Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cho một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được đặc điểm cấu trúc, đa dạng loài của ba trạng thái rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc khoanh nuôi phục hồi và phát triển rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu; đề xuất được một số giải pháp nhằm phục hồi và phát triển tài nguyên rừng tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cho một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2017. Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã đƣợc chỉ rõ nguồn và đƣợc sự cho phép sử dụng của các tác giả. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Ngƣời viết cam đoan Phan A Sinh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo, đồng bào dân tộc tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Thị Thu Hiền, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng nghiệp gần xa và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài mới chỉ nghiên cứu đƣợc một số đặc điểm cấu trúc, đa dạng loài ở một số trạng thái rừng tự nhiên huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên. Do vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả Phan A sinh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3 1.1. Trên thế giới .........................................................................................................3 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................................. 3 1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ............................................. 6 1.1.3. Tái sinh rừng .....................................................................................................7 1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................8 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ........................................................... 8 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................................. 9 1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ........................................... 14 1.2.4. Tái sinh rừng ...................................................................................................16 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................ 19 2.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 19 2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................19 2.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 19 2.1.3. Thổ nhƣỡng .....................................................................................................19 2.1.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn.............................................................................. 20 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 22 2.2.1. Đặc điểm phân bố dân cƣ ................................................................................ 22 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 22 2.2.3. Hệ thống giao thông ........................................................................................ 23
- iv 2.2.4. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................... 23 2.2.5. Giáo dục ..........................................................................................................23 2.2.6. Các ngành dịch vụ ........................................................................................... 24 Chƣơng 3. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 25 3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................25 3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 25 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.3.1. Phân chia trạng thái rừng ................................................................................ 25 3.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ..................................................... 25 3.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ............................................. 26 3.3.4. Nghiên cứu tính đa dạng loài tầng cây cao ..................................................... 26 3.3.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ...................... 26 3.3.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu ......26 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 26 3.4.1. Phƣơng pháp luận............................................................................................ 26 3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................27 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38 4.1. Phân chia trạng thái rừng ................................................................................... 38 4.1.1. Trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB (TXB) ...................................39 4.1.2. Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi (TXP) ........................................... 39 4.1.3. Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo (TXN)............................................... 40 4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ........................................................ 41 4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo số cây ..................................................... 41 4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%) ........................ 44 4.2.3. So sánh công thức tổ thành theo hệ số tổ thành và theo chỉ số IV%. ............. 47 4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái ........................................................................... 47 4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ................................................ 48
