intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp để quản lý bền vững rừng tại khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk, thuộc huyện Lăk - tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích được thực trạng quản lý rừng trong thời gian qua ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk. Xác định các yếu tố thuận lợi và cản trở đối với công tác quản lý rừng ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý rừng bền vững ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp để quản lý bền vững rừng tại khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk, thuộc huyện Lăk - tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HUỲNH HỮU PHƯỚC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG TẠI KHU RỪNG LỊCH SỬ, VĂN HÓA, MÔI TRƯỜNG HỒ LĂK Ở HUYỆN LĂK – ĐĂK LĂK Chuyên ngành : LÂM HỌC Mã số : 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS: Trần Hữu Viên Hà Tây, 2007
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu rừng Lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk có tổng diện tích 16.772 ha, nằm trọn trong địa bàn huyện Lăk. Ở đây có hệ động thực vật vô cùng phong phú, với nhiều loài quí hiếm đã đƣợc ghi trong sách đỏ. Ngoài ra, đây còn là một cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp. Nơi đây xƣa kia từng là điểm dừng chân săn bắn của vua Bảo Đại và nay là điểm du lịch sinh thái lý tƣởng của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nƣớc nói chung. Rừng Hồ Lăk không những giàu về đa dạng sinh học, đẹp về cảnh quan mà còn có tác dụng phòng hộ rất lớn, bảo vệ Hồ Lăk tự nhiên lớn nhất nƣớc, bảo vệ cánh đồng hàng nghìn ha của đồng bào tại chỗ. Trong những năm qua Khu rừng Lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk đã tổ chức khoán bảo vệ rừng đến ngƣời dân tại chỗ với diện tích 7.595,7ha, nhƣng hiện tƣợng phá rừng làm rẫy, phát triển không có kế hoạch các loài cây cà phê, điều, và nhiều cây công nghiệp ngắn ngày khác, sự săn bắn và khai thác gỗ trái phép mỗi ngày một gia tăng đã làm cho rừng tự nhiên của khu rừng lịch sử,văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk suy giảm cả về diện tích và chất lƣợng. Mất rừng chẳng những làm giảm tính đa dạng sinh học của rừng, mà còn làm suy thoái điều kiện sinh thái ảnh hƣởng cuộc sống lâu dài của ngƣời dân địa phƣơng. Thực tế ấy đã đặt ra một nhiệm vụ cấp bách là phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp quản lý bảo vệ rừng nhằm quản lý rừng tại khu rừng lịch sử,văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, phục vụ cho sự phát triển kinh tế trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Do đó, để góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và tìm ra giải pháp quản lý rừng bền vững trên một địa bàn cụ thể, trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp cao học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số giải pháp để quản lý bền vững rừng tại khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trường Hồ Lăk, thuộc huyện Lăk - tỉnh Đắk Lắk”.
  3. 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. QUAN NIỆM VỀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Trƣớc đây rừng tự nhiên bao trùm phần lớn diện tích mặt đất.Tuy nhiên, do những tác động của con ngƣời nhƣ khai thác lâm sản quá mức, phá rừng lấy đất trồng trọt, đất chăn thả gia súc, xây dựng các khu công nghiệp, mở rộng các điểm dân cƣ ... đã làm cho rừng thu hẹp dần về diện tích. Tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên giảm đi mỗi ngày một nhanh. Rừng tự nhiên không chỉ bị thu hẹp về diện tích mà còn giảm về chất lƣợng. Sự suy giảm diện tích và chất lƣợng của rừng tự nhiên chẳng những đã làm xuống cấp nguồn tài nguyên có khả năng cung cấp liên tục những sản phẩm đa dạng cho cuộc sống con ngƣời, mà còn kéo theo những biến đổi nguy hiểm của điều kiện sinh thái trên hành tinh. Hậu quả quan trọng nhất của mất rừng trong thế kỷ qua là làm cho khí hậu biến đổi, nguồn nƣớc không ổn định, đất đai bị hoang hoá, quy mô và cƣờng độ của những thiên tai nhƣ gió bão, hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất rừng đã trở thành nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của hiểm hoạ sinh thái, đe doạ sự tồn tại lâu bền của con ngƣời và thiên nhiên trên toàn thế giới. Trƣớc tình hình đó một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý rừng nhƣ thế nào để ngăn chặn đƣợc tình trạng mất rừng, quản lý mà trong đó việc khai thác những giá trị kinh tế của rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất lƣợng của nó, duy trì và phát huy những chức năng sinh thái to lớn với sự tồn tại lâu bền của con ngƣời và thiên nhiên. Đây cũng là xuất phát điểm của những ý tƣởng quản lý rừng bền vững - quản lý rừng nhằm phát huy đồng thời những giá trị về kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng. Mặc dù nội dung của quản lý rừng bền vững rất phong phú và đa dạng với những khác biệt nhất
  4. 3 định phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, từng quốc gia, song ngƣời ta cũng cố gắng đƣa ra những khái niệm để diễn đạt bản chất của nó. -Theo Tổ Chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO) thì “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý đất rừng cố định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm sản và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường và xã hội". - Tiến trình Helsinki thì “ Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện - hiện tại và trong tương lai - các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác”. Phần lớn các định nghĩa về QLRBV đƣợc xuất phát từ quan điểm sản xuất hàng hóa hoặc phát triển ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên trong các cuộc thảo luận ở quy mô quốc tế thƣờng có nhất trí cao rằng : QLRBV là sự quản lý (William E Mankin, 1998): - Duy trì đƣợc rừng và các chức năng, các quá trình và cấu trúc sinh thái của chúng trong điều kiện lành mạnh và bền vững; - Không làm thoái hóa đất và chất lƣợng nguồn nƣớc; - Không tạo ra các hậu quả không thể đảo ngƣợc hoặc giảm đa dạng sinh học (ĐDSH) bao gồm nguồn gen, loài, các hệ sinh thái và các kiểu rừng (đặt biệt là sự tuyệt chủng); - Áp dụng cho tổng thể rừng nhƣ là một thực thể sinh thái tổng hợp chứ không phải cho một thành phần hay một sản phẩm riêng biệt của rừng; - Có thể chủ động hay thụ động và không đòi hỏi nhất thiết phải khai thác một sản phẩm cụ thể nào của rừng;
  5. 4 - Có thể áp dụng đƣợc cho mọi cấp, mọi mức độ khác nhau của diện tích quản lý, ví dụ nhƣ đơn vị quản lý hay hệ sinh thái, lƣu vực đầu nguồn, cảnh quan, loại rừng, vùng sinh thái, quốc gia, v.v.; tuy nhiên ở mỗi cấp độ khác nhau, cần phải xác định rõ ràng ranh giới của đơn vị quản lý hoặc vùng quản lý. - Tạo ra cho xã hội một loạt các lợi ích môi trƣờng, xã hội và kinh tế phụ thuộc vào mức độ quy mô của vùng quản lý và tiềm năng của nó cũng nhƣ khả năng thực hiện. 1.2. QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Cuộc sống của phần lớn ngƣời dân miền núi phụ thuộc vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế nhƣng, những cố gắng tăng cƣờng kiểm soát hành chính đối với các khu rừng quốc gia thƣờng chỉ làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các bên và chỉ gây thêm tổn hại lên hệ sinh thái, hơn là bảo tồn và sử dụng bền vững. Do đó trên thế giới có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lƣợc bảo tồn mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việc, đó là liên kết quản lý Khu bảo tồn và Vƣờn Quốc gia với các sinh kế của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu của xã hội và việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục và ổn định. Trong giai đoạn đầu của thế kỷ XX, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Những công trình có tính kinh điển cho nghiên cứu rừng nhiệt đới phải kể đến A.Chevalier(1918, 1919, 1924, 1931, 1953), J.van Steenis (1935, 1950, 1956, 1958), H.G.Champion(1936,1939),A.Aubreville(1949,1951, 1957, 1959), P.W.Richards (1952). Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng; tài nguyên rừng là có hạn và cần đƣợc
  6. 5 bảo vệ. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, cộng đồng Quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều Công ƣớc bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có Chiến lƣợc bảo tồn Quốc tế (1980 và điều chỉnh năm 1991), tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO năm 1983), chƣơng trình hành động nhiệt đới (TFAP năm 1985), hội nghị về quốc tế và môi trƣờng phát triển (UNCED tại Rio de janerio năm 1992), công ƣớc về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), công ƣớc về đa dạng sinh học (CBD, 1992), công ƣớc về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ƣớc về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997)... để nhằm tăng cƣờng quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững. 1.3. QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Quản lý rừng bền vững: Hệ thống các biện pháp quản lý rừng đảm bảo sản xuất liên tục sản phẩm rừng, không làm suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học và không gây tác động xấu đến môi trƣờng. Tài nguyên rừng đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số cả nƣớc. Ngoài ra, rừng còn là một trong những yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến hoàn cảnh môi trƣờng của đất, nƣớc. Nó góp phần quan trọng vào việc chống lại sự biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng… Trong những thập kỷ qua Việt nam đã bị mất đi hàng triệu ha rừng. Nguyên nhân là do công tác quản lý rừng kém hiệu quả, làm cho rừng ngày càng bị lùi sâu vào bên trong, đất trống trở nên hoang hoá ngày càng rộng, chất lƣợng rừng ngày càng giảm sút, các loài gỗ quý đã bị khai thác cạn kiệt, các loài cho sản phẩm có giá trị cao nhƣ: lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ nghệ ... trở nên khan hiếm, nhiều loài động vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra những biến đổi khí hậu trong thời gian vừa qua ở nƣớc ta.
  7. 6 Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và miền Trung. Trong số rừng tự nhiên còn lại chỉ có 9% là rừng giàu (trử lƣợng trên 150m3/ha), 33% là rừng trung bình (80-150m3/ha), còn lại là rừng nghèo kiệt (dƣới 80m3/ha). Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc có những chính sách đổi mới đã làm cho diện tích rừng tăng lên rõ rệt. Nếu nhƣ, năm 1995 độ che phủ của rừng nƣớc ta là 28,2% thì đến năm 2004 độ che phủ đã đƣợc nâng lên 36,7%. Ngày 18 tháng 5 năm 2005, Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT đã ra quyết định số 1116/QĐ/BNN-KL về việc công bố diện tích rừng và đất chƣa sử dụng toàn quốc năm 2004 nhƣ sau: Phân theo chức năng sử dụng Loại đất, loại rừng Diện tích (Ha ) Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất I. Đất có rừng 12.306.858 1.920.453 5.920.688 4.465.717 2. Rừng tự nhiên 10.088.288 1.837.076 5.105.961 3.145.251 3. Rừng trồng 2.218.570 83.378 814.726 1.320.466 II. Đất chƣa có rừng 6.718.576 479.328 3.709.440 2.529.807 Qua kết quả kiểm kê rừng cho thấy hiện nay rừng sản xuất chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích rừng, còn lại là rừng đặc dụng và phòng hộ. Đất chƣa có rừng chiếm 20% , đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao diện tích rừng sản xuất ,góp phần hoàn thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng nƣớc ta lên 43% trong tƣơng lai. Công tác tổ chức sử dụng tài nguyên rừng nƣớc ta có thể chia thành 3 thời kỳ nhƣ sau: 1.3.1. Thời kỳ trƣớc năm 1945: Tài nguyên rừng bị khai thác, sử dụng tự do, không hề có sự can thiệp của Nhà nƣớc hoặc cộng đồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ đó dân số còn rất ít, công nghiệp chƣa phát triển nên nhu cầu lâm sản của ngƣời dân và nền kinh tế quốc dân còn rất khiêm tốn. Vì vậy, tuy vấn
  8. 7 đề quản lý bền vững chƣa đƣợc đặt ra nhƣng mức độ tác động của con ngƣời vào tài nguyên rừng còn rất ít, do đó tài nguyên rừng vẫn còn tƣơng đối phong phú. Theo số liệu thống kê của Maurand thì vào thời điểm 1943, diện tích rừng nƣớc ta còn khoảng 14,3 triệu ha với độ che phủ khoảng 43% so với tổng diện tích tự nhiên 1.3.2. Thời kỳ từ năm 1946-1990: -Về tổ chức quản lý: Cấp quản lý Nhà nƣớc Trung ƣơng về rừng là Tổng cục lâm nghiệp, sau này là Bộ Lâm nghiệp. Đến năm 1973, Chính Phủ cho phép thành lập Cục Kiểm lâm là cơ quan thực thi pháp luật về rừng. Ở cấp tỉnh có các Ty lâm nghiệp sau này là Sở lâm nghiệp. Ở cấp huyện, thị xã có các Phòng Lâm nghiệp và Hạt Kiểm lâm trực thuộc UBND cùng cấp , đồng thời là cơ quan ngành dọc của các Sở Lâm nghiệp. -Về tổ chức quản lý sử dụng rừng: tuỳ theo mục đích sử dụng mà rừng đƣợc phân chia thành 3 chức năng để quản lý, đó là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Trong thời kỳ này hoạt động ngành lâm nghiệp trải qua nhiều giai đoạn khác biệt nhau. +Giai đoạn 1946-1960: Trong thời gian này diện tích rừng và đất rừng miền Bắc chủ yếu đƣợc quy hoạch vào các lâm trƣờng quốc doanh. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ yêu cầu của nhân dân và phát triển công nghiệp. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra song hầu nhƣ chƣa đƣợc các đơn vị sản xuất quan tâm đúng mức. Ngoài ra, do mức độ tăng nhanh về dân số nên tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh tác, lấy gỗ, củi... diễn ra ngày một nghiêm trọng đã làm tài nguyên rừng nƣớc ta giảm sút một cách nhanh chóng. +Giai đoạn 1961-1975: Công tác quản lý, bảo vệ rừng đƣợc đẩy mạnh hơn và đƣợc chỉ đạo thống nhất từ trung ƣơng đến cơ sở sản xuất. Pháp lệnh bảo vệ rừng ra đời năm 1975 là cơ sở pháp lý cho việc giữ gìn và phát triển tài nguyên rừng, tạo điều kiện mở rộng một cách cơ bản và lâu dài ngành kinh tế
  9. 8 lâm nghiệp, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc nƣớc ta . +Giai đoạn 1976 – 1989: Đất nƣớc thống nhất, phạm vi hoạt động quản lý bảo vệ rừng đƣợc triển khai rộng khắp trên qui mô toàn quốc. Bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh nuôi, trồng cây gây rừng phát triển tài nguyên rừng. Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng, hình thức quản lý duy nhất lúc này là Lâm nghiệp quốc doanh. Ngƣời dân và cộng đồng gần nhƣ bị tách biệt khỏi các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên rừng. Vô hình chung, họ trở thành lực lƣợng “đối lập” với rừng và do đó chính họ là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng. 1.3.3. Từ năm 1991 đến nay: Trong thời kỳ này là Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đƣợc nhà nƣớc ban hành vào năm 1991 ,điều chỉnh và ban hành Luật mới vào năm 2004, nét đặt trƣng cơ bản trong giai đoạn này là sự chuyển đổi cơ chế từ nền lâm nghiệp nhà nƣớc sang lâm nghiệp xã hội, gắn với định hƣớng phát triển của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội Chủ nghĩa. Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu. Về tổ chức quản lý: Từ năm 1995, Bộ Lâm nghiệp đƣợc sát nhập với Bộ Nông nghiệp và Bộ Thủy lợi thành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong Bộ mới có hai Cục chuyên ngành lâm nghiệp là Cục Phát triển lâm nghiệp sau này đổi tên là Cục lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Tại các tỉnh có Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong Sở có cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp là Chi cục phát triển lâm nghiệp (nay là Chi cục lâm nghiệp). Riêng Chi cục kiểm lâm, tuỳ theo điều kiện mỗi tỉnh mà cơ quan này trực thuộc UBND tỉnh hay Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ở cấp huyện, thị xã có phòng kinh tế và hạt kiểm lâm. Phòng kinh tế tham mƣu cho UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lâm
  10. 9 nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn. Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm về tổ chức, chuyên môn và chịu sự lãnh đạo của UBND cùng cấp, thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao cho lực lƣợng kiểm lâm trên địa bàn huyện, thị xã. Ở các xã hiện nay đa số đã có kiểm lâm viên phụ trách địa bàn xã, nhằm tăng cƣờng công tác quản lý rừng tận gốc. Từ kết quả phân tích lý luận và kinh nghiệm trên thế giới và trong nƣớc, có thể rút ra những bài học chủ yếu cho quản lý rừng bền vững nhƣ sau: -Quản lý rừng bền vững là quản lý nhằm đạt đƣợc đồng thời các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng. -Quản lý rừng bền vững sẽ thành công khi giải quyết được hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân, công đồng và quốc gia. -Tính tự do tiếp cận tài nguyên rừng là cản trở lớn nhất cho quản lý rừng bền vững. Do đó cần chuyển giao một phần trách nhiệm về quản lý rừng từ cơ quan nhà nước sang cộng đồng địa phương. Sự hợp tác trong quản lý rừng giữa nhà nước và cộng đồng trong hưởng lợi là yếu tố quan trọng đảm bảo thành công của quản lý rừng bền vững. -Quản lý rừng bền vững cần dựa đồng thời về chính sách và thể chế nhà nước, quy định và tổ chức cộng đồng, phát triển mọi tiềm năng quản lý của các hộ gia đình. Chiến lƣợc chung của các nƣớc trong phát triển quản lý rừng bền vững có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: (1)-Bổ sung và sửa đổi chính sách để tăng quyền quản lý và sử dụng rừng cho ngƣời dân và cộng đồng. Những giải pháp chủ yếu để tăng quyền quản lý rừng cho ngƣời dân và cộng đồng là: Cấp giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng rừng cho hộ gia đình và cộng đồng, quy hoạch phát triển có sự tham gia của ngƣời dân, xây dựng những hƣơng ƣớc đảm bảo quyền sở hữu sử dụng và phát triển tài nguyên rừng, xây dựng những hợp đồng trách nhiệm giữa gia đình, cộng đồng với Nhà nƣớc.
  11. 10 (2)-Kết hợp những giải pháp hỗ trợ kinh tế để khuyến khích với những giảI pháp hành chính cứng rắn ,chú trọng phát triển đồng bộ cả giải pháp khoa học công nghệ, giải pháp kinh tế và giải pháp xã hội cho quản lý rừng. (3)-Xây dựng theo phƣơng pháp cùng tham gia những chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng ở tất cả các giai đoạn lập kế hoạch, triển khai, giám sát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch và tiếp tục thực hiện kế hoạch để phát huy đầy đủ nhất những nội lực của cộng đồng cho quản lý rừng. 1.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài Ở Việt nam có một số công trình nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững nhƣ: Công trình "Sử dụng đất tổng hợp bền vững" của Nguyễn Xuân Quát (1996), đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở đề xuất sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở Đăk Lăk của TS.Bảo Huy (1998), Sử dụng tài nguyên đất, nƣớc hợp lý làm cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Đăk Lăk của GS.TS. Trần An Phong (2001), quản lý rừng bền vững rừng khộp của Hồ Viết Sắc (1998). Theo Vũ Tiến Hinh, Phạm Văn Điển (2004), thực chất của khoanh nuôi phục hồi rừng là phục hồi chức năng của hệ sinh thái rừng theo chiều hƣớng diễn thế đi lên, mà trƣớc mắt là phục hồi lại những thành phần cơ bản của lớp thảm thực vật rừng nhƣ đã từng xuất hiện trƣớc đây trong thiên nhiên. Bất kỳ một biện pháp kỹ thuật tác động nào làm cho giá trị lâm sản của rừng tăng lên, cấu trúc rừng trở nên tối ƣu, tái sinh rừng đƣợc thúc đẩy, khả năng bảo vệ của rừng đƣợc nâng cao... đều thuộc về phạm trù của phục hồi rừng. Theo hƣớng đi này đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu xây dựng các mô hình phục hồi rừng và đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý tài nguyên rừng bền vững, điển hình là các tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002), Trần Hữu Viên (2004), Vũ Tiến Hinh, Phạm Văn Điển (2004), Phùng Ngọc Lan (2004). Theo Nguyễn Xuân Quát, Phạm Ngọc Thƣờng, Đặng Văn Thuyết (2004), quản lý rừng cộng động không chỉ có quản lý bảo vệ mà bao gồm cả
  12. 11 các hoạt động gây trồng, chăm sóc, nuôi dƣỡng, khai thác, sử dụng đất và tài nguyên rừng một cách hợp lý, kể cả việc chế biến tiêu thụ các sản phẩm của rừng. Vậy đây cũng chính là một giải pháp quản lý rừng bền vững. Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, rừng cộng đồng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của ngƣời dân miền núi, đặc biệt là dân nghèo và bảo vệ môi trƣờng sinh thái (Messerschmitt et al. (1996), Đinh Ngọc Lan (2002), Lê Thị Diên (2002), Lê Thị Diên (2003), Lê Thị Diên (2005),...). Đến nay đã có những nghiên cứu bƣớc đầu thử nghiệm nâng cao giá trị kinh tế và phòng hộ của rừng bằng các giải pháp kỹ thuật khác nhau phù hợp với từng vùng sinh thái – nhân văn ở Việt nam. Đó là các nghiên cứu về " Mô hình nhóm hộ sử dụng đất rẫy cũ để trồng Quế" (Võ Hùng, 2004); "Mô hình nhóm hộ sử dụng đất rừng nghèo đƣợc giao để làm giàu rừng bằng trồng dặm cây gỗ lớn ở Tây Nguyên " (Võ Hùng, 2004); "Mô hình lâm nghiệp nhóm hộ nhận khoán khoanh nuôi phục hồi bảo vệ rừng tự nhiên nghèo kết hợp trồng bổ sung cây dƣợc liệu ở vùng đệm rừng đặc dụng Ba Vì"; (Nguyễn Bá Ngãi, 2003), "Xây dựng mô hình thử nghiệm phục hồi rừng đầu nguồn dựa vào cộng đồng tại xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" (Lê Thị Diên, 2005);... Nhìn chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở khu vực còn chƣa đầy đủ, chƣa hệ thống, nhƣng chúng sẽ là tài liệu có giá trị tham khảo trong quá trình phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp trong đề tài này.
  13. 12 CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: -Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài là góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu rừng lịch sử, văn hoá ,môi trƣờng Hồ lăk. -Mục tiêu cụ thể: +Phân tích đƣợc thực trạng quản lý rừng trong thời gian qua ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. +Xác định các yếu tố thuận lợi và cản trở đối với công tác quản lý rừng ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. +Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý rừng bền vững ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. 2.2.GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU: 2.2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk và một số khu vực vùng đệm thuộc địa phận huyện Lăk, Đăk Lăk. 2.2.2.Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến tài nguyên rừng, những giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ lăk. 2.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Nội dung nghiên cứu phải phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và điều kiện cụ thể của địa phƣơng, vì vậy đề tài cần nghiên cứu một số nội dung sau:
  14. 13 -Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến quản lý rừng ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Phân tích các đặc điểm tự nhiên nhƣ; Lịch sử thành lập và quy mô của Khu rừng, vị trí địa lý, địa hình, đất đai thổ nhƣỡng, khí hậu thuỷ văn …phân tích đƣợc những mặt thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và thách thức liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài nguyên rừng tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Từ những phân tích trên, tìm ra đƣợc những nguyên nhân và từ đó có những biện pháp thích hợp góp phần có hiệu quả cho công tác quản lý rừng bền vững ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Tìm hiểu về tình hình dân số, dân tộc, phân bố dân cƣ, tỷ lệ gia tăng dân số, tập quán canh tác, văn hoá truyền thống, phong tục tập quán, ngành nghề sản xuất, nguồn thu nhập chính hàng ngày… của nhân dân trong vùng nội đệm và chung quanh Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk, đặc biệt chú ý đến ngƣời đồng bào dân tộc tại chỗ. Tập trung đi sâu nghiên cứu tìm hiểu tình hình kinh tế, xã hội của ngƣời dân tại chỗ ở các xã trên địa bàn quản lý của Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Từ đó xác định đƣợc các áp lực đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Từ những nghiên cứu trên mà có những biện pháp thúc đẩy các nhân tố tích cực phát triển, đồng thời khắc phục những nhân tố tiêu cực làm ảnh hƣởng xấu đến tài nguyên rừng. Từ những nghiên cứu cụ thể, sát với tình hình địa phƣơng và những nguyện vọng chính đáng của ngƣời dân tại chỗ, từ đó Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk có những giải pháp hữu hiệu trong vấn đề tạo việc làm ,giúp tăng thu nhập cho đồng bào tại chỗ, đồng thời góp phần làm tốt công tác quản lý ,bảo vệ rừng. Những vấn đề ở tầm vĩ mô thì tham mƣu ,kiến nghị lên cấp có thẩm quyền để kịp thời có những quyết sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng.
  15. 14 -Nghiên cứu thực trạng quản lý, bảo vệ rừng tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk trong thời gian từ khi thành lập đến nay. Phân tích đặc điểm quản lý tài nguyên rừng, tập trung vào các hoạt động bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng ở vùng đệm và ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Phân tích và nghiên cứu những yếu tố thuận lợi và cản trở công tác quản lý ,bảo vệ rừng ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. Nội dung này là nhằm phân tích nhóm các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội trong vùng nghiên cứu mà có ảnh hƣởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. -Nghiên cứu tìm ra những giải pháp hữu hiệu để góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng. Qua nghiên cứu, phân tích những nội dung trên, từ đó nghiên cứu tìm ra một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu rừng lịch sử ,văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.4.1. Phƣơng pháp luận: Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu. Theo quan điểm này thì rừng vừa là một bộ phận của hệ thống tự nhiên vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế , xã hội. -Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên . Rừng phát sinh, tồn tại và phát triển theo những quy luật tự nhiên, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống tự nhiên, nhƣ địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu, sinh vật …Do quan hệ chặt chẽ giữa rừng với các yếu tố tự nhiên, vì vậy ta có thể tác động vào các yếu tố tự nhiên để quản lý rừng hiệu quả hơn. Ví dụ: Khoảnh 1và 2-Tiểu khu 1337- Thuộc phân khu phục hồi sinh thái của Khu Rừng LS, VH, MT Hồ Lăk, có các loài cây tái sinh tự nhiên, nhƣ: Sến mủ, cà chít, sao đen.
  16. 15 Mật độ : 800 c/ha ; Hbq: 1,0m ; Dbq: 3cm Khoảnh 1 đã đƣợc xử lý thực bì cây bụi, cỏ tranh ,dây leo và đƣợc phòng cháy triệt để. Qua 3 năm chăm sóc, rừng của khoảnh 1 đã phát triển tốt hơn, có Hbq: 1,5m , Dbq: 5cm. Rừng khoảnh 2 kế bên không đƣợc tác động thì Hbq: 1,3m Dbq: 4cm. Trên quan điểm hệ thống có thể xem những giải pháp quản lý rừng nhƣ là những giải pháp điều khiển hệ thống tự nhiên để ổn định thành phần và các mối quan hệ trong hệ sinh thái. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên đến rừng đƣợc coi là một nội dung quan trọng. -Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế : vì sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngƣời nhƣ: trồng rừng, khai thác lâm sản, làm nƣơng rẫy, làm ruộng bên dƣới, đốt than, săn bắt chim thú, khai thác du lịch sinh thái … Ví dụ: Ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk có khoảng 3000 ha đất trống lâm nghiệp, đây là đất sản xuất cũ của ngƣời đồng bào dân tộc M’Nông tại chỗ. Hiện nay còn khoảng 200 ha đất rẫy đồng bào đang canh tác trong Khu rừng lịch sử, văn hóa, môi trƣờng Hồ Lăk và bình quân mỗi năm thu đƣợc 2,5 tấn lúa/ha x 200ha=500 tấn lúa, ở khu vực vùng nội đệm của Ban quản lý có khoảng 1000ha đất ruộng x 5 tấn lúa/ha=5000 tấn/năm. Nguồn thu nhập của ngƣời dân địa phƣơng từ rừng, gồm có gỗ , củi đốt và các loại lâm sản ngoài gỗ nhƣ: song mây, lồ ô, tre nứa, các loại rau, măng.. thịt chim, thú nhỏ các loại. Trong Khu rừng lịch sử, văn hoá môi trƣờng Hồ Lăk còn có một hồ tự nhiên rộng 590 ha, có khoảng 100 hộ đồng bào tham gia đánh bắt cá tại đây, bình quân 5kg/hộ/ngày x100 hộ=500kg cá các loại x 10.000đ= 5.000.000đ/ngày. Trong Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk còn có thác nƣớc năm tầng chảy từ trên đỉnh Chƣ Yang Sin về Hồ lăk và Khu chăn thả động vật hoang dã cùng Khu Biệt điện của vua Bảo Đại đã thu hút mỗi năm hàng vạn
  17. 16 khách đến tham quan du lịch. Đồng bào dân tộc tại chỗ cũng có nguồn thu từ các dịch vụ Cồng chiên, rƣợu cần, cƣỡi voi, xuồng độc mộc… Các hoạt động trên của con ngƣời lại phụ thuộc vào mức sống kinh tế , cơ cấu ngành nghề, nhu cầu thị trƣờng, khả năng đầu tƣ, lợi nhuận …Ngoài ra, rừng cũng tác động mạnh mẽ tới các yếu tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu , năng lƣợng và thông tin cho nhiều hoạt động kinh tế của con ngƣời. Nó có tác động tới nhiều yếu tố của hệ thống kinh tế từ sản xuất, phân phối, lƣu thông, tiêu dùng, tích luỹ … Rừng có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống kinh tế, vậy ta có thể tác động vào những yếu tố kinh tế để quản lý rừng. Do vậy việc xây dựng các giải pháp kinh tế cho quản lý rừng đƣợc xác định nhƣ một trong những nhiệm vụ của đề tài. Rừng cũng là một thực thể xã hội, sự phát sinh, tồn tại và phát triển của rừng phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con ngƣời. Hoạt động của con ngƣời theo hƣớng bảo vệ và phát triển rừng hay ngƣợc lại là do nhiều yếu tố xã hội chi phối họ, nhƣ trình độ nhận thức đƣợc ý nghĩa và giá trị của rừng, ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nƣớc, trách nhiệm với cộng đồng ,kiến thức về quản lý rừng, những phong tục tập quán liên quan đến rừng ... Công tác quản lý rừng có đƣợc hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào những vấn đề thể chế và chính sách liên quan cũng nhƣ hoạt động của hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng. Các chính sách đất đai, chính sách sở hữu và sử dụng rừng cho đồng bào tại địa phƣơng. Hiệu quả của quản lý rừng còn phụ thuộc vào các tổ chức cộng đồng và những quy định của cộng đồng và nó sẽ hỗ trợ Nhà nƣớc trong việc tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân có ý thức về rừng, vận động ngƣời dân, động viên và giám sát họ trong việc thực hiện những chính sách Nhà nƣớc. Những tổ chức và luật lệ của cộng đồng đề ra sẽ gắn kết những hộ gia đình lại thành sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện những chƣơng trình quản lý rừng ở địa phƣơng đƣợc hiệu quả hơn. Rừng có liên quan chặt chẽ với các yếu tố xã hội ,cho nên quản lý rừng
  18. 17 cần phải tác động vào những yếu tố này. Vì vậy,nội dung này cũng là nội dung quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu sự ảnh hƣởng của những yếu tố xã hội đến rừng và hiệu quả của quản lý rừng. Những giải pháp xã hội cho quản lý rừng bền vững là những giải pháp tác động vào các mối quan hệ xã hội để lôi cuốn cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng một cách có hiệu quả. -Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính kinh tế, tính xã hội nhân văn. Vì vậy, những giải pháp quản lý rừng phải đƣợc xây dựng trên quan điểm đa ngành và phối hợp nhiều tổ chức. Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, đồng thời cũng mang tính kinh tế, xã hội. Cho nên, những giải pháp quản lý rừng sẽ bao gồm cả những giải pháp khoa học công nghệ và giải pháp kinh tế, xã hội. Những giải pháp này liên quan đến lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, địa chính, giao thông, môi trƣờng sinh thái, văn hoá , giáo dục, quốc phòng ... Những ngành liên quan này, nó sẽ lồng ghép, hỗ trợ và bổ sung cho nhau, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra và giảm đến mức thấp nhất những chi phí của xã hội mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu quản lý rừng hiệu quả. -Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển. Quản lý rừng bền vững là hƣớng vào cải thiện chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. Vì vậy, nghiên cứu quản lý rừng phải đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận của nghiên cứu phát triển. Trong đề tài này các giải pháp quản lý rừng luôn hƣớng vào mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời rừng luôn đƣợc tồn tại và phát triển. Nội dung chính trong đề tài này là phân tích thực trạng quản lý, xác định đƣợc nguyên nhân, xây dựng một số giải pháp phù hợp với điều kiện tình hình của địa phƣơng để góp phần quản lý rừng bền vững tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk. 2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin: Quá trình thu thập và xử lý thông tin đƣợc tiến hành theo các phƣơng pháp chủ yếu sau: -Kế thừa các tƣ liệu trong và ngoài nƣớc.
  19. 18 -Những tài liệu đƣợc tham khảo trong quá trình phân tích thực trạng, tìm các giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk: +Những tài liệu về điều kiện tự nhiên-kinh tế, xã hội, khí hậu thuỷ văn, kết quả điều tra đất, điều tra động thực vật, tài liệu thống kê tài nguyên đất đai, dân số và lao động, chính sách kinh tế-xã hội, tài liệu về lịch sử thôn, buôn, xã ... +Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở địa phƣơng. +Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng trong nƣớc. +Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nƣớc, những nguyên tắc và tiêu chuẩn quản lý rừng của các tổ chức quốc tế. +Những tài liệu tổng kết về lâm nghiệp; số liệu về diện tích và chất lƣợng rừng hàng năm. +Tài liệu tổng kết về chính sách lâm nghiệp Việt nam; chính sách giao đất khoán rừng, chính sách thuế lâm nghiệp, Luật bảo vệ và phát triển rừng. -Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá có sự tham gia PRA. Đề tài áp dụng phƣơng pháp RRA để phỏng vấn 80 đối tƣợng, gồm cán bộ địa phƣơng và hầu hết là ngƣời dân địa phƣơng của 4 xã ; Yang Tao, Bông Krang, Liên Sơn và Đăk Liêng. Những chủ đề phỏng vấn tập trung vào : (1)- Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và nhân văn. (2)-Thực trạng quản lý, sử dụng rừng. (3)- Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn đến hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng. (4)-Giải pháp nhằm góp phần quản lý rừng bền vững ở địa phƣơng. Công cụ điều tra chủ yếu là bảng câu hỏi phỏng vấn, trong đó có những câu hỏi định hƣớng và những câu bán định hƣớng.
  20. 19 Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA) đƣợc áp dụng để kiểm tra kết quả và xác định những yếu tố quan trọng nhất đang thúc đẩy hay cản trở quá trình quản lý rừng, từ đó lựa chọn ra những giải pháp ƣu tiên và đề xuất những khuyến nghị quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng tại địa phƣơng. Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA) đƣợc thực hiện sau nghiên cứu RRA, thông qua một số cuộc thảo luận với những nhóm ngƣời dân và một số cán bộ địa phƣơng ở địa bàn nghiên cứu. Một số công cụ đƣợc lựa chọn để dùng trong phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA) là : +Lƣợc sử thôn bản: Công cụ này đƣợc sử dụng để tìm hiểu quá trình hình thành các buôn làng, quá trình di cƣ, chuyển đổi các hình thái tổ chức sản xuất, các hoạt động quản lý, sử dụng rừng và đất rừng, sự thay đổi về tƣ tƣởng, nhận thức và kiến thức của ngƣời dân địa phƣơng về rừng và những nguyên nhân thay đổi này của họ. +Biểu đồ hƣớng thời gian: Công cụ này dùng để thu nhập và phân tích thông tin có liên quan đến quản lý, sử dụng tài nguyên rừng. +Lịch thời vụ: Đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về cơ cấu cây trồng, biện pháp kỹ thuật của ngƣời dân địa phƣơng, để từ đó phát hiện, nghiên cứu và đánh giá các kiến thức bản địa cổ truyền của họ. +Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hƣớng: Là những câu hỏi đƣợc sắp xếp theo chủ đề phỏng vấn. -Phƣơng pháp chuyên gia. Phƣơng pháp chuyên gia dùng để điều chỉnh và hoàn thiện những giải pháp đã đƣợc hình thành sau khi phân tích tài liệu ngoại nghiệp. Báo cáo sơ bộ của luận án sẽ đƣợc gửi cho một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và phát triển nông thôn miền núi. Những ý kiến của họ sẽ đƣợc bổ sung và hoàn thiện cho các giải pháp quản lý rừng bền vững ở Khu rừng lịch sử, văn hoá, môi trƣờng Hồ Lăk.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1