intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Phát hiện và hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc thiểu số bản địa Jrai; đề xuất giải pháp quản lý và ứng dụng kiến thức sinh thái địa phương trong tiến trình quản lý rừng cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU HOÀ Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phƣơng của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk. Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp Chuyên ngành: Lâm học Hà Tây, tháng 7 năm 2007
  2. ii BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU HOÀ Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phƣơng của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bảo Huy Hà Tây, tháng 7 năm 2007
  3. iii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo sau đại học, do trường Đại học Lâm nghiệp tổ chức tại trường Đại học Tây Nguyên, được sự nhất trí của trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Ea H'leo tỉnh Đăk Lăk”. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn: - PGS.TS Bảo Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. - Toàn thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trường Đại học Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên đã trực tiếp giảng dạy tôi trong thời gian tôi theo học chương trình đào tạo sau đại học. - Toàn thể cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình đào tạo này. - Ban giám đốc và tập thể cán bộ Công ty Lâm nghiệp Ea H’leo đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi được tham gia khoá học này. - Ban quản lý và toàn thể cán bộ Dự án Phát triển nông thôn Đăklăk, đặc biệt là TS. Daniel Muller - cố vấn trưởng dự án, đã tạo cho tôi có đủ điều kiện thuận lợi để được tham gia chương trình đào tạo này. - Các Già làng và cộng đồng dân tộc Jrai thuộc các buôn: Chăm, Kary và Taly, xã EaSol, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk đã có nhiều chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập các thông tin quý báu. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm đặc biệt của gia đình, TS. Võ Hùng và các đồng nghiệp, đặc biệt là các học viên lớp Cao học lâm nghiệp khoá 12 B đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, cũng như trong thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nổ lực học hỏi, nhưng do năng lực và thời gian còn nhiều hạn chế, nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi khi thực hiện đề tài này. Kính mong được sự chân thành chỉ bảo của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học và mong được sự góp ý nhiệt tình của các đồng nghiệp, để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tác giả: Nguyễn Hữu Hòa
  4. iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. xi ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 7 1.1. Ngoài nước ...........................................................................................7 1.2. Trong nƣớc .......................................................................................12 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 20 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................20 2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................20 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 20 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 27 2.2.3. Đặc điểm các buôn nghiên cứu .......................................................... 31 CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40 3.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................40 3.2. Giả định nghiên cứu .........................................................................40 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................43 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................44 3.4.1. Phương pháp luận, quan điểm nghiên cứu ........................................ 44 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 45 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 59 4.1. Đặc điểm quản lý tài nguyên rừng và kiến thức sinh thái cơ sở tại các cộng đồng thôn buôn ................................................................59 4.1.1. Thay đổi trong sử dụng đất, rừng tại các buôn nghiên cứu ................ 60 4.1.2. Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở của cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa Jrai ......................................................................................................... 71 4.2. Sơ đồ hóa, hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phƣơng (LEK) của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai. .............................................91 4.2.1. Các kiểu dạng mối quan hệ giữa các thành tố kiến thức và các loại mệnh đề tuyên bố về kiến thức sinh thái địa phương ........................................ 91
  5. v 4.2.2. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ ........................................................................... 101 4.2.3. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử dụng nguồn nước ............................................................................................. 111 4.2.4. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy ...................................................................... 118 4.3. Các ý tƣởng thử nghiệm phát triển kỹ thuật trong quản lý rừng cộng đồng dựa vào kiến thức sinh thái địa phƣơng đã phát hiện .. .........................................................................................................127 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 130 Kết luận ....................................................................................................130 Kiến nghị..................................................................................................136 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 137 PHỤ LỤC .................................................................................................. 140