- v 4.3.1. Nghiên cứu một số quy luật phân bố .............................................................. 48 4.3.2. Nghiên cứu quy luật tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính ngang ngực (Hvn - D1.3) ............................................................................................. 55 4.4. Nghiên cứu tính đa dạng loài tầng cây cao ........................................................ 57 4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu............................................ 64 4.5.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ............................................................. 64 4.5.2. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh. ............................................................ 67 4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................................... 69 4.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu ............................................................................. Error! Bookmark not defined. 4.6.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng ở một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ............................................................................. 71 Chƣơng 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .........................................78 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 78 5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 80 5.3. Khuyến nghị .......................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ÔTC Ô tiêu chuẩn LRTX Lá rộng thƣờng xanh TXB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Trung bình TXP Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Phục hồi TXN Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Nghèo QXTVR Quần xã thực vật rừng BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn CTTT Công thức tổ thành HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân PCCC Phòng cháy chữa cháy KT-XH Kinh tế xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo D1.3 Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ Hvn Chiều cao vút ngọn của cây N Tổng số cây điều tra V Thể tích gỗ thân cây G Tổng tiết diện ngang thân cây n Dung lƣợng mẫu R Hệ số tƣơng quan 2 R Hệ số xác định m Số tổ ghép nhóm k Cự ly tổ
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Đặc điểm, tọa độ địa lý, độ cao các trạm khí tƣợng Tuần Giáo ............... 19 Bảng 2.2: Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm ở Tuần Giáo (mm) ................ 20 Bảng 2.3. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm ở Tuần Giáo (ºC) .................. 20 Bảng 2.4. Nhiệt độ trung bình năm 1 , nhiệt độ trung bình tháng I 2 , nhiệt độ trung bình tháng VII 3 , trong 5 thập k gần đây ở Điện Biên (ºC) ........................ 21 Bảng 4.1: Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về nhân tố cấu trúc (D, H, G, V, M) ....38 Bảng 4.2: Công thức tổ thành tâng cây cao theo hệ số tổ thành ki ........................... 41 Bảng 4.3: Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% .........44 Bảng 4.4: Phân loại loài cây theo các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .........48 Bảng 4.5: Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính N/D1.3 theo các hàm phân bố lý thuyết của 3 trạng thái rừng .................................................................................. 49 Bảng 4.6: Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/Hvn theo các hàm phân bố lý thuyết của 3 trạng thái rừng ...................................................................................... 52 Bảng 4.7: Kết quả thử nghiệm mối tƣơng quan Hvn – D1.3 cho 3 trạng thái rừng theo 6 dạng phƣơng trình ..................................................................................................56 Bảng 4.8: Kết quả lập phƣơng trình tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái rừng theo dạng HVN = ao + a1.D1.3 + a2.D1.32 ............................................................................ 56 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng ............ 59 Bảng 4.10. Cấu trúc tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh tại của 3 trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ...................................................................................................65 Bảng 4.11. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 68 Bảng 4.12: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 70 Biểu 3.1: Biểu điều tra tầng cây cao .........................................................................28 Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây tái sinh ...................................................................29
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Phân bố N/D1.3 của 3 OTC cho 3 trạng thái rừng theo phân bố khoảng cách (fi là tần số thực nghiệm, fll là tần số lý thuyết) ................................................ 51 Hình 4.2: Phân bố N/HVN của 3 OTC cho 3 trạng thái rừng theo phân bố Weibull. 54 Hình 4.3: Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh theo t lệ của 3 trạng thái rừng ............... 68 Hình 4.4: Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh theo t lệ của 3 trạng thái rừng ............... 69 Hình 4.5: Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cho 3 trạng thái rừng.......70
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò to lớn đối với con ngƣời không chỉ ở Việt Nam mà toàn thế giới nhƣ cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nƣớc, chống xói mòn, rửa trôi... bảo vệ môi trƣờng, là nơi cƣ trú của động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Cùng với sự phát triển lâm nghiệp của cả nƣớc nói chung với xu thế hội nhập quốc tế, sản xuất lâm nghiệp phải bền vững và có tính cạnh tranh cao. Điện Biên là tỉnh miền núi, v ng cao, biên giới, n m ở Tây Bắc nƣớc ta, có diện tích tự nhiên 956.290,37 ha, trong đó 79,5 là rừng và đất rừng, hầu hết phân bố ở đầu nguồn làm nhiệm vụ ph ng hộ, đang lƣu giữ một số nguồn gen qu hiếm. Mặc d trong vài thập niên gần đây, độ che phủ rừng ở Điện Biên tăng, nhƣng chất lƣợng rừng hầu nhƣ không đƣợc cải thiện. Số lƣợng các loài có giá trị kinh tế ngày càng bị suy giảm. Điện Biên có trên 80% diện tích đồi núi, làm nổi bật vị trí quan trọng của rừng trong phát triển kinh tế của địa phƣơng này. Năm 2008 t lệ che phủ rừng tỉnh Điện Biên đạt 46 nhƣng chủ yếu là rừng nghèo, rừng đang đƣợc bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng chƣa khép tán. Tuy nhiên, đến tại thời điểm này, t lệ che phủ rừng Điện Biên giảm xuống thấp nhất khu vực, theo kết quả kiểm kê rừng của ban chỉ đạo điều tra kiểm kê rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 – 2016). Hiện nay, t lệ che phủ rừng của toàn tỉnh Điện Biên chỉ đạt 38,5%. Đó là chƣa kể đến diện tích cây cao su phủ trống nhiều diện tích đồi trọc. “T lệ che phủ rừng của tỉnh Điện Biên thấp nhất so với các tỉnh Tây Bắc. Điều đó phản ánh, công tác quản lý, bảo vệ rừng của tỉnh Điện Biên còn nhiều lúng túng và bất cập. Một trong những nguyên nhân dẫn đến t lệ che phủ rừng của Điện Biên thấp là do ngƣời dân phá rừng làm nƣơng, cao điểm là mùa phát rẫy, Tình trạng chặt phá rừng trái phép diễn ra trên hầu hết tất cả các huyện trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt là huyện Mƣờng Nhé và Tuần Giáo, nạn di cƣ tự do tràn vào các địa phƣơng này hầu nhƣ không giảm. Nhiều cánh rừng ở địa phƣơng này đã “bị trảm” không thƣơng tiếc.
