intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Xác định phân bố các loài chim theo đai cao và sinh cảnh tại KBT; xác định các mối đe dọa tới khu hệ chim tại KBT Thượng Tiến; xây dựng kế hoạch giám sát một số loài chim quan trọng tại khu bảo tồn; đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn khu hệ chim tại KBT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến tỉnh Hòa Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Hoàng Văn Thái
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô trong Bộ Môn Động Vật và phòng đào tạo sau đại học khoa Quản Lí Tài Nguyên và Môi Trường - Trường Đại Học Lâm Nghiệp; Tập thể ban Quản lí Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Thượng Tiến - Tỉnh Hòa Bình. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồng Thanh Hải, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này. Ông Ngô Văn Quí giám đốc khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Thượng Tiến đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình điều tra thực địa tại địa bàn khu bảo tồn Thiên Nhiên Thượng Tiến Tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Nguyễn Thế Nhã, PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh, TS. Lê Bảo Thanh; Ông Bùi Đức Tiến, Phạm Xuân Thành cùng bạn bè và đồng nghiệp và các thành viên trong gia đình đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Hoàng Văn Thái
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục bảng................................................................................................ vii Danh mục hình ............................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Lịch sử nghiên cứu Chim nước ngoài ........................................................ 3 1.2. Lịch sửnghiên cứu chim ở Việt Nam ......................................................... 4 1.3. Lịch sử nghiên cứu chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến.......... 7 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN -MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 9 2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 9 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9 2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 9 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 9 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 9 2.2.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 9 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9 2.3.1. Xác định sự có mặt các loài chim tại khu bảo tồn ................................ 10 2.3.2. Nghiên cứu phân bố của các loài chim theo đai cao và sinh cảnh........ 10 2.3.3. Xác định một số mối đe dọa tới khu hệ chim bảo tồn .......................... 10
  4. iv 2.3.4. Xây dựng kế hoạch giám sát một số loài chim quan trọng và sinh cảnh của chúng......................................................................................................... 10 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến .......................................................................................... 10 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 10 2.4.2. Phỏng vấn bán định hướng.................................................................... 10 2.4.3. Điều tra theo tuyến ................................................................................ 12 2.4.4. Điều tra lưới mờ .................................................................................... 15 2.4.5. Xác định các mối đe dọa tới khu hệ chim ............................................. 15 2.4.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 16 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 18 3.1. Lịch sử hình thành Khu bảo tồ n thiên nhiên Thươ ̣ng Tiế n ...................... 18 3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 19 3.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19 3.2.2. Địa hình ................................................................................................. 19 3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 19 3.2.4. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 21 3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế-xã hội ........................................................... 