Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cở sở khoa học trong nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) nói riêng và chi trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- PHAN VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOÀI THUỘC CHI TÁU (VATICA) VÀ CHI SAO (HOPEA) THUỘC HỌ DẦU (DIPTEROCARPACEAE) TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
- GIÁO DỤC BỘ GIÁO BỘ DỤC VÀ VÀ ĐÀO ĐÀO TẠO TẠO NÔNG NGHIỆP BỘ NÔNG BỘ NGHIỆP VÀ VÀ PTNT PTNT TRƯỜNG ĐẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỌC LÂM LÂM NGHIỆP NGHIỆP ---------------------------- ---------------------------- TRẦN PHANNGỌC OANH VĂN DŨNG NGHIÊN MỘTCỨU PHÂN SỐ GIẢI PHÁP NÂNG LOẠI CÁC CAO LOÀICHẤT LƯỢNG THUỘC CHI TÁU ĐÀO TẠOVÀ (VATICA) CHO(HOPEA) CHI SAO NGHỀ LAO ĐỘNG NÔNG THUỘC THÔN HỌ DẦU QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH (DIPTEROCARPACEAE) PHỐ TẠI HÀNAM VIỆT NỘI Chuyên Chuyên ngành: ngành: KinhlýtếtàiNông Quản nghiệp nguyên rừng Mã số: Mã số: 60620211 60620115 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN SÂM Hà Nội, 2013 Hà Nội, 2013
- i LỜI CAM ĐOAN Tác giả Luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: - Tôi tên là: Phan Văn Dũng - Sinh ngày: 20/10/1982 - Quê quán: Hà Tĩnh - Hiện công tác tại: Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp. - Là Học viên cao học khóa 19B của Trường Đại Học Lâm Nghiệp - Đề tài: “Nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Việt Nam” - Người hướng dẫn: TS. Hoàng Văn Sâm Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong công trình nào khác Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013 Tác giả Phan Văn Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Hoàng Văn Sâm - Trường Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trường, các Giáo sư, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại khoa Sau đại học, đặc biệt là các thầy cô công tác tại Trung tâm Đa dạng sinh học và Bộ Môn Thực vật rừng Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của các VQG, KBT và các Viện, Trường, Trung tâm đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu ngoài thực tế và điều tra mẫu tiêu bản để hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (mã số đề tài 106.11-2010.68), Viện hàn lâm khoa học Trung Quốc (mã số dự án 2009Y2BS4 ) đã hỗ trợ tài chính cho thực hiện nghiên cứu. Viện Thực vật Quốc gia Hà Lan, Vườn thực vật Hoa Nam, Trung Quốc, Bảo tàng thiên nhiên Quốc gia Pháp, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Phòng tiêu bản thực vật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho nghiên cứu tiêu bản và tra cứu tài liệu. GS. Paul J.A. Kesler, GS. Xia Nianhe, TS. Rachun Pooma, TS. Lưu Hồng Trường, PGS. TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa, chuyên gia Vũ Văn Dũng về những thảo luận bổ ích về họ Dầu (Dipterocarpaceae). Cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Quang Vĩnh vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu thực địa. Cảm ơn cán bộ Trung tâm Đa dạng sinh học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu.
- iii Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013 Tác giả Phan Văn Dũng
- iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Mục lục. ...................................................................................................................... iv Danh mục các từ viết tắt............................................................................................vii Danh mục các bảng ................................................................................................. viii Danh mục các hình .................................................................................................... .ix ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. i Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1.Trên thế giới .......................................................................................................... 3 1.1.1.Thực vật học và hình thái ................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại ........................................................................................................... 4 1.1.3. Số lượng loài ..................................................................................................... 6 1.1.4. Địa sinh học ...................................................................................................... 7 1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 8 1.3. Những nghiên cứu về chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) .............................. 12 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 13 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14 Chương 3. KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................... 17 3.1.Vườn quốc gia Cúc Phương ................................................................................ 17 3.2. Vườn quốc gia Bến En - Thanh Hóa .................................................................. 18 3.3. Vườn quốc gia Bình Châu Phước Bửu .............................................................. 19 3.4. Khu bảo tồn tại thiên nhiên Pù Luông ............................................................... 19
- v 3.5. Khu BTTN Văn Hóa Đồng Nai ......................................................................... 20 3.6. Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng .............................................. 21 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22 4.1. Tổng kết về phân loại họ Dầu (Dipterocarpaceae) cũng như chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea)......................................................................................................... 22 4.1.1. Phân loại họ Dầu (Dipterocarpaceae) ........................................................... 22 4.1.2. Phân loại chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) .............................................. 23 4.2. Danh lục các loài thuộc chi Táu, chi Sao tại Việt Nam ..................................... 26 4.3. Tính đa dạng tiêu bản các loài thuộc Chi Táu (Vatica) và Chi Sao (Hopea) tại các phòng tiêu bản đã nghiên cứu ............................................................................. 28 4.3.1. Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam – Viện điều tra quy hoạch rừng ............ 28 4.3.2. Bảo tàng thực vật – Trường đại học Khoa học tự nhiên ................................ 29 4.3.3. Phòng thực vật rừng - Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật .......................... 29 4.3.4. Trung tâm đa dạng sinh học – Trường đại học lâm nghiệp ........................... 30 4.3.5. Phòng tiêu bản Thực vật Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh ......................... 31 4.4. Kết quả điều tra ngoài thực địa của các địa điểm nghiên cữu về Chi Táu (Vatica) và Chi Sao (Hopea) ................................................................................... 31 4.4.1. Kết quả Điều tra thực địa tại VQG Cúc Phương – Ninh Bình ....................... 31 4.4.2. Kết quả Điều tra thực địa tại VQG Bến En - Thanh Hóa ............................... 33 4.4.3. Kết quả Điều tra thực địa tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng – Quảng Ninh.... 35 4.4.4. Kết quả Điều tra thực địa tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa ... 36 4.4.5. Kết quả điều tra thực địa tại Khu Bảo tồn Văn Hóa Đồng Nai ...................... 37 4.4.6. Kết quả điều tra thực địa tại Khu Bảo TN Bình Châu, Phước Bửu................ 39 4.5. Bô ̣ cơ sở dữ liê ̣u về hiǹ h thái, sinh thái, phân bố , giá tri ̣ sử du ̣ng và tình tra ̣ng bảo tồ n các loài thuô ̣c Chi Táu (Vatica) và Chi Sao (Hopea) ................................ 42 4.5.1. Đặc điểm chung về họ Dầu - Dipterocarpaceae............................................. 42 4.5.2. Đặc điểm chung Chi Táu - Vatica ................................................................... 42 4.5.3. Cơ sở dữ liê ̣u về hình thái, sinh thái, phân bố , giá tri ̣ sử dụng và tình trạng bảo tồ n các loài thuộc Chi Táu (Vatica) ................................................................... 43
- vi 4.5.4. Đặc điểm chung của chi Sao - Hopea ............................................................. 59 4.5.5. Cơ sở dữ liê ̣u về hình thái, sinh thái, phân bố , giá tri ̣ sử dụng và tình trạng bảo tồ n các loài thuộc Chi Sao (Hopea) ................................................................... 60 4.6 . Lập khóa tra cho các loài chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) ....................... 88 4.6.1. Khóa tra cho các chi trong họ Dầu ở Việt Nam ............................................. 89 4.6.2. Khóa tra cho các loài trong chi Táu (Vatica) ở Việt Nam ...................... ........89 4.6.3. Khóa tra cho các loài trong chi Sao (Hopea) ở Việt Nam .............................. 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa International Union Conservation Nature Hiệp hội bảo tồn thiên IUCN nhiên Quốc tế VQG Vườn quốc gia World Wild Fund for Nature Quỹ Quốc tế và bảo tồn thiên WWF nhiên FAO Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc RAPD Radomly Amplified Polymorphic DNA VQG Vườn quốc gia NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 Nxb Nhà xuất bản SĐVN Sách đỏ Việt Nam HN Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật HNU Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội VNM Phòng tiêu bản Thực vật Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh FIPI Viện Điều tra Quy hoạch rừng BC - TV (VNF) Trung tâm Đa dạng sinh học- Trường đại học Lâm Nghiệp
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Hiện trạng họ dầu ( Maury-Lecon and Curtet, 1998) 23 Hiện trạng về các chi chi phụ (sg), nhóm (s) và nhóm phụ (ss) họ dàu 24 4.2 theo các tác giả khác nhau (Maury-Lecon and Curtet 1998) 4.3 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu xanh trưởng thành 32 4.4 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu trắng trưởng thành 32 4.5 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu muối trưởng thành 32 4.6 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao hải nam trưởng thành 33 4.7 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu xanh trưởng thành 34 4.8 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao hòn gai trưởng thành 34 4.9 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao mặt quỷ trưởng thành 35 4.10 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao hòn gai trưởng thành 35 4.11 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu mật trưởng thành 36 4.12 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu xanh trưởng thành 36 4.13 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao đen trưởng thành 37 4.14 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây So chai trưởng thành 37 4.15 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu muối trưởng thành 38 4.16 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu mật trưởng thành 38 4.17 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu thị trưởng thành 38 4.18 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu trắng trưởng thành 39 4.19 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu nước trưởng thành 39 4.20 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Săng đào trưởng thành 40 4.21 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Sao đen trưởng thành 40 4.22 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây So chai trưởng thành 41 4.23 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu duyên hải trưởng thành 41 4.24 Một số chỉ tiêu sinh thái thân cây Táu trắng trưởng thành 41
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Vatica diospyroides Symingt 45 4.2 Vatica cinerea King 47 4.3 Vatica subglabra Merr 49 4.4 Vatica odorata (Griff) Sym. Ssp. Odorata 51 4.5 Vatica fleuryana Tardieu 53 4.6 Vatica philastreana Pierre 54 4.7 Vatica magachopoi Blanco 56 4.8 Vatica chevalieri (Gagnep.) Smitinand 57 4.9 Vatica pauciflora (Korth) Bl 59 4.10 Hopea cordata J. E. Vidal 61 4.11 Hopea odorata Roxb 64 4.12 Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz 66 4.13 Hopea pierrei Hance 68 4.14 Hopea mollisima C.Y.Wu 71 4.15 Hopea ferrea Pierre 73 4.16 Hopea siamensis Heim 75 4.17 Hopea recopei Pierre 77 4.18 Hopea reticulata Tardieu 79 4.19 Hopea hainanensis Merr & Chun 81 4.20 Hopea exalata W.T.Lin Y.Y.Yang & Q.S.Hsue 83 4.21 Hopea helferi Dyer 85 4.22 Hopea vietnamensis H.V.Sam & D. VU 88
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được thế giới công nhận là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô... Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Hệ thực vật Việt Nam ước tính có khoảng trên 15.000 loài, bao gồm rất nhiều loài có giá trị kinh tế cao, giá trị sinh thái và giá trị sử dụng…Mặc dù có số lượng không lớn trong số hàng nghìn cây gỗ Việt Nam song các loài cây họ Dầu đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Là một trong bốn loài tứ thiết (Đinh, Lim, Sến, Táu) đã gắn bó sâu sắc vào đời sống xã hội hàng trăm năm qua. Các loài cây họ Dầu đã tạo nên một họ thực vật độc đáo và nổi tiếng nhất của vùng. Hiện nay các loài gỗ cây họ Dầu đang chiếm thị phần lớn trên thị trường gỗ thế giới vì vậy có thể thấy rằng các loài này đang đóng một vai trò quan trọng đối với rất nhiều nước nhiệt đới, đặc biệt là các nước Đông Nam Á. Ngoài việc cung cấp gỗ, rừng cây họ Dầu còn đem lại nhiều loại sản phẩm có giá trị khác phục vụ đời sống con người. Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc Bộ Bông Malvales (Theo quan điểm phân loại APG (Angiosperm Phylogeny groups) III và quan điểm của Takhtajan 2009) nằm trong lớp Hai lá mầm (Dicotyledone) bao gồm khoảng 600 loài, thuộc 16 chi phân bố rộng rãi trên toàn thế giới nhưng tập trung nhiều nhất ở các vùng nhiệt đới và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng loài cây họ Dầu rất đa dạng và phong phú. Tại Việt Nam, họ Dầu – Dipterocarpaceae có 45 loài thuộc 6 chi, phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam. Họ Dầu nổi tiếng bởi nhiều loài cho gỗ lớn có giá trị kinh tế cao như Táu Mật, Sao Đen, Cẩm Liên, Chò Nâu, Dầu Rái, Chò Chỉ…cùng với giá trị làm gỗ thì nhiều loài trong họ Dầu cho nhựa dầu. Bên cạnh giá trị kinh tế thì họ Dầu cũng là một trong ít họ có giá trị bảo tồn cao với nhiều loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 và danh lục đỏ thế giới IUCN 2012. Tuy nhiên hiện nay các loài cây họ Dầu chỉ còn gặp nhiều trong các khu bảo tồn đã được quy hoạch, vì trong những năm qua do chiến tranh, do khai thác quá mức mà diện tích rừng nói chung và rừng cây họ Dầu nói riêng đã bị suy giảm
- 2 nghiêm trọng. Theo viện điều tra quy hoạch rừng năm 1995, ở thời điểm năm 1959 diện tích các loại rừng có cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ chiếm 49% diện tích toàn vùng, đến năm 1968 đã giảm xuống còn 36% , năm 1982 còn 18% và chỉ còn 8% ở năm 1992. Họ Dầu Việt Nam trước đây cũng có một số tác giả nghiên cứu. Nhưng những nghiên cứu đó đã từ lâu, hoặc danh pháp và vị trí các taxon đã thay đổi, hoặc chưa đi sâu nghiên cứu từng chi. Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu phân loại nào đầy đủ về toàn bộ hai chi Vatica và Hopea ở Việt Nam. Để góp phần vào việc nghiên cứu phân loại thực vật Việt Nam, đồng thời để nâng cao sự hiểu biết về các taxon, cũng như góp phần phục vụ công tác nghiên cứu ứng dụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi Táu (Vatica) và chi Sao (Hopea) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Việt Nam”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Trên thế giới 1.1.1. Thực vật học và hình thái Cronquist (1981)[23] phân chia họ Dầu (Dipterocarpaceae) thành 3 phân họ như sau: + Dipterocarpoideae Bumett: có các loài gặp ở nhiệt đới Châu Á và malesia đặc trưng bởi bao phấn đính gốc (basifixed), lá đài cùng phát triển thành cánh, quả có 2 hoặc thường gặp 3 ngăn với 2 hạt trong mỗi ngăn. + Monotoideae: có các loài của nhiệt đới châu Phi và Mađagaxca, có bao phấn lắc lư, lá đài ít phát triển cùng và chỉ đôi khi thành cánh, quả có 2 và ít khi 4 ngăn với 1 - 2 noãn mỗi ngăn. + Pakaraimoideae: đặc hữu của vùng cao Guayana, nhiệt dới Nam Mỹ, gần gũi với họ Phụ Monotoideae nhưng có cánh hoa ngắn hơn lá đài và không có cuống hoa lưỡng tính, quả có 4 - 5 ngăn có (2) 4 noãn. Một số nhà nghiên cứu hiện nay chia họ Dầu thành 2 họ khác biệt, là họ Dầu (Dipterocarpaceae BI) với 13 chi và ước tính trên khoảng 600 loài, còn họ kia là Monotaceae với 4 chi và khoảng 40 loài. Takhtajan (1997) chia họ Dầu này thành 3 phân họ là: Monotoideae (Monotes và Maquesia); Pakaraimaeoideae (Pakaraimaea) và Pseudomonotoideae (Pseudomonotes). Maury – Lecon and Curtet (1998)[35] cho rằng họ Dầu (Dipterocarpaceae) (phân họ Dipterocarpoideae) là thuần nhất ở Châu Á trong khi họ Dầu có 3 phân họ là: Dipterocarpoideae ở Châu Á; Pakaraimaeoideae ở Nam Mỹ và Monotoideae ở Châu Phi và Nam Mỹ. Ashton (1982)[22] và Maury – Lecon and Curtet (1998)[35] mô tả cây họ Dầu Châu Á là cây có nhựa, có kích thước từ nhỏ đến lớn, thường có bạnh vè. Đặc điểm hình thái là lá đơn, mọc cách với lá kèm phát triển để bảo vệ chồi và mọi phần của cây được một lớp lông che phủ. Hoa tự hình chùy óc nhiều chùm. Trên hoa, cánh hoa dài hơn lá đài và có lông tơ ở các mức độ khác nhau, đài có 3 hoặc 5 lá đài lớn ra thành các cánh quả, tạo thành óng bao lấy quả hay một phần, hợp sinh hoặc
- 4 tự do, khi tự do chúng thường xếp gối lên nhau. Bao phấn thường có hai túi phấn (ít khi 4). Buồng trứng có 3 (ít khi 2) ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. De Candolle (1968) nhấn mạnh tầm quan trọng của số nhị và vị trí của chúng đối với cánh hoa để phân loại các chi họ Dầu. Woon and keng (1979) đã thông báo hình thái nhị của 42 loài của 13 chi của các cây họ Dầu châu Á. Họ đã thấy rằng trong nhiều nhóm, hình dáng và kích thước của phần phụ là rất đặc trưng và có giá trị giúp phán đoán trong phân loại. Tewary and Sarkar (1987) nghiên cứu giải phẫu biểu bì lá cây họ Dầu ở Ấn Độ đã không thấy biến động có ý nghĩa nào về hình dạng và kích thước của các tế bào biểu bì, chỉ trừ các loại Dipterocarpus và Shorea; rằng có các kiểu ống nhựa khác nhau được tìm thấy trong các chi khác nhau; và rằng các loài cây họ Dầu ở Ấn Độ có giá trị phân loại ở mức chi. Whitmore (1962, 1963) nghiên cứu hình thái của vỏ 130 loài cây họ Dầu, đã mô tả được 7 kiểu vỏ, đó là: nhẵn (smooth), dippled, nứt nông (Shallow fissured), nứt sâu (deep fissured), có vảy (scaly), thối hỏng bề mặt (surface rotten) và mỏng lớp (laminate). 1.1.2. Phân loại - Maury-lecon Curtet (1998)[35] đã liệt kê chi tiết các thông tin liên quan đến phân loại của họ Dầu mà theo họ có thể có 15, 16 hoặc 19 chi với 470-480 loài ở châu Á và châu Phi với số liệu chưa chắc chắn. Họ cũng đã kết luận các thay đổi liên quan đến họ Dầu là + Thiết lập các phân chi Shorea, Anthoshorea, Richetia, và Rubroshorea. + Thiết lập 11 nhóm trong Shorea bao gồm cả chi Doona và Pentacme trước đây. + Lập lại chi Vateriopsis + Phát hiện Pakaraimaea ở Nam Mỹ + Phát hiện ra loài Pseudomonotes tropenbosii trong phân họ Monotoidaea gần gũi với Monotes và Marquesia châu Phi. - Ashton (1979) đã đưa ra các tiêu chí cho việc xác định các nhóm phân loại trên loài đó là: + Có ít nhất một cặp tính trạng không có quan hệ qua lại về chức năng
- 5 + Các tính trạng này phải là chung cho mọi loài trong nhóm + Chúng cũng là những gián đoạn về biến dị giữa các taxon + Mục tiêu quan trọng nhất của phân loại đó là có được sự ổn định về tên gọi. Như vậy kết hợp với những kết quả của Maury-Lecon (1979), cây họ Dầu châu Á có thể được ghép vào hai nhóm lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá đài trên quả và số nhiễm sắc thể đó là: + Nhóm Valvate-Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus, Vatica, Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus với số lượng nhiễm sắc thể cơ bản n = 11. + Nhóm Imbricate-Shoreae: Shorea, Parashorea, Hopea, Balanocarpus với số lượng nhiễm sắc thể cơ bản n = 7. * Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh: - Theo nghiên cứu của Roy and Jha (1965) thì các loài cây họ Dầu có hai số thể nhiễm sắc thể cơ bản là n=11 với 2n=22 như ở Dầu nước (Dipterocarpus alatus) và n=7 với 2n=14 như Shorea sobusta, Shorea roxburghii (Sến mủ) và Hopea odorata (Sao đen). Nghiên cứu giải phẫu gỗ của Desch (1941) cho thấy tông (Tribe) Dipterocarpeae là nguyên thủy hơn so với chi Shorea. Các nghiên cứu tế bào học cũng ủng hộ quan điểm cho rằng chi Dầu có nguồn gốc phát sinh chủng loài gần gũi với Magnoliales – Myrtales (FAO, 1985). - Nghiên cứu về AND đại diện cho mọi nhóm phân loài thực vật có hạt trong đó có hai loài thực vật họ Dầu là Shorea stipularis và Shorea zeynanica-Doona zeynanica, Chase et al. (1993) cho biết họ Dầu liên hệ gần gũi với bộ Malvales với các họ Bombacaceae, Tiliaceae, Sterculiaceae và Malvaceae nhưng không nằm trong bộ này. - Tsumura et al.1993 qua nghiên cứu AND cũng kết luận rằng các chi được lập thành 3 nhóm: nhóm cổ bao gồm Upuna, Cotylelobium, Vatica; nhóm trung gian gồm Dryobalanops và Dipterocarpus; nhóm tiên tiến bao gồm Shorea, Hopea và Neobalannocarpus. - Rath et al. (1998) sử dụng RAPD ( Radomly Amplified Polymorphic DNA) nghiên cứu nguồn gốc phát sinh của 12 loài (8 loài Shorea, 3 loài Hopea và
- 6 Anisoptera megistocarpa) cho thấy có ít biến dị trong loài đối với loài Sao đen (Hopea odorata). - Dayanadan et al.1999 dựa vào chuỗi nucleotit của gen rbcL lục lạp đã kết luận thành viên của họ Dầu (bao gồm cả Manotes và Pakaraimaea) quan hệ gần gũi với họ Sarcolaenaceae và có quan hệ họ hàng với Malvales. Vị trí phát sinh chủng loại với Dipterocarpus và Dryobalanops còn chưa được giải quyết. * Nghiên cứu về đa dạng di truyền. * Mức độ thụ phấn chéo 1.1.3. Số lượng loài Châu Á là trung tâm của các loài cây họ Dầu và hiện có nhiều loài nhất. Ba khu vực rất đáng được quan tâm ở khu vực này là đảo Bomeo, Sumatra và bán đảo Malaixia (Maury-Lecon and Curtet,1998)[35]. - Số lượng loài ở vùng Malesia + Symington (1943) xuất bản cuốn “Foresters Manual of Dipterocarps” ở Malaixia có giới thiệu 168 loài với nhiều hình vẽ và khóa phân loại cho 13 nhóm dựa vào lá, quả, lá kèm, thân và vỏ. Các nhóm đó là: Parashora, Pentacme, Hopea, Balannocarpus, Dipterocarpus, Dryobalanops, Anisoptera, Vatica, Cotylelobium và 4 nhóm của Shorea. + Ashton (1982) đã hoàn thiện việc xem xét các loài cây họ Dầu ở vùng này với 10 chi và 368 loài. - Số lượng loài ở Philipin + Rojo, 1994 cho biết diện tích đất tự nhiên của Philippin là 33 triệu ha, trong đó năm 1972 rừng cây họ Dầu chiếm gần 15 triệu ha, đến năm 1990 giảm xuống còn 4,148 triệu ha. - Số lượng loài ở Nam Á (Bănglađét, Myanma, Ấn Độ, Nê Pan, Sri Lanca). + Dyer (1874) trong cuốn “J.D.Hooker’s Flora British India” đã mô tả 92 loài của 9 chi cây họ Dầu đó là các chi Dipterocarpus, Ancistrocladus, Anisoptera, Vatica, Shorea, Hopea, Doona, Vateria, Monoporanda.
- 7 + Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO,1985) đã thông báo khu vực Nam Á có cả thảy 10 chi với 99 loài cây họ Dầu đó là các chi sau: Dipterocarpus 19 loài, Balanocarpus 1 loài, Anisoptera 3 loài, Vatica 9 loài, Shorea 27 loài, Hopea 18 loài, Parashorea 2 loài, Vateria 3 loài, Monoporanda 15 loài, Cotylelobium 2 loài. + Tewary and Sarkar (1985) đã thông báo rằng Ấn Độ chỉ có 31 loài của 5 chi họ Dầu. Còn ở Sri Lanca, Ashton (1972) cho rằng có 44 - 45 loài, trong khi đó Kostermans (1992) cho rằng có 9 chi và 58 loài. - Số lượng loài ở Trung Quốc Cheng-chiu (1987) có 5 chi và 9 loài và 2 loài phụ cụ thể như sau: Dipterocarpus retusus, Vatica guanxiensis, Vatica mangachapoi, Parashorea chinensis, Hopea chinensis, Hopea hainanensis, Hopea mollissima, Hopea jianshu ( mà theo ông là tên đồng nghĩa của sao mạng Hopea reticulata), Shorea robusta, Shorea assamica ssp. assamica, và Shorea assamica ssp. globifera. Ông cũng cho biết là Dipterocarpus turbinatus đã được nhập trồng vào Vân Nam từ lâu và vào Hải Nam từ vài thập niên qua nên được coi là tự nhiên hóa. - Số lượng loài ở Đông Dương (Lào, Campuchia và Việt Nam). + Tổng hợp các công trình nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy ở nước này có cả thảy 65-68 loài thuộc 8 chi như sau: Dipterocarpus 16-17 loài, Neobalannocarpus 1 loài, Anisoptera 3 loài, Vatica 8 loài, Shorea 22 loài, Hopea 14-15 loài, Cotylelobium 1 loài, Parashorea 1 loài. + Smitinand et al. (1990)[39] trong công trình “ Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam” cho biết vùng này có 48 loài của 6 chi. 1.1.4. Địa sinh học - Maury- Lecon and Curtet (1998)[35] đã chia khu phân bố cây họ Dầu châu Á thành 5 vùng địa thực vật chính, đó là: 1, Malesia : Bán đảo Malaixia, Sumatra, Java, quần đảo Sunda, Bomeo, Philippin, Celebes, Moluccas, New Guinea, Bismarck Archipelago ;
- 8 2, Lục địa Đông Nam Á : Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và nam Trung Quốc ; 3, Nam Á : Ấn Độ, quần đào Andaman, Băng la đét, Nê Pan ; 4, Sri Lanca. 5, Seychelles. - Ashton (1982) xem xét kĩ phân bố cây họ Dầu cho thấy chúng có trung tâm tại Đông Nam Á và đặc biệt nhiều ở rừng mưa Malaixia. Không tìm thấy loài họ Dầu chống chịu lửa hoặc rụng lá ở Malaixia trong khi chúng lại dễ nhận thấy ở lục địa Đông Nam Á trong các rừng cây họ Dầu rụng lá theo mùa. Theo Ashton , cây họ Dầu tập trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa bình quân năm >1000mm và mùa mưa dưới 6 tháng, phần lớn các loài không phân bố trên độ cao quá 1000m so với mực nước biển. New Guinea và Bomeo có sự đặc hữu rất cao, theo thứ tự là 73% của 15 loài ở New Guinea và 59% cua 267 loài ở Bomeo, trong khi ở bán đảo Malaixia chỉ là 19% của 156 loài. Các loài phân bố rộng bao gồm các loài chung cho cả các vùng có khí hậu thay đổi theo mùa như các loài Shore assimica, Dipterocarpus gracilis, Dipterocarpus kerrii và Anisoptera costata. 1.2. Ở Việt Nam Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về họ Dầu như “Báo cáo tổng quát về họ Dầu Việt Nam” của Thái Văn Trừng năm 1986, Họ Dầu khu vực Lào, Campochia và Việt Nam của Smitinand và Phạm Hoàng Hộ năm 1990; Cây làm thuốc trong Họ Dầu của Việt Nam của Võ Văn Chi năm 1985. Các công trình trên tập trung vào mô tả và tìm hiểu giá trị sử dụng của các loài trong họ dầu tại Việt Nam. - Trong cuốn Phân loại học thực vật bậc cao của tác giả Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến,1977[8] : Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc Bộ chè – Phân lớp Sổ - Lớp Ngọc Lan. Theo đó các loài cây trong họ Dầu là những cây gỗ lớn chỉ phân bố trong vùng cổ nhiệt đới ( bao gồm vùng Đông Nam Á), đó là một trong ba họ đặc hữu của vùng cổ nhiệt đới ( Dipterocarpaceae, Nephethaceae, Pandanaceae).
- 9 Trong thân của chúng luôn có ống tiết nhựa dầu. Lá mọc cách, đơn, lá kèm sớm rụng. Hoa đều , lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa phẳng hay lồi nhưng cũng có khi lõm. Đài gồm 5 lá đài rời hay dính lại ở phần dưới thành bao, phần trên tự do và một số mảnh lớn lên cùng với quả tạo thành cánh. Tràng gồm 5 cánh hoa, có tiền khai hoa văn, bộ nhị có số lượng thay đổi từ 10-15 ( 10 ở Hopea, 15 ở Pentacme, Vatica) hoặc nhiều hơn (20-35 ở Dipterocarpus Anisoptera hay hơn nữa ở Shorea). Chỉ nhị rời hay dính lại với nhau ở dưới, bầu trên 3 ô, trong mỗi ô có 2 noãn đảo. Đôi khi dính với ống đài làm thành bầu dưới. Quả nang, có cánh do lá đài lớn lên làm thành : 2 cánh ở Dipterocarpus, Anisoptera, Hopea ; 3 cánh ở Shorea, Vatica; 5 cánh ở Parashorea. Hạt thường không có nội nhũ, thùy hạt xoắn lại, ôm lấy rễ mầm. 2n=12, 14, 20, 30. Họ quả hai cánh có 22 chi và hơn 400 loài phân bố trong rừng nhiệt đới Nam và Đông Nam châu Á. Phần lớn các đại diện của họ này đều phân bố ở rừng mưa. Những chi thường gặp ở nước ta là Dipterocarpus, Shorea, Hopea, Vatica, Parashorea, Anisoptera. Nhưng phân bố chủ yếu ở miền nam, nhiều nhất vẫn là chi Dipterocarpus. Nhiều loài cho gỗ có giá trị, trong thân có nhựa được dùng trong công nghiệp. Các chi Vatica, Hopea phân bố nhiều ở miền Bắc. - Theo cuốn 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (1993)[18], họ Dầu ở Việt Nam có 7 chi, 40 loài như sau: +) Chi Anisoptera 3 loài: Anisoptera costata Korth, Anisoptera glabra Kurz, Anisoptera robusta Pierre. +) Chi Dipterocarpus 6 loài: Dipterocarpus alatus, Dipterocarpus dyeri, Dipterocarpus insularis Hance, Dipterocarpus intricatus, Dipterocarpus obtusifolius, Dipterocarpus punctulatus Pierre. +) Chi Hopea 4 loài : Hopea pierrei Hance, Hopea odorata Roxb, Hopea dealbata Hance, Hopea ferrea Pierre. +) Chi Parashorea 1 loài : Parashorea stallata +) Chi Pentacme 1 loài : Pentacme siamensis
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn