảm
  12. 2 cả về số lượng cũng như chất lượng [42]. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây thuốc và đề xuất các giải pháp bảo tồn chúng vẫn chưa được quan tâm và chú ý nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, ho ̣c viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình, góp phần vào việc bảo tồn các loài thực vật và tri thức bản địa của Việt Nam cũng như trong khu vực.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới Vấn đề Dân tộc học, thực vật học đã được hình thành ngay từ khi xuất hiện con người để sống và đấu tranh chống lại thiên nhiên. Từ xa xưa, con người đã sử dụng cây cỏ để chữa bệnh và những kinh nghiệm đó dần dần đã hình thành một môn khoa học là Thực vật dân tộc học. trong lịch sử Y học thế giới, các quốc gia, dân tộc ít nhiều có kinh nghiệm sử dụng cây cỏ để chống lại bệnh tật. Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Theo truyền thuyết của Vua Thần Nông tức Viêm Đế (3320 – 3080 trước Công nguyên) thì Thần Nông đã đếm hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dược tính của cây cỏ và soạn ra cuốn sách “Thần nông thảo bản”. Theo các tài liệu nghiên cứu về Trung Quốc của các nhà khoa học thì “Thần nông thảo bản” không soạn trong đời Thần Nông mà được soạn vào đời Đông Hán, vì thời Thần Nông không có văn tự. Tất cả mọi chuyện đều là truyền thuyết. Trong cuốn “Thần nông thảo bản” đã thống kê được 365 vị thuốc có giá trị. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới ngày nay. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”,…. [31] Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều công trình về sử dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh. Không chỉ có ở Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có những kinh nghiệm chữa bệnh lâu đời của họ. Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp
  14. 4 loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật [27]. Không chỉ có Trung Quốc, Ấn Độ mà các nước khác cũng có nguồn kinh nghiệm riêng của họ, từ những năm trước công nguyên, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe barbadensis) để rửa vết thương, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thông qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa. Người cổ Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thương cho mau lành [14]. Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi [31]. Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nước sắc vỏ cây Bạch dương (Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thương và tắm ghẻ. Ở nước Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nước hoặc giã nát lá tươi đắp, chữa trị vết thương, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nước của hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau. Người ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay, người ta đã chứng minh
  15. 5 được trong cánh hoa hồng có một lượng tanin, glusit, tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nước hoa mà còn được dùng để chữa nhiều bệnh. [31, 29] Các bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tuy vậy, các ông lang, bà mế cũng phải là người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzanmia có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia Châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Từ lâu, người Haiiti thường dùng cây Cỏ lào (Eupatorium odoratum) để làm thuốc chữa những vết thương bị nhiễm khuẩn, cầm máu, áp xe, nhức răng, vết loét lâu ngày không liền sẹo. [43, 44]. Ở Philippin, người ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng chóng khỏi. Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nước cốt cho trẻ em uống trị sổ mũi, đau họng, ho gà. Ở Cămpuchia, Malaixia người ta dùng Hương nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nước lá tươi có tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngoài da, khớp. Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền và các loài cây này đã được các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146 loài có tính kháng khuẩn. [12, 14]. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa học đã cho ra đời cuốn sách Tài nguyên các loài cây thuốc ở Đông Nam Á “Plant Resources of South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant (2001)” với 121 loài cây. [46] Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có
  16. 6 mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp. [13]. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và mê tín dị đoan.
  17. 7 Theo con số thống kê, khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla [44]. Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này [9]. Ở Trung Quốc, loài Từ (Dioscorea sp.) đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn có ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi.
  18. 8 Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tính khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con người, sự phát triển của xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa Đông Y với Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc. Chính những kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta khám phá ra nhiều loại thuốc mới cho tương lai. Chính vì điều đó mà việc bảo tồn, khai thác và phát triển các loài cây thuốc cần được chú ý quan tâm. 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam Hơn ai hết, từ lâu đời nay, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả. Qua quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ta. Ngay từ thời vua Hùng Vương (năm 2400-258 trước Công nguyên) qua các văn tự hán nôm còn sót lại, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị, kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh. Theo Long Úy chép lại, vào đầu thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, có hàng trăm vị thuốc từ đất Giao Chỉ như Ý dĩ (Coix lachryma-jobi), Hoắc hương (Pogostemon cablin), hay việc tìm ra bột đao trong thân cây Báng, quả Cọ, Móc có chất bổ ăn để chống đói; dùng Gừng ăn với chim, cá, ba ba cho đỡ tanh và dễ tiêu hoá, từ đó đã bắt nguồn tục dùng Gừng, Hành, Tỏi,… làm gia vị trong bữa ăn hàng ngày để phòng bệnh. [14]. Cùng với sự tiến hóa của lịch sử, nền Y học cổ truyền Việt Nam gắn liền với kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân cũng dần phát triển, nó gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các danh y nổi tiếng đương thời. Lương y Tuệ Tĩnh trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hồng Nghĩa Giác Tư Y Thư” đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong
  19. 9 đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đời nhà Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, thu thập trông nom một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ, gọi là “Sơn dược”, nay vẫn còn di tích tại xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các loài thực vật, các đặc tính chữa bệnh [17]. Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông Dương” của C. Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê được 1.340 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc được dùng trong y học của Đông Dương [41]. Đến năm 1993 Nguyen Van Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc [47]. Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt Nam) được thành lập, lãnh đạo các lương y làm nghề chữa bệnh trong nhân dân. Cũng trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là viện Y học Cổ truyền Việt Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các tỉnh, kết hợp giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ương đến cơ sở. Năm 1961, Viện Dược liệu được thành lập chuyên trách việc nghiên cứu nuôi trồng dược liệu, đã tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang, các vườn thuốc ở Văn Điển (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai) cũng được xây dựng từ đây. Đây là các mốc thời gian quan trọng trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc của đất nước [14]. Trong thời gian chiến tranh (1954-1975), vùng căn cứ ở hậu phương vẫn dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống Pháp trước đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới như cây Dền chữa sốt rét bổ máu, Bèo tây giải độc hoá chất. Từ sau khi miền Nam được giải phóng, y dược học dân tộc đã phát triển ở khắp cả nước. Nhiều công trình biên soạn giảng dạy, nghiên cứu khoa học y dược,
  20. 10 phòng bệnh dưỡng sinh, xoa bóp, châm cứu, trị bệnh bằng thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại đã được tổng kết và có tác dụng tăng cường khả năng bảo vệ sức khoẻ nhân dân [14]. Một số tác giả nghiên cứu về tài nguyên thực vật làm thuốc đã có các xuất bản đáng lưu ý như Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 2000 [26]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã mô tả được 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan [8]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận được sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật [8]. Đến năm 2000, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng [9], năm 2012, Võ Văn Chi với “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (tái bản và có chỉnh sửa) đã đưa con số các loài làm thuốc lên tới gần 4700 loài. Trong nghiên cứu cây thuốc, không thể không kể đến nhiều bộ công trình có giá trị của Viện Dược liệu (Bộ Y Tế). Năm 1980, Đỗ Huy Bích và tập thể nghiên cứu của Viện Dược Liệu đã giới thiệu 159 loài cây thuốc trong “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”. Hay Tập thể các tác giả Viện Dược liệu cho ra đời cuốn “Tài nguyên Cây thuốc Việt nam” (1993) với khoảng 300 loài cây thuốc đang được khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc, “Dược điển Việt Nam, 2 tập” (1994), “Selected medicinal plants in Vietnam” (2001), và gần đây nhất là cuốn “Cây thuốc và động vật là thuốc ở Việt Nam, 2 tập” (2004) [3, 40, 41,48]. Nguyen Van Duong (1993), đã xuất bản cuốn “Medicinal plants of Vietnam, Cambodia and Laos”, trong đó có 879 loài cây thuốc được mô tả vắn tắt cùng công dụng của chúng [47].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2