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các loại đất xã Ea Sol................................................................................. 24 Bảng 2.2: Thành phần dân tộc của xã Ea Sol ............................................................ 27 Bảng 2.3: Mô tả lịch sử buôn Chăm qua các thời kỳ theo các sự kiện ....................... 33 Bảng 2.4: Mô tả lịch sử buôn Kary qua các thời kỳ theo các sự kiện ........................ 35 Bảng 2.5: Mô tả lịch sử buônTaly qua các thời kỳ theo các sự kiện .......................... 38 Bảng 3.1: Khung logic nghiên cứu ............................................................................. 43 Bảng 4.1: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng tài nguyên đất, nước và rừng tại buôn Chăm .................................................. 63 Bảng 4.2: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất, rừng ở buôn Kary ....................................................................................... 66 Bảng 4.3: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất, rừng ở buôn Taly ........................................................................................ 69 Bảng 4.4: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Chăm ........................................... 72 Bảng 4.5: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Kary .............................. 74 Bảng 4.6: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Taly ............................................................... 76 Bảng 4.7: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Chăm .......................................... 79 Bảng 4.8: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary ................................................ 81 Bảng 4.9: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở ưới dạng câu tuyên b, về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly ................................................. 83 Bảng 4.10: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Chăm......................... 85 Bảng 4.11: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Kary .......................... 87 Bảng 4.12: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Taly ........................... 88 Bảng 4.13: LEK của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ. ......... 103 Bảng 4.14: Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng nguồn nước. .... .............................................................................................................. 113
  7. vii Bảng 4.15: Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai, buôn Chăm về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy. ........................................................................ 120 Bảng 4.16: Các giải pháp đề xuất ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng của dân tộc Jrai ................................................................................................ 127
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........ 42 Hình 3.2: Người dân vẽ sơ đồ thay đổi trong sử dụng đất ......................................... 48 Hình 3.3: Sơ đồ bánh thực hiện tại hiện trường về thay đổi sử dụng đất, rừng ......... 48 Hình 3.4: Ma trận về các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong thay đổi sử dụng đất, rừng ...................................................................................................... 49 Hình 3.5: Người dân thảo luận về LEK...................................................................... 50 Hình 3.6: Sơ đồ quan hệ giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức liên kết thực hiện tại hiện trường với cộng đồng ......................................................................... 50 Hình 3.7: Mô tả kiến thức sinh thái địa phương dưới dạng câu tuyên bố liên kết với sơ đồ, thực hiện thông qua phỏng vấn........................................................ 51 Hình 3.8: 4 loại định dạng thành tố kiến thức trong Win AKT ................................. 52 Hình 3.9: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo câu lệnh .................................. 56 Hình 3.10: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo sơ đồ của phần mềm .............. 56 Hình 3.11: Sử dụng công cụ Boolean Search để tạo lập chủ đề, tìm kiếm LEK theo nguồn, từ khóa ............................................................................................ 57 Hình 4.1: Sơ đồ thay đổi sử dụng đất, rừng của buôn Chăm qua các thời kỳ ............ 61 Hình 4.2: Thay đổi sử dụng đất, rừng buôn Kary qua các thời kỳ ............................. 65 Hình 4.3: Thay đổi sử dụng đất buôn Taly qua các thời kỳ ....................................... 68 Hình 4.4: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ của dân tộc Jrai, buôn Chăm .......................................... 73 Hình 4.5: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Kary .................................................. 75 Hình 4.6: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Taly ................................ 77 Hình 4.7: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý nguồn nước của dân tộc Jrai, buôn Chăm ............................................................. 80 Hình 4.8: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary ................................................ 82 Hình 4.9: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly ................................................. 84 Hình 4.10: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Chăm ............................ 86
  9. ix Hình 4.11: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Kary..................... 88 Hình 4.12: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buônTaly ...................... 89 Hình 4.13: Sơ đồ quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nước ............................. 92 Hình 4.14: Sơ đồ chiều hướng quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lâm sản ngoài gỗ ...................................................................................................... 94 Hình 4.15: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên quan hệ liên quan đến quản lý đất canh tác ....................................................................................................... 95 Hình 4.16: Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai . 96 Hình 4.17: Thông tin về nguồn dữ liệu, cộng đồng, cá nhân cung cấp thông tin trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai .................................... 97 Hình 4.18: Ba chủ đề LEK được hệ thống hóa trong Win AKT .................................. 98 Hình 4.19: 191 câu tuyên bố LEK theo 4 dạng liên kết ............................................... 