intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu phát triển tài nguyên cây thuốc dựa vào cộng đồng tại xã Cảm Ân, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp cho người dân và cán bộ địa phương nhận thức rõ hơn về giá trị nguồn tài nguyên cây thuốc, tri thức bản địa về cây thuốc làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển cây thuốc ở xã Cảm Ân, huyện Yên Bình trong quá trình hội nhập

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu phát triển tài nguyên cây thuốc dựa vào cộng đồng tại xã Cảm Ân, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

  1. i LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Em xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thu
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa học cao học và triển khai luận văn tốt nghiệp là một sự nỗ lực lớn của bản thân, bên cạnh đó là sự giúp đỡ tận tình và hết sức có ý nghĩa của gia đình, thầy cô giáo và bạn bè… Nhân dịp này cũng là lúc em có thể bày tỏ lòng tri ân đến những người đó. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo TS. Trần Ngọc Hải – Trưởng bộ môn Thực vật rừng, trường Đại học Lâm Nghiệp, mặc dù rất bận trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng vẫn luôn dành sự quan tâm đặc biệt và chỉ bảo tận tình đối với sinh viên. Thầy cũng là người đã truyền cảm hứng cho em trong nghiên cứu nhóm tài nguyên thực vật làm thuốc. Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ và nhân dân xã Cảm Ân, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Những người nông dân thật thà, chân chất đã giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thu thập số liệu tại địa phương. Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè em, nhưng người luôn bên cạnh em, giúp đỡ về mặt tài chính và động viên tinh thần những lúc khó khăn nhất. Tự nhiên là cuốn sách không có trang cuối, với trình độ chuyên môn có hạn, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thu
  3. iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc ....................................................... 3 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ................................. 3 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam .................................. 7 1.2. Tổng quan phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). ................. 12 1.2.1. Trên Thế giới .................................................................................. 12 1.2.2. Thực tế áp dụng PRA ở Việt Nam .................................................. 14 1.3. Tri thức truyền thống trong khai thác, sử dụng và bảo tồn tài nguyên rừng . 16 1.4. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ................................................... 21 Chương 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 22 2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 22 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 22 2.3. Nội dung ................................................................................................ 22 2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 23 2.4.1. Cách tiếp cận:.................................................................................. 23 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................... 23
  4. iv Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 27 3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27 3.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29 3.2.1. Diện tích các loại đất ...................................................................... 29 3.2.2. Địa hình ........................................................................................... 29 3.2.3. Thổ nhưỡng ..................................................................................... 30 3.2.4. Khí hậu - Thủy văn ......................................................................... 