- 2 Một nguyên nhân sâu xa nữa khiến những cánh rừng Điện Biên không phát triển. Đó là rào cản trong thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân khai thác và tận thu lâm sản, trồng bù rừng. Điển hình nhƣ Dự án trồng rừng 327, Dự án 661; công tác quyết toán dự án 23 năm chƣa hoàn thành thủ tục khiến ngƣời dân không mặn mà với việc trồng rừng. C ng với tình trạng chung trong tỉnh, đối với huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên nguyên nhân dẫn đến rừng bị thu hẹp có thể kể đến là hiện tƣợng phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ, thiên tai lũ lụt và cháy rừng khiến cho rừng không thể phục hồi hoặc phục hồi rất chậm. Rừng ở đây đa số là rừng nghèo, và rừng phục hồi, biện pháp tác động khoanh nuôi bảo vệ là chủ yếu chƣa có những giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp l để nâng cao chất lƣợng của rừng, trong khi đó hiện nay trên địa bàn tỉnh các công trình khoa học nghiên cứu về lâm nghiệp hầu nhƣ không có đặc biệt là lĩnh vực rừng tự nhiên . Chính vì vậy cần có những giải pháp thích họp nh m phục hồi lại rừng để rừng có thể phát huy tối đa những vai tr của nó đảm bảo đƣợc lợi ích về mặt sinh thái môi trƣờng và kinh tế cho ngƣời dân sống quanh khu vực. Để làm đƣợc điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật sinh sống của hệ sinh thái rừng. Do đó cấu trúc rừng đƣợc xem là cơ sở quan trọng nhất giúp các nhà Lâm Nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỳ thuật tác động chính xác vào rừng để quản l rừng đƣợc bền vững hơn. Trƣớc thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cho một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học, góp phần bổ sung cơ sở l luận về đặc điểm cấu trúc, đa dạng loài cho rừng tự nhiên ở Việt Nam nói chung và cho tỉnh Điện Biên nói riêng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nh m phục hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học ở địa bàn nghiên cứu.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng, sự phức tạp này đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu về cấu trúc rừng làm cơ sở khoa học phục vụ công tác điều tra, kinh doanh rừng hiệu quả. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu lĩnh vực này cho các đối tƣợng và mục đích khác nhau, b ng các phƣơng pháp khác nhau từ đó hình thành các hƣớng giải quyết khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ một đề tài thạc sỹ, tác giả chỉ khái quát một số công trình tiêu biểu trong và ngoài nƣớc có liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài để làm cơ sở định hƣớng cho việc lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu sau này Baur G.N 1976 [19], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên. Nghiên cứu của Catinot R 1965 [26] đã tìm hiểu những cấu trúc sinh thái thông qua viêc mô tả, phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng phiến. Ngoài ra còn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của chúng b ng những phẫu đồ rừng. Richards P.W 1952 [21] cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp đƣờng kính. Ông coi dạng phân bố là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên. Rollet (1985) đã xác lập phƣơng trình hồi quy số cây theo đƣờng kính. 1.1.1.1. Cấu trúc tổ thành Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin – Trung Quốc, Zeng và các cộng sự 1998 đã thống kê đƣợc khoảng 280 loài cây dƣợc liệu, 80 loài cây có dầu và 20 loài cây có sợi cũng nhƣ một số loài cây gỗ có giá trị khác. Mức độ phong phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal cũng đƣợc Kanel
- 4 K.R và Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 loài cây có hoa và 4.064 loài cây không hoa, trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y. Baur G.N (1962) [19], khi nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực gần Belem trên sông Amazon, trên ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê đƣợc 36 họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales cũng đã ghi nhận đƣợc sự hiện diện của 31 họ chƣa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh. Theo Richard P.W (1952) [21], trong rừng mƣa nhiệt đới, trên mỗi hecta luôn có hơn 40 loài cây gỗ, có trƣờng hợp còn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ lớn sinh trƣởng hỗn giao với nhau theo t lệ khá đồng đều, nhƣng cũng có khi có một hoặc hai loài chiếm ƣu thế. 1.1.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và đƣợc các nhà Lâm học, Điều tra rừng quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của Meyer 1934 , ông đã mô phỏng phân bố số cây theo đƣờng kính b ng phƣơng trình toán học (hàm Meyer), mà dạng của nó là đƣờng cong giảm liên tục. J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto (1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo – Brazin đã d ng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D. Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính lâm phần Thông ôn đới. Loetsch 1973 , đã d ng hàm Beta c n J.L.F Batista và H.T.Z Docouto 1992 , đã d ng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [9]. Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đƣờng cong Pearson, họ đƣờng cong Poisson, hàm Charlier kiểu B, … để mô phỏng quy luật phân bố này. 1.1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao d ng để biểu thị quy luật kết cấu lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp kinh điển đƣợc nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là công trình của Richards (1952).
- 5 Có nhiều dạng hàm toán học khác nhau d ng để nắn phân bố N/HVN. Việc sử dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu cụ thể. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mƣa ở Guana, Davis và Richard P.W (1933 – 1934 [21] đã d ng phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, phƣơng pháp này đƣợc đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D) và tầng mặt đất (E). Catinot. R 1974 [26] cũng cho r ng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh, những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vƣợt tán với những cây có chiều cao trên 40 m và những tầng bên dƣới. Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngƣợc về sự phân tầng và phƣơng pháp thể hiện tầng tán trong rừng mƣa nhiệt đới, nhƣng quan điểm có sự phân tầng trong rừng mƣa nhiệt đới đƣợc nhiều nhà khoa học xác nhận. 1.1.1.4. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn - D1.3) Đây là một trong những quy luật cơ bản trong lâm phần đƣợc rất nhiều tác giả nghiên cứu. Các nghiên cứu đó cho thấy giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính ngang ngực của các cây trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo qui luật: khi tuổi tăng thì đƣờng kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại mối quan hệ theo dạng đƣờng cong. chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ kính cho trƣớc luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả quá trình tự nhiên của sự sinh trƣởng. Tovstolesse, DI 1930 đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn - D1.3. Mỗi cấp đất tác giả lập một đƣờng cong chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ đƣờng kính để có dãy tƣơng quan cho loài và cấp chiều cao. Sau đó d ng phƣơng pháp biểu đồ để nắn dãy tƣơng quan theo dạng đƣờng thẳng của Gehrhardt và Kopetxki (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8]. Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ kính luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của quá trình sinh trƣởng. Trong một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc các cấp sinh trƣởng
- 6 khác nhau. Đối với rừng trồng, cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên, dẫn đến t lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đƣờng cong quan hệ giữa H và D có thể bị thay đổi dạng và luôn dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Prodan. M và Dittmar. O (1965) cho r ng, độ dốc đƣờng cong chiều cao có xu hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên. Curtis. R.O 1967 đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đƣờng kính (D) và tuổi (A) theo dạng phƣơng trình: 1 1 1 LogH D b1 b2 b3 D A D. A Sau đó, tác giả nắn theo từng định kỳ 5 năm, tƣơng ứng với định kỳ kiểm tra tài nguyên rừng Linh sam, tại từng tuổi nhất định phƣơng trình có dạng: 1 LogH b0 b1 D 1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc biệt những công trình có giá trị vào thế k XIX-XX, nhƣ Thực vật chí Ấn Độ gồm 7 tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam 1997 ,… Tất cả các công tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là công tình của Tolmachop ở Liên Xô cũ (Nguyễn Bá Thụ,1995 . Ông đã đƣa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng có tới 1500-2000 loài [29]. Các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới bắt đầu vào thập k 60 của thế k 19, điển hình là: thực vật chí Hồng Kông (1861), thực vật chí Ấn Độ (1872) gồm 7 tập, thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977). Ở Nga, A.I. Tolmachop (1928 – 1932) khi nghiên cứu về hệ thực vật rừng nhiệt đới đã đƣa ra nhận định: Số loài trong một hệ thực vật thƣờng là 1500 – 2000 loài. Ngày nay, đa dạng sinh học đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia đều đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ƣớc bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio De Janeiro (1992) (Nguyễn Bá Thụ,1995) [29]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã đƣợc nêu một