99 Hình 4.20: 191 các mối liên hệ LEK được biểu hiện thành sơ đồ quan hệ ................ 100 Hình 4.21: Câu tuyên bố LEK theo chủ đề quản lý gỗ và LSNG trong Win AKT .... 101 Hình 4.22: Sơ đồ quan hệ các nhân tố kiến thức theo chủ đề quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong Win AKT......................................................................... 102 Hình 4.23: Sơ đồ biểu diễn quan hệ của các nhân tố liên quan quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm ........................................... 109 Hình 4.24: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ,– Dân tộc Jrai, buôn Taly ................................... 110 Hình 4.25: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức và biểu hiện câu tuyên bố về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm .............................................................................................................. 111 Hình 4.26: 59 câu tuyên bố về LEK liên quan đến quản lý nguồn nước của cộng đồng Jrai được hệ thống và lưu trữ trong phần mềm Win AKT ....................... 112 Hình 4.27: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ các nhân tố liên quan đến nguồn nước – Dân tộc Jrai, buôn Kary ..................................... 116 Hình 4.28: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng về quản lý nguồn nước,– Dân tộc Jrai, buôn Kary..................................................... 117 Hình 4.29: 68 câu tuyên bố liên quan đến quản lý đất và canh tác nương rẫy được hệ thống hóa lưu trữ trong Win AKT ............................................................ 119
  10. x Hình 4.30: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ của các nhân tố liên quan đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy – Dân tộc Jrai, buôn Kary .......................................................................................................... 124 Hình 4.31: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Chăm ............... 125 Hình 4.32: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Taly ............. 126
  11. xi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích AKT: Agroecological Knowledge Toolkíts: Công cụ kiến thức sinh thái nông lâm kết hợp GĐGR: Giao đất giao rừng ICRAF: International Center for Research in Agroforestry: Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế LEK: Local Ecological Knowledge: Kiến thức sinh thái địa phương LSNG: Lâm sản ngoài gỗ SEANAFE: Asian South-East Network for Agroforestry Education: Mạng lưới giáo dục nông lâm kết hợp Đông Nam Á
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Để thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng, thì một trong những vấn đề cần quan tâm là nghiên cứu hệ thống kinh nghiệm, kiến thức địa phương, làm cơ sở cho việc phát triển các giải pháp kỹ thuật cũng như quản lý rừng thích ứng và bền vững. Tây Nguyên là nơi cư trú lâu đời của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa, có đời sống vật chất, tinh thần gắn bó với quản lý tài nguyên rừng; từ đây đã hình thành các kiến thức bản địa có giá trị, vấn đề đặt ra là phát hiện, hệ thống hóa, ứng dụng nó trong phương thức quản lý rừng cộng đồng – một phương thức đang được Chính phủ Việt Nam thừa nhận qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Việt Nam có trên 60% diện tích đất tự nhiên là đồi núi, thuộc đối tượng sản xuất lâm nghiệp, phần lớn diện tích này phân bố ở vùng cao, là nơi cư trú của hầu hết các cộng đồng dân tộc thiểu số, có nền văn hóa và hệ thống canh tác khác biệt. Từ bao đời nay, người dân bản địa vùng cao đã sống dựa vào rừng, rừng và đất lâm nghiệp luôn gắn liền với đời sống của người dân nơi đây, nó vừa là đối tượng tác động vừa là môi trường sống của họ, và vì thế đã hình thành nên những nét kiến thức, văn hóa đặc trưng theo từng vùng, miền. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tài nguyên rừng đã suy giảm một cách nhanh chóng, hệ quả của nó là những tác hại khôn lường không chỉ về mặt kinh tế, môi trường sinh thái mà còn cả về văn hóa xã hội. Trong khi đó, đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân nơi đây vẫn còn nhiều khó khăn. Người dân sống gần rừng, đặc biệt là các cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, thì ít được hưởng lợi hợp pháp từ rừng và chưa tích cực tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Vậy vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên gắn liền với việc nâng cao đời sống của người dân địa phương một cách bền vững. Để thực hiện được vấn đề này, nhất thiết phải dựa vào những cộng đồng cư
  13. 2 dân đã từng gắn bó cuộc sống vật chất, tâm linh với rừng qua nhiều thế hệ, đó chính là những cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa. Vì vậy, trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định: “ Hướng phát triển của lâm nghiệp trong giai đoạn tới là phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển từ nền lâm nghiệp chủ yếu khai thác tài nguyên rừng sang nền lâm nghiệp nhân dân với trọng tâm là bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, để đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm của rừng, phát triển công nghiệp chế biến vừa và nhỏ với thiết bị và công nghệ tiên tiến, gắn với vùng nguyên liệu tập trung để nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng; khai thác tiềm năng lao động, giải quyết công ăn việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân miền núi, xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tư; nâng cao vai trò và giá trị đóng góp của ngành lâm nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân” [1] Trong gần 10 năm trở lại đây, trong định hướng phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đã có nhiều chính sách, chủ trương về phân cấp phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng, giao đất giao rừng, chế độ hưởng lợi từ rừng cho người quản lý rừng; chủ trương về xã hội hóa nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng. Đây là các cơ sở pháp lý quan trọng trong phát triển lâm nghiệp dựa vào người dân, cộng đồng. Quá trình đổi mới trong quản lý sử dụng tài nguyên từ việc quản lý tập trung sang hình thái quản lý có sự tham gia của người dân là một chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân - lâm nghiệp xã hội. Vấn đề này đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là cộng đồng và hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng.
  14. 3 Xã hội hoá về bảo vệ và phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan tâm của toàn cầu. Thực tế trên thế giới đã có nhiều nước với nhiều nghiên cứu để tiếp cận và phát triển mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng và đã có những thành công đáng kể. Ở Việt Nam, theo Bảo Huy “… quản lý rừng cộng đồng ở các vùng cao và các định chế của nó đã tồn tại khách quan trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng dân tộc thiểu số, ở một vài nơi cộng đồng vẫn duy trì phương thức này một cách ngầm định trong buôn làng và kiểm soát được hoạt động sử dụng tài nguyên đất, rừng trong cộng đồng; tuy nhiên chúng chưa được đánh giá đầy đủ và thừa nhận một cách chính thức trong hệ thống quản lý tài nguyên hiện nay. Song song với nó, hoạt động lâm nghiệp ở cơ sở chưa có phương pháp tiếp cận thích hợp, vai trò của cộng đồng, người dân trong quản lý kinh doanh rừng chưa được coi trọng, cộng đồng dân tộc thiểu số thay vì sử dụng luật tục, truyền thống để bảo vệ và phát triển rừng thì lại đứng ngoài cuộc vì rừng chưa mang lại lợi ích cho cộng đồng; điều này đã làm mất đi một nguồn lực quan trọng trong phát triển rừng bền vững vùng cao. Đứng trước thực trạng đó, về phía nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ cho tiến trình khôi phục và phát triển mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng như giao đất giao rừng, chế độ hưởng lợi từ rừng, cùng với các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn miền núi, xoá đói giảm nghèo…” [4] Cuộc sống gắn bó với thiên nhiên qua nhiều thế hệ từ ngàn đời nay của các cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đã được trải nghiệm qua nhiều thế hệ và là kết quả đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng. Đó là những kiến thức vô giá được đúc rút từ sự tương tác của các cư dân với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Có thể coi đây là những yếu tố văn hóa sản xuất, sinh hoạt của các tộc người, như vậy nó cũng có xu hướng biến đổi thích ứng với môi trường cụ thể.
  15. 4 Hệ thống kiến thức bản địa của một cộng đồng địa phương là một trong những nguồn lực quan trọng có tính chất quyết định đến sự phát triển bền vững của cộng đồng, xã hội nếu như hệ thống kiến thức đó được phát huy đúng mức. Phát hiện và vận dụng được hệ thống kiến thức sinh thái của cộng đồng chính là giải pháp thu hút sự tham gia quản lý, sử dụng tài nguyên của cộng đồng dân cư đó. Tây nguyên được xác định là “mái nhà xanh” của cả khu vực Miền trung và phía Nam, là nơi bắt nguồn của nhiều hệ thống sông lớn như: sông Ba, sông Đồng Nai, sông Mê Kông và còn là đầu nguồn của nhiều nhà máy thủy điện lớn như Yaly, Ya Dring, Thác Mơ và Trị An... ĐăkLăk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên này và cũng là một tỉnh có tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên gần như lớn nhất nước. Vai trò của diện tích rừng tự nhiên ở ĐăkLăk không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với địa bàn tỉnh mà còn hết sức quan trọng đối với cả khu vực Miền trung - Tây nguyên. Xác định được điều đó, trong những năm qua lãnh đạo tỉnh ĐăkLăk đã có nhiều nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ và phát triển vốn rừng. Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh, ĐăkLăk đã chú trọng đến việc giao đất giao rừng cho người dân quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Trong những năm qua, Đăklăk đã được ưu ái với nhiều chương trình dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với sự nổ lực của địa phương, kết quả là Đăklăk đã giao được hơn 24.000 ha rừng tự nhiên và đất trống lâm nghiệp cho người dân quản lý sử dụng. Trong đó tại địa bàn xã EaSol, huyện Ea H’ leo đã tiến hành giao được 3.164 ha đất lâm nghiệp cho ba cộng đồng là người đồng bào dân tộc thiểu số Jrai quản lý sử dụng theo phương thức quản lý rừng cộng đồng. Mặt khác, tại địa phương Đăklăk hiện nay đã và đang triển khai thực hiện nhiều chương trình nhằm thu hút sự tham gia của người dân, nhất là cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa, trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng như giao khóan bảo vệ rừng theo chương trình thuộc dự án 661; giao khoán đất lâm nghiệp theo nghị định 181/NĐ-CP; trồng cây phân tán; chương trình hỗ trợ người
  16. 5 dân trồng rừng sản xuất ; … Đối tượng tham gia chính là các cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa. Bên cạnh đó hệ thống kiến thức bản địa của các cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nơi cộng đồng đó sinh sống. Đặc biệt, do đặc thù của công tác lâm nghiệp, thì vai trò của hệ thống kiến thức sinh thái của cư dân vùng cao có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống kiến thức bản địa của một cộng đồng bao gồm cả kiến thức về các khía cạnh của đời sống, kể cả việc quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Trong khuôn khổ đề tài này, chỉ quan tâm nghiên cứu về hệ thống kiến thức về sinh thái ở địa phương của cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa Jrai, nhằm phục vụ cho việc phát triển các giải pháp kỹ thuật công nghệ thích ứng, dựa vào cộng đồng ở địa phương. Thực tế cho thấy nhiều nơi sau giao đất giao rừng chưa tiến hành được các biện pháp kỹ thuật, quản lý kinh doanh rừng và đất rừng có hiệu quả, điều này ngoài những trở ngại thông thường ở vùng dân tộc thiểu số như hạn chế nguồn vốn, tiếp cận thị trường, cơ sở hạ tầng thì điều quan trọng là chưa tìm được phương pháp phát triển công nghệ thích hợp, phù hợp với năng lực, nguyện vọng và vận dụng được những kinh nghiệm quản lý rừng của cộng đồng đã hình thành từ lâu đời ở vùng cao. Như vậy, trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật, thì những kiến thức sinh thái nào còn được bảo tồn ? và có ý nghĩa thực tiển như thế nào ? kiến thức nào mất đi ? tại sao ? Sự thay đổi này đã ảnh hưởng như thế nào đến đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân tộc Jrai? Làm thế nào để bảo tồn và gắn kiến thức sinh thái địa phương với tri thức khoa học phục vụ cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững tại khu vực nghiên cứu ?
  17. 6 Để trả lời những câu hỏi nêu trên, xét thấy cần có những nghiên cứu về hệ thống kiến thức sinh thái của cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa, nhằm phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực lâm nghiệp cộng đồng, một lĩnh vực đang được sự quan tâm của toàn cầu. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài "Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng, tại huyện Ea H'leo, tỉnh Đăk Lăk". Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần vào cơ sở lý luận, gắn kiến thức khoa học với kiến thức sinh thái địa phương và đề xuất một số kiến nghị nhằm sử dụng, bảo tồn và phát triển hệ thống kiến thức vô giá này, phục vụ cho các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng ở khu vực nghiên cứu, đồng thời sẽ góp phần phát triển lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam.
  18. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hiện nay, khi mà nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị xâm hại một cách nghiêm trọng, độ che phủ của rừng giảm sút nhanh chóng, dẫn theo sự thay đổi mạnh mẻ về khí hậu, hệ quả là nhiều vùng bị sa mạc hóa, thiên tai xảy ra liên tục và gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng, thì vấn đề quản lý bảo vệ và phát triển rừng là mối quan tâm không chỉ riêng của một quốc gia nào, mà nó đã trở thành một vấn đề toàn cầu. Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều tích cực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, trong đó việc quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một giải pháp đang được đánh giá cao và thu hút sự quan tâm, chú ý của toàn xã hội. Cộng đồng tham gia quản lý rừng ở đây được hiểu là các cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa. Trong khi việc tiếp cận với kiến thức khoa học còn nhiều thử thách với các cộng đồng, thì kiến thức sinh thái bản địa của họ chính là công cụ quan trọng cần được vận dụng trong quá trình tham gia quản lý rừng. 1.1. Ngoài nước Rất nhiều nước trên thế giới hiện nay đã áp dụng khá thành công phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, trên cơ sở kiến thức bản địa của các cộng đồng thiểu số để xây dựng các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Một số nước như Nepal, Bangladesh, Philippines, Thái Lan đã phát triển khá thành công các cách tiếp cận có sự tham gia và hình thành các định chế, phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, nhóm sử dụng rừng (Forest User Group – FUG). RECOFTC - Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực châu Á Thái Bình Dương đã hơn 20 năm phát triển các phương pháp luận tiếp cận có sự tham gia để quản lý rừng cộng đồng [4]. Tháng 9/2001 tại Chiang Mai – Thái Lan đã tổ chức một hội thảo quốc tế về Lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương thức quản lý
  19. 8 rừng dựa vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Những vấn đề cần quan tâm để phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực như: – Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng cho cộng đồng. – Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để phát triển lâm nghiệp cộng đồng. – Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm nghiệp cộng đồng. – Phát triển các cách tiếp cận cả về kỹ thuật và xã hội để xây dựng các kế hoạch quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng. Về quan điểm, khái niệm lâm nghiệp cộng đồng và kiến thức sinh thái địa phương đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu và cũng đã cho nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Dưới đây là một số các quan điểm, khái niệm liên quan. Về phạm vi thuật ngữ cộng đồng, theo FAO ((1996) [4]) một cộng đồng được định nghĩa như là “những người sống tại một chỗ, trong một tổng thể” hoặc là “một nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”. ý tứ về tính chất tổng thể hoặc cùng nhau gắn bó là gốc ngữ nghĩa trong thuật ngữ cộng đồng, nó giúp trả lời câu hỏi ai là người nằm trong một hệ quản lý tập thể đặc biệt. Trong khi từ “cộng đồng” ẩn dụ một nhóm người “tổng thể” sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau theo cách nào đó, thì từ “thôn xã” có nghĩa là giữa những nhóm người khác nhau. Sự phân biệt giữa cộng đồng và thôn xã khá quan trọng trong khi nghiên cứu những ai có quyền hưởng lợi một vài tài nguyên công cộng và lợi ích được phân bổ như thế nào. Tiếp theo đó là thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng (Community Forestry)” đây là một thuật ngữ sẽ không bao giờ kết thúc việc tìm kiếm định nghĩa, theo FAO (1978) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương
  20. 9 tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thường được sử dụng với nghĩa hẹp hơn như là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi cộng đồng hoặc nhóm người dân địa phương (J.E. Michael Arnold (1999). Ở Nepal dùng thuật ngữ “Nhóm sử dụng rừng” (Forest User Group) để chỉ hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng [4]. Như vậy khái niệm lâm nghiệp cộng đồng đã được nhiều quốc gia trên thế giới đề cập đến, với các thuật ngữ khác nhau, nhưng đều nói đến sự tham gia của người dân bản địa trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên tại địa phương, cho dù tài nguyên đó là của ai. Sự hình thành các khái niệm này với mong muốn rằng tài nguyên thiên nhiên được quản lý bền vững hơn từ những người đang sống phụ thuộc vào nó, và những giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đóng góp vào việc sinh kế và cải thiện đời sống người dân từ hoạt động này. Trên thế giới hiện nay cũng có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ “kiến thức bản địa”: Thuật ngữ kiến thức bản địa được Robert Chambers dùng đầu tiên trong một ấn phẩm xuất bản 1979, tiếp theo đó Brokensa (1999) và D.M. Warren (1999) sử dụng vào những năm 1980 và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay [6]. Theo Louise G. 1998 : “Kiến thức bản địa là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa, hoặc của một cộng đồng tại một khu vực cụ thể nào đó. Nó tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng (người già, trẻ, đàn ông, phụ nữ) ở một vùng địa lý xác định”. Thuật ngữ kiến thức sinh thái địa phương (Local Ecological Knowledge - LEK) được phát triển bởi tổ chức Nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế - ICRAF, đồng thời ICRAF cũng đã phát triển giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống hóa LEK bằng phần mềm Win AKT 5.0 [12]. LEK do ICRAF phát triển dựa trên khái niệm kiến thức bản địa của cộng đồng dân tộc thiểu số, nhưng hướng đến các kiến thức sinh thái phục vụ phát triển các mô hình nông lâm kết hợp có sự tham gia của cộng đồng, do đó phạm vi kiến thức được giới hạn về
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2