21 3.3.1. Dân sinh................................................................................................. 21 3.3.2. Kinh tế ................................................................................................... 22 3.3.3. Văn hoá - xã hội .................................................................................... 22 3.3.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 22 3.3.5. Hiện trạng Các khu vực điều tra ........................................................... 23 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25 4.1. Xác định sự có mặt của các loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến .................................................................................................................. 25
  5. v 4.2. Đặc điểm phân bố các loài chim theo đai cao tại khu vực nghiên cứu.... 30 4.3. Đặc điểm phân bố của các loài chim theo sinh cảnh ............................... 34 4.4. Các mối đe dọa tới các loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ...... 36 4.4.1. Săn bắt ................................................................................................... 37 4.4.2. Phá hủy sinh cảnh.................................................................................. 39 4.5. Xây dựng kế hoạch giám sát một số loài chim quan trọng và sinh cảnh của chúng......................................................................................................... 40 4.5.1. Mục tiêu quản lý.................................................................................... 42 4.5.2. Hoạt động quản lý ................................................................................. 43 4.5.3. Giám sát và đánh giá các loài chim....................................................... 47 4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến .......................................................................................... 52 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa BKT Khu bảo tồn KBTT Khu bảo tồn Thượng Tiến ND Nội dung Sc Sinh cảnh Bộ NN&PTNT Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn BTTN Bảo tồn thiên nhiên UBND Ủy ban nhân dân
  7. vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Phiếu phỏng vấn thợ săn và người dân vùng đệm 11 2.2 Danh sách, tạo độ gps các hộ phỏng vấn 12 2.3 Điều tra theo tuyến 13 2.4 Dữ liệu thành lập tuyến điều tra 14 2.5 Phân bố các loài theo đai cao 14 2.6 Phân bố các loài theo sinh cảnh 15 3.1 Diện tích Khu Bảo tồn Thượng Tiến 18 3.2 Số liệu thủy văn của huyện Kim Bôi 20 4.1 Danh lục các loài chim ghi nhận tại KBTTN Thượng Tiến 25 4.2 So sánh kết quả điều tra hiện tại với nghiên cứu gần đây 30 4.3 Phân bố của các loài chim theo đai cao 31 4.4 Phân bố của các loài theo sinh cảnh 35 4.5 Các nguyên nhân đe dọa khu hệ chim Thượng Tiến 37 Danh sách các loài chim quý hiếm tại KBTTN Thượng 4.6 41 Tiến 4.7 Hoạt động quản lý bảo tồn 44 Hệ thống giám sát các loài chim nguy cấp, quý hiếm 4.8 48 tại KBT Thượng Tiến 4.9 Mẫu theo dõi buôn bán động vật rừng 50 Lịch giám sát và đánh giá các loài chim hàng năm cuả 4.10 52 KBT Thượng Tiến
  8. viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang Bản đồ tuyến điều tra khu hệ chim khu bảo tồn thiên nhiên 2.1 17 Thượng Tiến 4.1 Phân bố số loài chim theo đai cao 31 4.2 Tỉ lệ phần trăm số cá thể quan sát qua các đai 32 Bản đồ thể hiện phân bố của một số loài chim theo đai cao 4.3 33 tại KBT Thượng Tiến 4.4 Phân bố số loài chim theo dạng sinh cảnh36 Hai cá thể Diều hoa miến điện (Spilornis cheela) bị bẫy và 4.5 38 nuôi trong nhà người dân tại thôn Vãng xã Thượng Tiến Chào mào (Pycnonotus. jocosus) được nuôi trong nhà người 4.6 39 dân thôn Lươn xã Thượng Tiến Ruộng canh tác tại vùng lõi khu bảo tồn thượng tiến Thôn 4.7 40 Khú - Xã Thượng Tiến 4.8 Nương canh tác mới được mở dọc suối cái Xã Quí Hòa 40
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chim là nhóm động vật đa dạng về loài và sinh cảnh sống. Ta có thể thấy chúng ở mọi nơi từ vùng núi, trung du đến các vùng đồng bằng rộng lớn. Việt Nam được coi là một trong những nước nhiệt đới có khu hệ chim đa dạng và phong phú với tổng số loài đã được ghi nhận 874 (Nguyễn cử, 2007). Trong đó nhiều loài được biết đến có giá trị về khoa học, bảo tồn và đặc hữu của Việt Nam: Gà so cổ hung (Arborophila davidi), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), nhiều loài có giá trị kinh tế cao đã được khai thác nguồn gen cung cấp sản phẩn ra thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng núi và trung du bắc bộ: Gà rừng (Gallus gallus), Công (Pavo muticus imperator), Trĩ đỏ (Phasianus colchicus), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Cùng với việc phát hiện ra 3 loài chim mới trong những năm cuối thế kỷ XX là Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis), Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax kongkakingensi), đã cho thấy tài nguyên động vật nói chung và chim nói riêng của Việt Nam không những chỉ đa dạng, phong phú mà còn nhiều bí ẩn để khám phá. Thượng Tiến là một trong các khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập đầu tiên ở Việt Nam và của tỉnh Hòa Bình. Thượng Tiến có trong Quyết định 94/CT ngày 09/08/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là một khu bảo tồn thiên nhiên với diện tích1.500 ha (Bộ NN&PTNT, 1997). Tuy với diện tích nhỏ nhưng có vị trí địa lý sinh thái vô cùng quan trọng. Nằm ở cửa ngõ của vùng sinh thái Tây-Bắc Việt Nam nơi có nhiều hệ sinh thái đặc biệt và cũng là vùng phân bố quan trọng của nhiều loài động, thực vật quan trọng của Việt Nam và của bán đảo Đông Dương. Cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về thành phần loài chim tại KBT. Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự (2012) đã ghi nhận được tổng số
  10. 2 128 loài Chim thuộc 13 bộ, 37 họ; Phạm Thanh Hà (2010) đã ghi nhận khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã có 155 loài, 29 họ và 9 bộ. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thành phần loài chim và đai cao cũng như thành phần loài chim với sinh cảnh tại KBT vẫn chưa được nghiên cứu. Cũng theo các báo cáo trên, khu hệ Chim tại Thượng Tiến đang chịu các mối đe dọa đó là săn bắn, bẫy bắt các loài động vật hoang dã trái phép. Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về các đặc điểm sinh thái của khu hệ chim tại KBT. Chính vì vậy, để bổ sung các dữ liệu về Đa dạng sinh học và giúp cho Khu BTTN Thượng Tiến quản lý tốt hơn khu hệ chim. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến tỉnh Hòa Bình”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp KBT xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và bảo tồn tốt hơn các loài chim và sinh cảnh của chúng, và bảo tồn bền vững đa dạng sinh học.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu Chim nước ngoài Đã từ lâu, Đông Dương với cảnh quan thiên nhiên phong phú đã được nhiều nhà Điểu học chú ý đến. Việc nghiên cứu các loài động vật hoang dã đặc biệt là các nhà động vật Đông Dương đã có lịch sử hơn 100 năm và có nhiều nhà sinh chọ đến đây nghiên cứu. Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về động vật nói chung và chim nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả các loài Gà Rừng (Gallus galus) của Line với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn (Line 1975 Sysema naturae, 1, tr.158). Sau đó 30 năm, năm 1788 Gomomolanh mô tả loài thứ 2 bắt được ở Đông Dương, đó là một loài chim xanh nam bộ (Choloropsis cochinensis) (Gmenlin, 1788). Vào khoảng giữa thế kỷ thứ XIX một vài loài chim ở Đông Dương đã được mô tả thêm. Sau khi xâm chiếm ở miền nam Đông Dương người Pháp bắt đầu chú ý đến việc nghiên cứu thêm nhiều vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức một cuộc sưu tầm lớn nào, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim khá quy mô do nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm một số lượng mẫu vất lướn và được chuyển về Pháp để xác định. Từ năm 1874 đến 1903, M.E.Oustales cho xuất bản công trình “chim Campuchia, Lào, Nam bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và từ năm 1905 đến năm 1907 Uxtale và Gecmanh cho xuất bản tập: Danh Sách Chim miền Nam Việt Nam, Nam Bộ”. Vào thời điểm đó, Bắc Việt Nam có Butan tổ chức sưu tầm chim và kết quả đã được công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và trong đó có 34 loài mới cho khoa học. Trong khoảng thời gian đó nhiều nhà Điểu học người Nhật Kuroda phân tích bộ sưu tập chim do S.Tikia đã ghi nhận được 130 loài và loài phụ.
  12. 4 Từ 1923 đến năm 1938 J.Dolacua, P.Jabuio, J. Grinuary và đồng nghiệp đã tiến hành 07 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ Đông Dương, với kết quả đáng nhạc nhiên 23 nghìn tiêu bản đã thu thập đưa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ. Năm 1940 Dolacua và Grinuay cho xuất bản danh sách chim thu thập được trong cuộc sưu tầm lần thứ 7 gồm 224 loài và loài phụ. Từ năm 1941 đến năm 1950, một số sưu tập chim lẻ thu thập ở Lào, Lạng Sơn cùng một số địa phương khác ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật trường đại học tổng hợp Đông Dương giám định. Các sưu tập này đã được Buaret phân tích và công bố, đáng chú ý có công trình nghiên cứu chim ở Lào và Bolio. Ông đã thu thập được 6000 tiêu bản, của 505 loài và phân loài. Trong vòng 10 năm cuối nhiều tác giả đã công bố nhiều công trình thu thập về chim ở Đông Nam Á, trong đó có 20 dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình mới này vào năm 1951, Dolacua lại cho bổ sung lần thứ 3 danh sách chim Đông Dương (J. Delacour, 1951). Làn này tác giả mở rộng thêm danh sách đến 1085 loài và loài phụ, trong đó có 2 dạng mới. Năm 1950 đến nay, đã có nhiều ấn phẩm và nghiên cứu đã được xuất bản trong đó có các ấn phẩm được khu vực đông nam á quan tâm như: Sách hướng dẫn phân loại các loài chim khu vực Đông - Nam Á của tác giả Craig Robson xuất bản đầu tiên năm 2005, tái bản và bổ sung thông tin năm 2008 và 2011 1.2. Lịch sửnghiên cứu chim ở Việt Nam Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ. Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài Công (Pavo munticus)
  13. 5 ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn. Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở Đông Dương, đó là loài Chim xanh Nam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương nói chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế. Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý đến nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975)[20]. Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và năm 1907, Uxtalê và Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài (Võ Quý, 1975)[20]. Năm 1918 một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản. Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975)[20].
  14. 6 Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981)[21]. Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số địa phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật trường Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được Buaret phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của 505 loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công trình nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20 dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình mới này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài (Võ Quý, 1981)[21]. Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt đầu nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý (1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C. (1967).Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc Việt Nam. Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của một vài vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX, chương trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng và tổ chức bảo vệ chim Quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng đặc dụng và phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax konkakinhensis).
  15. 7 Năm 2012, Lê Mạnh Hùng xuất bản ấn phẩm "Giới thiệu một số loài Chim Việt Nam" Đây là cuốn sách đầu tiên tại Việt Nam giới thiệu bộ sưu tập ảnh của hơn 50 phần trăm số lượng các loài chim hoang dã tại Việt Nam Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là của người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu đang còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam đã tìm thấy 828 loài, nếu tính cả phân loài thì khu hệ chim Việt Nam có khoảng gần 1500 loài và phân loài chim thuộc 81 họ, 19 bộ, chiếm khoảng 9% tổng số loài chim trên toàn thế giới (Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995)[17], trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam và khu vực Đông Dương. Tuy nhiên các nghiên cứu trước thập niên 90 của thế kỷ XX mang ý nghĩa lập danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ này. 1.3. Lịch sử nghiên cứu chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến Khu BTTN Thượng Tiến được thành lập theo Quyết định số 676- QĐ/UB ngày 30/09/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình. Theo Luận chứng kinh tế kỹ thuật năm 1995 và các báo cáo chuyên đề hệ động, thực vật Khu BTTN Thượng Tiến năm 1995 của Đoàn điều tra qui hoạch rừng tỉnh Hòa Bình thì hệ động vật có 280 loài và loài phụ, thuộc 86 họ và 25 bộ. Trong đó có 77 loài chim, thuộc 36 họ, 12 bộ đã được ghi nhận trong Khu BTTN. Tuy nhiên, theo đánh giá những con số trên đây mới chỉ là kết quả điều tra sơ bộ, với mục đích chính là phục vụ cho xây dựng luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật. Trong danh lục này phần lớn là các loài chim sinh sống ở các sinh cảnh ven rừng, trảng cỏ, cây bụi, đồng ruộng và làng bản. Chưa có nhiều loài sinh sống trong sinh cảnh rừng tự nhiên được ghi nhận Đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Hòa Bình" (Phạm Thanh Hà, 2010). Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã có 155 loài, 29 họ và 9 bộ
  16. 8 Đặc điểm khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến - Hòa Bình ( Vũ Tiến Thịnh, 2011) Theo báo cáo điều tra đa dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình, (Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự năm 2012) [53], thì có 128 loài Chim thuộc 13 bộ, 37 họ đã được ghi nhận trong đợt khảo sát Tóm lại, cho đến hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm sinh thái khu hệ chim của Khu BTTN Thượng Tiến. Các chương trình chỉ được tiến hành trong thời gian ngắn, không liên tục. Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở nghi nhận sự có mặt của các loài chim tại KBT, thường được kết hợp với các chương trình điều tra đa dạng sinh học nói chung chứ chưa có các công trình nghiên cứu chuyên về khu hệ chim của Thượng Tiến. Vì vậy còn có nhiều loài sẽ bị bỏ sót trong quá trình điều tra
  17. 9 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN -MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung Xây dựng cơ sở dữ liệu và góp phần vào công tác bảo tồn khu hệ chim và đa dạng sinh học tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Thượng Tiến (KBTTNTT). 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Xác định phân bố các loài chim theo đai cao và sinh cảnh tại KBT Xác định các mối đe dọa tới khu hệ chim tại KBT Thượng Tiến Xây dựng kế hoạch giám sát một số loài chim quan trọng tại khu bảo tồn Đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn khu hệ chim tại KBT 2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài chim thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại khu bảo tồn Thượng Tiến, tỉnh Hoà Bình, trong đó chủ yếu tập trung tại 2 xã: Thượng Tiến và Quí Hòa 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2015, trong đó: - Thời gian thu thập tài liệu và khảo sát thực địa: tháng 5 năm 2015 - Thời gian điều tra thực địa: tháng 5 – tháng 9 năm 2015 - Xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn: tháng 10 – tháng 11 năm 2015 2.3. Nội dung nghiên cứu Luận văn tiến hành nghiên cứu năm nội dung bao gồm:
  18. 10 2.3.1. Xác định sự có mặt các loài chim tại khu bảo tồn 2.3.2. Nghiên cứu phân bố của các loài chim theo đai cao và sinh cảnh 2.3.3. Xác định một số mối đe dọa tới khu hệ chim bảo tồn 2.3.4. Xây dựng kế hoạch giám sát một số loài chim quan trọng và sinh cảnh của chúng 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Kế thừa tài liệu Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến nghiên cứu: - Các luận văn nghiên cứu về khu hệ chim tại KBT Thượng Tiến và các khu vực lân cậntrước đây - Báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại KBTNTT (Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự, 2012) - Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng KBT Thượng Tiến tỉ lệ 1/25000 (2012) - Bản đồ địa hình, khu dân cư của khu vực xã Thượng Tiến 1/25000 (2012) - Báo cáo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh Hoà Bình năm 2014, 2015 Các tài liệu nói trên sẽ bổ sung thêm thông tin và làm rõ các nội dung nghiên cứu 2.4.2. Phỏng vấn bán định hướng Phương pháp phỏng vấn sử dụng chủ yếu để xác định các mối đe dọa tới khu hệ chim khu bảo tồn, những hình thức săn bắt và các tác động tiêu cực khác tới khu hệ chim của khu bảo tồn. Xác định sự có mặt của các loài chim tại khu bảo tồn Phỏng vấn bán định hướng được thực hiện song song với quá trình điều tra thực địa. Do đặc điểm hình thái của các loài chim đa dạng, dễ bị nhầm lẫn
  19. 11 giữa các loài đối với người dân địa phương. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm: + Phỏng vấn cán bộ (Cán bộ KBTNTT, chính quyền địa phương, kiểm lâm và người dân địa phương): 01 cán bộ đang công tác tại đội tuần tra rừng tại Xã Thượng Tiến, 01 cán bộ Kiểm Lâm Ban quản lí khu bảo tồn + Phỏng vấn thợ săn: (02 người) + Phỏng vấn người dân địa phương: 36 người (Danh sách được trình bày tại phụ lục 02). Phương pháp này cung cấp cho những thông tin có ý nghĩa về tình hình tài nguyên động vật rừng của địa phương điều tra trên các phương diện thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố thực tại, thức ăn, sinh sản, tình trạng các loài. Trong khi trao đổi thu thập thông tin, sử dụng tranh ảnh chuẩn về hình thái bên ngoài của các loài. Với hình thức các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu về những đặc điểm dễ nhận dạng của loài. Gặp gỡ người dân địa phương hay đi rừng để thu thập thông tin về các loài động vật có mặt ở địa phương và tìm hiểu về nơi ở, tập tính hoạt động, thành phần thức ăn, sinh cảnh, phân bố theo độ cao, thành phần và số lượng các loài động vật bị đánh bắt cũng như ý nghĩa kinh tế của các loài đó. Toàn bộ thông tin thu thập được từ thợ săn và người dân vùng đệm được ghi chép đầy đủ vào phiếu phỏng vấn (Bảng 2.1) và các thông tin từ nguồn khác được ghi vào sổ ghi chép thực địa Bảng 2.1: Phiếu phỏng vấn thợ săn và người dân vùng đệm Ngày..…. tháng .… năm 2015 Tên người được phỏng vấn:..................................Tuổi..........Dân tộc.............. Địa chỉ : Bản ..... Xóm ............Xã ......................Huyện................................... Tên loài Số lượng Địa điểm Thời gian gặp Ghi TT Tên địa Tên phổ gặp gặp (Hiếm, ít, chú phương thông nhiều) 1 2 3 …..
  20. 12 Danh sách phỏng vấn các hộ dân được thống kê vào (Bảng 2.2). Bảng 2.2: Danh sách, tạo độ gps các hộ phỏng vấn Thôn:............................Xã..........................Huyện.................Tỉnh...................... Ngày phỏng vấn:……………………………………………………………… Người phỏng vấn: Hoàng Văn Thái Thứ tự Tọa độ GPS Stt Tên chủ hộ Tuổi Ghi chú các hộ E N 1. H1 2. H2 3. H3 4. H4 Ghi chú: H-Hộ gia đình phỏng vấn 2.4.3. Điều tra theo tuyến *Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến để xác định sự có mặt của các loài chim tại khu bảo tồn. Phương pháp được mô tả trong MacKinnon và Phillipps (2000). Những ghi nhận quan trọng về những loài chim cũng được thu thập thông qua các tuyến điều tra đi bộ, các tuyến được điều tra từ sáng sớm đến trưa (11h – 12h) và từ 15:00 đến 18:00h vì đây là thời gian chim hoạt động và kiếm ăn nhiều nhất, thuận lợi cho quá trình quan sát. Các loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu được định vị bằng GPS cần tay và sau đó nêu trong phần mô tả tình trạng ghi nhận của mỗi loài. Chim sẽ được phát hiện cả bằng mắt thường (quan sát), sử dụng ống nhòm 8x42, và bằng cách xác định tiếng hót hay tiếng kêu. Thiết bị chính được sử dụng trong quá trình điều tra là ống nhòm (Nikon ..) và máy ảnh chuyên dụng. Tài liệu dùng để định loại chim được sử dụng là “Birds of Southeast Asia” (Craig Robson, 2005)[13]và “Chim Việt Nam” (Nguyễn Cử et al. 2000)[4]. Số cá thể của từng loài và khoảng cách từ tuyến điều tra tới đối tượng quan sát cũng được ghi nhận. Số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2