30 3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 31 3.3.1. Dân số, dân tộc................................................................................ 31 3.3.2. Phong tục tập quán .......................................................................... 31 3.3.3. Sản xuất nông lâm nghiệp............................................................... 33 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 4.1. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc ở xã Cảm Ân, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái......................................................................................................... 34 4.1.1. Đa dạng về thành phần loài và họ cây thuốc .................................. 34 4.1.2. Đa dạng về dạng sống ..................................................................... 37 4.1.3. Thống kê các loài cây thuốc theo nguồn gốc.................................. 38 4.1.4. Những loài cây thuốc nguy cấp, quý, hiếm trong khu vực............. 40 4.2. Hiện trạng gây trồng, sử dụng và thị trường tiêu thụ tài nguyên cây thuốc tại địa phương..................................................................................... 44 4.2.1. Hiện trạng gây trồng cây thuốc của người dân xã Cảm Ân............ 44 4.2.2. Tri thức và kinh nghiệm sử dụng thuốc nam .................................. 49 4.2.3. Kinh nghiệm thu hái, sơ chế, bảo quản cây thuốc của người dân .. 53 4.2.4.Thị trường dược liệu và thuốc tại địa phương ................................. 57 4.2.5. Một số bài thuốc gia truyền ở địa phương ...................................... 64 4.3. Sự tham gia của người dân và cộng đồng trong phát triển tài nguyên cây thuốc ở địa phương ................................................................................ 65
  5. v 4.3.1. Lựa chọn loài cây thuốc có triển vọng để phát triển ở xã Cảm Ân 66 4.4. Tổng hợp thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và giải pháp đề xuât để phát triển tài nguyên cây thuốc xã Cảm Ân. ................................................ 69 4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 69 4.4.2. Khó khăn ......................................................................................... 71 4.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn trên .......................................... 71 4.4.4. Đề xuất giải pháp để phát triển tài nguyên cây thuốc tại địa phương ................................................................................................................... 72 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BT Bảo tồn CITES Công ước quốc tế về buôn bán động, thực vật hoang dã nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) LSNG Lâm sản ngoài gỗ LT Làm thuốc NĐ32/CP Nghị Định 32 của Chính Phủ NXB Nhà xuất bản PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia RRA (Participatory Rural Appraisal) SL Số lượng UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới (World bank) WHO Tổ chứ Y tế thế giới (World Health Oraganization) WWF Quỹ Bảo tồn thiên nhiên thế giới
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Diện tích các loại đất của xã Cảm Ân trong năm 2012 29 4.1 Tổng hợp thành phần cây thuốc xã Cảm Ân theo họ, chi 34 4.2 Số lượng họ, chi, loài ở hai lớp trong ngành Mộc lan 35 4.3 Tỷ lệ % 10 họ có số loài lớn nhất 36 4.4 Thống kê số loài cây thuốc theo dạng sống 37 4.5 Thống kê số loài theo nguồn gốc 38 4.6 Những loài cây thuốc nguy cấp, quý hiếm 40 4.7 Nhóm cây thuốc hàng hóa 42 Các loài cây thuốc được gây trồng chủ yếu trong các vườn 4.8 44 hộ gia đình 4.9 Danh sách hộ gia đình điển hình trồng cây thuốc ở Cảm Ân 47 4.10 Hiện trạng sử dụng một số loài cây thuốc ở Cảm Ân 50 4.11 Kinh nghiệm của người dân trong thu hái cây thuốc 53 4.12 Giá một số dược liệu tại xã Cảm Ân 57 4.13 Thông tin giá thu mua, bán dược liệu tại TP Yên Bái 59 4.14 Giá cả một số sản phẩm thuốc nam ở địa phương 63 4.15 Thống kê một số bài thuốc gia truyền ở địa phương 64 4.16 Lựa chọn loài cây thuốc triển vọng ở xã Cảm Ân 67
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH TT Tên hình Trang 3.1 Vị trí xã Cảm Ân trên bản đồ huyện Yên Bình 28 4.1 Mạch môn được trồng làm cảnh 39 4.2 Chè (Camellia sinensis) 39 4.3 Ngũ gia bì được trồng quanh nhà làm cảnh 39 4.4 Huyết dụ trồng ven đường đi 39 4.5 Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour.) 41 4.6 Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia Craib) 41 4.7 Lá khôi (Ardisia sylvestris Pitard) 41 4.8 Củ dòm (Stephania dielsiana Y. C. Wu) 41 4.9 Mạch môn (Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker. Gawl) 43 4.10 Gừng (Zingiber officinale Rose) 43 4.11 Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L) Harm) 43 4.12 Lá khôi (Ardisia sylvestris Pitard) 43 4.13 Mô hình vườn rừng của hộ gia đình Nông Văn Bút 49 Mô hình trồng Lá khôi, Gừng dưới tán Bưởi, Quế của hộ 4.14 49 Nguyễn Văn Tơ 4.15 Mô hình trồng Đinh lăng 49 4.16 Mô hình trồng Mạch môn dưới tán rừng keo 49 4.17 Chuối hột đã được thái, phơi 56 4.18 Sơn thục qua sơ chế 56 4.19 Phân loài Mạch môn 56 4.20 Ba kích sơ chế 56 4.21 Máy băm thuốc 56 4.22 Giàn sấy thuốc nam 56
  9. ix 4.23 Đóng gói sản phẩm 56 4.24 Kho bảo quản thuốc 56 4.25 Cơ sở bán thuốc của ông Phạm Văn Ngôn 61 4.26 Ông Nguyễn Văn Tơ đang bốc thuốc cho bệnh nhân 61 4.27 Cơ sở kinh doanh thuốc nam Vũ Văn Hệ 61 4.28 Cơ sở kinh doanh thuốc nam Lương Thị Hải 61 4.29 Họp dân lựa chọn loài cây ưu tiên phát triển 67 4.30 Kết quả thảo luận lựa chọn loài cây ưu tiên phát triển 67
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây nguồn tài nguyên rừng ở Yên Bái nói chung, cây thuốc nói riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Tình trạng khai thác bừa bãi, không có bảo tồn là nguy cơ đe dọa sự tồn tại các loài cây thuốc bản địa, đi kèm với nó là mất đi những bài thuốc gia truyền, bài thuốc dân tộc. Huyện Yên Bình nằm ở miền núi, vùng Tây Nam của tỉnh Yên Bái. Trong huyện có 5 dân tộc cư trú lâu đời, bao gồm Kinh (tiếng việt), Tày, Nùng, Dao, và Cao Lan. Xã Cảm Ân là một trong những xã nghèo nhất thuộc huyện Yên Bình, xã bao gồm 8 thôn với tổng dân số là 2.833 người và 741 hộ gia đình, với 187 hộ thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Số hộ nghèo và cận nghèo được phân phối không đồng đều giữa các thôn. Các thôn nằm ở trung tâm của xã có điều kiện kinh tế tốt hơn so với những khu vực xa xôi hẻo lánh. Thu nhập chính của các thôn từ sản xuất nông nghiệp và rừng, so với thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Yên Bái, thu nhập của người dân ở xã Cảm Ân dưới mức trung bình. Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp được giữ tiêu thụ trong gia đình và do đó nông dân nhận được ít tiền từ các hoạt động nông nghiệp của họ. Họ phải dựa trên việc chăn nuôi gia súc nhỏ hay các thu nhập từ các công việc phi nông nghiệp khác để trang trải phí gia đình. Ngoài ra, người dân có thêm thu nhập từ viê ̣c khai thác và bán các lâm sản ngoài gỗ bao gồ m cây thuố c và dịch vụ từ nghề thuốc nam. Cảm Ân là xã có tiềm năng về cây thuốc nam, từ lâu người dân đã sử dụng các cây thuốc như Gừng, Ba kích, Kim tiền thảo, Mạch môn trong khám chữa bệnh. Địa phương còn có những nguồn dược liệu quý như Hoàng đằng, Đinh lăng, Sâm đất, Hoàng tinh cách, Củ dòm…nhưng chưa được đánh giá, nghiên cứu giúp cho việc bảo tồn, phát triển cây thuốc nam. Là một xã vùng cao xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn ta ̣o nên thách thức cho người dân
  11. 2 xã Cảm Ân tiế p câ ̣n với dich ̣ vu ̣ y tế xa.̃ Nhiề u nhóm dân tộc thiểu số có nhiều kinh nghiệm và kiế n thức về các bài thuố c truyề n thố ng đươ ̣c truyề n từ thế hê ̣ này sang thế hê ̣ khác và là nhân tố đáng kể trong viê ̣c chăm sóc sức khỏe cô ̣ng đồ ng ban đầu. Viê ̣c chia sẻ hay phổ biế n các bài thuố c bản điạ này là khó do thiế u ghi chép hê ̣ thố ng hay các tài liêụ khoa ho ̣c. Hơn nữa, cây thuố c đã trở nên ngày càng khan hiế m, buô ̣c các thầ y thuố c phải đi sâu vào trong rừng và sang các huyện, tỉnh khác để thu hái cây thuố c. Yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là phải bảo tồn và phát triển được nguồn tài nguyên cây thuốc vốn đang bị suy giảm ngay tại địa phương, nâng cao giá trị sử dụng trong chăm sóc sức khỏe, đồng thời tạo thành nguồn dược liệu hàng hóa nhằm bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu, đặc biệt có thể phát triển thành sản phẩm hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tại sao sự tham gia của người dân và cộng đồng trong phát triển tài nguyên cây thuốc là cần thiết? Phát triển tài nguyên cây thuốc có sự tham gia của người dân là hoạt động cần thiết để người dân có thể học tập tốt nhất từ chính kinh nghiệm của mình. Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn thực hiện đề tài luận văn cao học: “Nghiên cứu phát triển tài nguyên cây thuốc dựa vào cộng đồng tại xã Cảm Ân, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cây thuốc trên thế giới Trong các xã hội cổ xưa, thậm chí đến tận ngày nay, người ta nghĩ rằng bệnh tật là do sự trừng phạt của các thế lực siêu tự nhiên. Do đó các thầy lang đã chữa bệnh bằng các lời cầu nguyện, nghi lễ cúng thần linh và ma lực của cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn bởi màu sắc, mùi, hình dáng hay sự hiếm có của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là một quá trình đúc rút kinh nghiệm trải qua nhiều thế hệ. Trong quá trình hình thành xã hội loài người, mỗi quốc gia đều có những dân tộc đại diện rất khác nhau, do đó mỗi nước cũng hình thành nền Y học cổ truyền riêng của mình. Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong Y học cổ truyền như Cỏ thi, Cúc bạc... Người bản xứ Mêhicô từ nhiều nghìn năm về trước đã biết sử dụng các loài xương rồng Mêhicô mà theo khoa học ngày nay cho biết là có chứa các chất gây ảo giác và kháng khuẩn.[1] Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong thời gian khoảng 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên 700 cây thuốc trong đó có cây Lô hội, Kỳ nham, Gai dầu. Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông bản thảo 365 vị và loài cây thuốc (khoảng 5.000 năm trước đây).[2] Nền y học cổ truyền của Trung Quốc và Ấn Độ đều ghi nhận lịch sử sử dụng các cây cỏ làm thuốc có cách đây 3.000 - 5.000 năm [6, 7]. Vào đầu thế kỷ thứ II ở Trung Quốc, người ta đã biết dùng các lá của cây chè (Thea
  13. 4 siamensis L.) đặc để rửa các vết thương và tắm ghẻ [8]. Thần Nông là người đầu sưu tầm, ghi chép nên 365 vị thuốc Đông Y trong cuốn sách "Mục lục thuốc thảo mộc" từ hàng ngàn năm trước đây. Từ thời cổ xưa các chiến binh La Mã đã dùng cây Lô hội (Aloe barbadensis Mill.) để rửa các vết thương cho chóng lành sẹo [8] mà ngày nay đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước chứng minh [9, 10, 14]. Kinh nghiệm của người cổ Hy Lạp và La Mã dùng vỏ quả Óc chó (Juglans regia L.) dùng để chữa loét vết thương lâu ngày [8,15]. Ở các nước Nga, Đức, Trung Quốc người ta đã dùng cây Mã đề (Plantago major L.) sắc nước hoặc giã lá tươi đắp chữa trị vết thương [8]. Ở Cuba người ta dùng bột papain lấy từ mủ cây Đu đủ (Carica papaya L.) để kích thích tổ chức các hạt ở vết thương phát triển [8]. Người Haiti hay ở Đôminic thường dùng cây Cỏ lào (Eupatorium odoratum L.) để làm thuốc chữa các vết thương bị nhiễm khuẩn hay cầm máu, áp xe, vết loét lâu ngày không liền sẹo.... [8, 16, 17, 18]Từ lâu đời người dân Pê Ru đã dùng hạt cây Sen cạn (Tropaeolum majus L.) để điều trị bệnh phổi và đường tiết niệu [19, 20, 10]. Người dân Ấn Độ từ lâu đã dùng lá của cây Ba ché (Desmodium triangulare (Retz.) Merr.) để chữa kiết lị và tiêu chảy [23]. Người dân Phillipin dùng vỏ cây Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f) để làm thuốc cầm máu, chữa lở loét chóng lành. Người dân Malaysia dùng cây Húng chanh (Coleus amboinicus Lour.) dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở, cây Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) chữa bệnh sốt rét và bệnh ngoài da rất tốt [9]. Người dân Bungari thì dùng cây Hoa hồng là biểu trưng của đất nước để chữa nhiều chứng bệnh [24]. Đông y Trung Quốc dùng cây Ngải cứu (Artemisia rulgaris L.) trị thổ huyết trực tràng xuất huyết và các bệnh phụ nữ rất có hiệu quả.
  14. 5 Trong sách "Cây thuốc Trung Quốc" xuất bản năm 1985 đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh như Gấc (Monordica cochinchinensis (Lour.) Speng.) chữa nhọt độc viêm tuyến hạch, hạt chữa sưng tấy đau khớp, tụ máu.... Cải soong (Nasturtium officinale R.Br.) giải nhiệt, chữa lở mồm, chảy máu chân răng. Đời nhà Hán năm 168 Trước Công Nguyên tại Trung Quốc trong cuốn sách "Thủ hận bị cấp phương" tác giả đã liệt kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ. Vào giữa Thế kỷ XVI đời Lý, Lý Thời Trân đã thống kê được 12.000 vị thuốc trong tập "Bản thảo cương mục" được nhà xuất bản Y học trích dẫn năm 1963 [25]. Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu hơn 1.000 tài liệu khoa học về thực vật và dược liệu đã được công bố và được các nhà khoa học kiểm chứng và tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông và Đông Nam Á "Medicinal Plants of East and South east Asia" 1985 [27]. Theo thống kê của tổ chức Y học thế giới (WHO) thì đến năm 1985 đã có gần 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết) được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc [7]. Ở Ấn Độ có khoảng 6.000 loài [6, 7], Trung Quốc có khoảng 5.000 loài [27], vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài [7]. Cũng theo WHO thì mức độ sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày càng cao, ở Trung Quốc tiêu thụ hàng năm hết khoảng 700.000 tấn dược liệu [27]. Sản phẩm y học dân tộc đạt giá trị hơn 1.7 tỷ USD vào năm 1986 [28]. Nhật Bản năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dược liệu tương đương 50 triệu USD [6, 7]. Điều đó chứng tỏ đối với các nước công nghiệp phát triển thì việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho nền y học cũng phát triển mạnh.
  15. 6 Ngày nay theo thống kê của WWF trên thế giới có khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000 loài được sử dụng vào mục đích chữa bệnh [29, 30]. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 loài [32], Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài [33, 34], Indonesia có khoảng 7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài [25], Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có thể sử dụng được trong y học truyền thống [36]. Châu Mỹ La Tinh nơi có chứa 1/3 số loài thực vật trên thế giới cũng có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt là ở người dân bản địa. Schule đã phát hiện gần 2.000 loài cây thuốc được sử dụng ở vùng Amazon thuộc Colombia [37]. Các quốc gia Châu Phi số loài cây thuốc ít hơn như Somalia có 200 loài [38], Botswana có 314 loài [2]. Các hoạt động mưu cầu cuộc sống của con người ngày nay đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) trong vòng hơn một trăm năm trở lại đây, có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, khoảng 60.000 loài bị gặp rủi ro hoặc sự tồn tại bị đe dọa vào thế kỷ sau. Trong số những loài thực vật bị đe dọa có một tỷ lệ không nhỏ của thực vật có khả năng làm thuốc, hoặc khả năng này con người chưa phát hiện mà đã bị tuyệt chủng [39]. Theo WB, tri thức truyền thống về y học ở Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh rất dễ bị đe dọa. Tri thức này đang bị mất với tốc độ nhanh hơn các di sản trí tuệ bản địa khác [40]. Trên thế giới có khoảng 1.000 loài cây thuốc đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Trong số đó có khoảng 120 loài ở Ấn Độ [40], 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Maroco [37], 61 loài ở Thái Lan [41] và 35 loài ở Băngladet [42]...
  16. 7 Trước tình hình suy thoái các nguồn gen động thực vật nói chung, trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề ngăn chặn sự tuyệt chủng, bảo vệ các nguồn gen quý hiếm từ rất sớm. Công ước CITES (ngày 30 tháng 03 năm 1973) tại Washington với mục tiêu về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp. Đây chính là công cụ hỗ trợ các quốc gia ngăn chặn buôn bán quốc tế bất hợp pháp không bền vững động thực vật hoang dã, nâng cao nhận thức về bảo tồn loài. Tại Hội nghị quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ ngày 21 - 27 tháng 03 năm 1983 tại Chiềng Mai - Thái Lan, hàng loạt các công trình nghiên cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc đã được đặt ra [28]. Công ước đa dạng sinh học của hội nghị thượng đỉnh về môi trường tại Rio de Janiero năm 1992 có các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng các thành phần của đa dạng sinh học, chia sẻ công bằng lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen. Công ước nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bảo tồn trong các điều kiện tự nhiên với các hoạt động hỗ trợ cho bảo tồn các khu tự nhiên, giải quyết các nhu cầu xác định và giám sát các thành phần đa dạng sinh học quan trọng..... Công ước là chìa khóa quan trọng để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài động thực vật hoang dã nói chung và thực vật làm thuốc nói riêng trong thế kỷ 21. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú và đa dạng sinh vật. Trong đó hệ thực vật cũng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, đã biết 10.386 loài thực vật bậc cao có mạch, dự đoán có thể tới 12.000 loài. Trong đó có khoảng 6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, thuốc nhuộm...Nguồn tài nguyên cây cỏ chủ yếu tập trung ở 6 Trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là Đông Bắc, Hoàng Liên Sơn, Cúc Phương, Bạch Mã, Tây Nguyên và Cao nguyên Đà Lạt [43].
  17. 8 Việt Nam có nguồn y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4.000 năm dựng nước và giữ nước người Việt Nam phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần dần đã tích lũy được kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau. Từ ngàn đời nay, họ đã có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn cây cỏ và động vật sẵn có để bồi bổ sức khỏe và làm thuốc phòng chữa bệnh. Song song với quá trình lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước, vốn y học của cộng đồng này dần dần được tích lũy, hình thành và phát triển thành nền y học cổ truyền của dân tộc với đầy đủ cơ sở lý luận và được ghi chép trong nhiều y văn cổ, lưu truyền đến tận ngày nay. Nền y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hưởng rất lớn của y học cổ truyền Trung Quốc. Ngay từ thời Vua Hùng dựng nước (2.900 năm TCN), qua các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt truyện, Long Úy bí thư,....) và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh. Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là "Nam dược thần hiệu" và "Hồng nghĩa giác tư y thư" của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Ông được coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nước ta, là "Vị thánh thuốc Nam". Ông đã để lại nhiều bộ sách quý báu cho đời sau như: "Tuệ Tĩnh y thư", "Thập tam phương gia giảm", "Thương hàn tam thập thất trùng pháp". Tới thế kỷ XVIII, Hải Thượng lãn ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai "Y tông tâm lĩnh" cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh [44]. Trong thời kỳ Thực dân Pháp xâm lược có một số nhà thực vật học, dược học người Pháp đã đến nước ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dược
  18. 9 học Crevot, Petelot đã thống kê được 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nước Đông Dương [45]. Ngay sau khi đất nước được thống nhất, công tác điều tra nghiên cứu cây thuốc đã có nhiều thành tích đáng kể. Điển hình là công trình "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi (đã tái bản nhiều lần) giới thiệu 792 loài thực vật làm thuốc. Năm 2005 tái bản lần thứ 13 trong đó ông đã mô tả tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hóa học, chia tất cả các cây thuốc trong đó theo các nhóm bệnh khác nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại [23]. Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" [46]. Tập thể các nhà khoa học Viện dược liệu đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt Nam" tập I, II tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua [47]. Viện dược liệu này cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu trên toàn quốc, đến năm 1985 đã thống kê nước ta có 1.863 loài và dưới loài, phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp 11 ngành được xếp theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan [9, 46, 48, 49]. Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời quyển "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã mô tả kỹ 3.200 cây thuốc Việt Nam [40]. Đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dược và các nhà thực vật học. Tác giả Trần Ngọc Hải, trong báo cáo về nguồn tài nguyên cây thuốc Hội thảo lâm nghiệp các nước ASEAN (2001) đã giới thiệu về thành phần cây thuốc ở Việt Nam và danh sách các loài cây thuốc quý hiếm có trong sách Đỏ thực vật Việt Nam, đưa ra đề nghị các nước trong khu vực cần phối hợp nghiên cứu, bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.
  19. 10 Nhóm tác giả của Viện dược liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với hơn 1.000 loài, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng làm thuốc được đề cập. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003 - 2005) đã công bố bộ sách "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng. Theo "Cẩm nang cây thuốc Việt Nam" (2007) của tác giả Nguyễn Tập, hiện ở Việt Nam có 400 loài thực vật và nấm có giá trị làm thuốc, trong đó có hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên cũng đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Đáng tiếc rằng hiện nay nguồn tài nguyên thực vật nói chung và nguồn cây thuốc nói riêng không còn nguyên vẹn nữa. Nạn phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm mạnh về trữ lượng như Bình vôi nhị ngắn (Stephania brachyandra), Tục ngoạn (Dipsacus asper).... Đặc biệt đối với những loài cây quý hiếm tình trạng suy kiệt càng trở nên gay gắt hơn như Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus).... hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng. 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về thực vật, cây thuốc tại khu vực nghiên cứu Lương Thị Thanh, trường Đại học Thái Nguyên, 2011, đã có nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh tự nhiên thực vật khu vực với luận văn thạc sĩ sinh học: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái”. Trần Thế Hồng (2013) với luận văn thạc sĩ sinh học “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Tân Thượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”.
  20. 11 Hoàng Thị Lề, Ngô Đức Phương, Nguyễn Duy Thuần (2010), “Xác định tên khoa học các cây thuốc trong bài thuốc chữa khối u của đồng bào dân tộc Tày huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Dược liệu, số 5 tập 14. Hoàng Thị Lề, Nguyễn Thị Quỳ, Nguyễn Duy Thuần (2010), “Nghiên cứu tác dụng kháng u từ bài thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”. Tạp chí Y học thực hành, số 9. Trong nghiên cứu sinh thái học, các chỉ số đặc trưng sử dụng cho nghiên cứu quần xã thực vật có ý nghĩa quan trọng. Người ta có thể căn cứ vào các chỉ số này để chủ động điều khiển quá trình sinh trưởng, phát triển của các quần thể cũng như sự diễn thế của các quần xã. Tác giả Nguyễn Thế Hưng, Nguyễn Thị Thu Phương, với đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và một vài chỉ số đa dạng sinh học của các trạng thái thảm thực vật có nguồn gốc sau canh tác nương rẫy ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 6/2011, đã đưa ra 3 trạng thái thảm thực vật: rừng non phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, thảm cây bụi sau nương rẫy và thảm cây bụi thấp sau nương rẫy. Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm giữ hai miền Tây Bắc và Đông Bắc. Toàn tỉnh có hơn 30 dân tộc thiểu số sống xen kẽ, quần tụ tại các địa phương. Đồng bào các dân tộc ở đây có nhiều kinh nghiệm quý trong việc sử dụng cây cỏ sẵn có ở trên nương rẫy để đun lấy nước uống hàng ngày nhằm: nâng cao sức khoẻ; thanh nhiệt giải độc; giải rượu; chữa viêm gan; viêm đại tràng; u gan, phổi; đau nhức xương khớp, viêm khớp dạng ong đốt (bệnh gút); phục hồi ngay sức khoẻ cho phụ nữ sau khi sinh... Thực tế hiện nay, người giữ được những bài thuốc gốc còn rất ít. Một phần vì các dân tộc ở đây chủ yếu không có chữ viết, việc lưu giữ chỉ truyền khẩu nên đã mất dần. Một phần vì do tác động của cơ chế thị trường không có người tâm huyết với nghề bốc thuốc. Do vậy, một số bệnh nan y không chữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2