- 7 cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền. Về khu hệ thực vật Đông Dƣơng có các công trình nghiên cứu: Thực vật Đông Dƣơng gồm 8 tập của H. Lecomte (1905), rừng Đông Dƣơng của H. Guibier (1926) 1.1.3. Tái sinh rừng Tái sinh rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây tái sinh và đặc điểm phân bố. Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra tái sinh có diện tích từ 1 – 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Richards 1952 đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo Nguyễn Văn Hồng, 2010) [13] Van Steenis 1956 đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán – liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh – một đối tƣợng rừng khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới. Nhận xét: Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Hầu hết các tác giả đã đi sâu vào việc tìm ra hàm toán
- 8 học thích hợp mô phỏng các quy luật phân bố thực nghiệm và quy luật tƣơng quan. Bên cạnh đó là những nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của khu hệ thực vật đã đƣợc bắt đầu tiến hành từ thế k 19. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ thiên về việc xác định tên loài và số lƣợng loài có trong khu vực, chƣa nhiều nghiên cứu mang tính định lƣợng. Đồng thời, công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng đã đƣợc các tác giả cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đang trong giai đoạn những bƣớc đi ban đầu. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nh m xác định các đối tƣợng rừng với những đặc trƣng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn. Loestchau 1966 đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong công trình: Phân chia kiểu trạng thái và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 – 84) [37]. Thái Văn Trừng 1978 [30] đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là công trình tổng quát, đáp ứng đƣợc yêu cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đƣa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản nhƣ các tác giả kinh điển đã sử dụng ở v ng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại. Bảo Huy 1993 [15] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần B ng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác nhau thông qua trị số IV%. Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32], Nguyễn Thành Mến (2005) [20] khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hƣơng
- 9 Sơn – Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84). Gần đây một số tác giả đã sử dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái rừng, điển hình nhƣ: Ngô Út 2003 , bƣớc đầu định lƣợng hoá việc phân loại các trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá v ng Đông Nam Bộ; Nguyễn Văn Thêm 2003 , ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái rừng và đƣa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể đƣợc nhận biết chính xác thông qua các hàm phân loại tuyến tính nhƣ Fisher đƣợc xây dựng dựa trên nhiều biến số định lƣợng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng 2003 đƣa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thƣờng xanh Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nh m bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng hàm toán học trong phân chia trạng thái rừng. Nhƣ vậy, các tác giả đều cho r ng: Việc phân loại trạng thái rừng ở Việt Nam là rất cần thiết trong công tác nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh. Tùy các mục tiêu cụ thể mà lựa chọn các phƣơng pháp phân loại khác nhau, nhƣng đều nh m làm rõ hơn các đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 1.2.2.1. Cấu trúc tổ thành Đây là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên nh m phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh doanh lâu dài. Trần Ngũ Phƣơng 1963 [23] đã đề cập tới một hệ thống phân loại trong đó rất chú trọng tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế tái sinh. Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [24] công bố kết quả “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố sinh thái phát sinh cũng nhƣ v ng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến kết luận và phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở Việt Nam nói chung.
- 10 Bảo Huy 1993 , Đào Công Khanh 1995 [25] khi nghiên cứu tổ thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh đều xác định: T lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ trợ và nhóm loài cây phi mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tƣợng theo hƣớng điều chỉnh tổ thành hợp lý. Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh đã xác định danh mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm. Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [34] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi đƣợc là 79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng loài là 55 loài, trạng thái rừng IIB có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh. Nguyễn Tuấn Bình (2014) [1] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ sinh thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song nàng, Chò nhai, Làu táu, Trƣờng, Cầy và B ng lăng ổi. Võ Đại Hải (2014) [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 – 7 loài tham gia vào công thức tổ thành; loài Dóc nƣớc là loài ƣu thế chính của tầng cây cao. 1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) Nguyễn Văn Trƣơng 1983 [31] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ những vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ: cấu trúc đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,... từ đó đƣa ra những kết luận
- 11 hợp l và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là cơ sở khoa học góp phần giải quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta. Nguyễn Văn Trƣơng 1986 khi nghiên cứu về rừng tự nhiên đã sử dụng phân bố Poisson để nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đƣờng kính thân cây rừng cho đối tƣợng rừng hỗn giao khác tuổi. Nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm 1988 [20] và Vũ Tiến Hinh (1990) [12] cho thấy có thể dùng hàm Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho những lâm phần thuần loài, đều tuổi nhƣ Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề,…. Nguyễn Duy Chuyên (1988) [3-4] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng trƣởng trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn đã khái quát hoá đặc điểm những loài có giá trị kinh doanh và biểu diễn b ng hàm lý thuyết. Trần Văn Con 1991 [5-6] đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số cây theo cấp đƣờng kính của rừng khộp và cho r ng khi rừng còn non thì có dạng phân bố giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay không có lợi cho quá trình tái sinh. Phạm Ngọc Giao (1994) [9] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi ngựa v ng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng mô hình cấu trúc đƣờng kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa. Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy: Phân bố N/D1.3 của tầng cây cao D ≥ 6 cm có 2 dạng chính: - Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa - Dạng một đỉnh hình chữ J Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mô hình toán học thích hợp để mô phỏng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [11], khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã đƣa ra kết luận: Dạng tổng quát của phân bố N/D là phân bố giảm, nhƣng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đƣờng
- 12 thực nghiệm có dạng hình răng cƣa. Với kiểu phân bố thực nghiệm nhƣ vậy, tác giả đã d ng hàm Meyer và họ đƣờng cong Pearson để mô tả. Nguyễn Hải Tuất 1986 [33] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Kết quả mô tả phân bố N/D theo hàm Khoảng cách đã đƣợc Trần Cẩm Tú (1999) kiểm nghiệm khi nghiên cứu đặc điểm rừng sau khai thác ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh và cho kết quả tốt. Lê Sáu (1996) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên đã kết luận: Hàm Weibull là thích hợp nhất khi mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh. Phạm Thanh Loan (2009) [17] khi nghiên cứu cấu trúc rừng trên núi đá vôi tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ đã kết luận hàm Khoảng cách mô phỏng quy luật phân bố N/D là thích hợp nhất cho rừng trên núi đá vôi tại khu vực nghiên cứu. Lê Hồng Việt (2012) [36] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng phân bố giảm và có thể biểu diễn b ng mô hình N = a*exp(-b*D) + k. Võ Đại Hải 2014 [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại khu vực rừng ph ng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính có thể mô phỏng tốt b ng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách. Ph ng Văn Khang 2014 [16] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố giảm. 1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) Những nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) cho thấy: Phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thƣờng có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978), trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn