intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa; đề xuất các biện pháp kỹ thuật chuyển hóa rừng đang phục hồi và đất canh tác nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp theo hướng sử dụng rừng và đất rừng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005 Tác giả Trịnh Thị Thanh Thùy
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, được sự cho phép của khoa Sau đại học, Trường đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La”. Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ khuyến nông, lâm nghiệp tại xã Háng Đồng, Phòng nông nghiệp huyện Bắc Yên, các thầy cô giáo trong bộ môn Thực vật rừng, Điều tra quy hoạch rừng - Trường Đại học Lâm nghiệp. Đặc biệt là Thầy giáo PGS -TS Phạm Xuân Hoàn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, gia đình, bạn bè đồng nghiệp cũng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra ngoại nghiệp, phân tích và thu thập số liệu nội nghiệp. Với tình cảm chân thành của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự động viên giúp đỡ nhiệt tình đó. Tuy có nhiều có gắng nhưng do kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp của thầy cô giáo, và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 10 tháng 10năm 2015 Tác giả Trịnh Thị Thanh Thùy
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới............................................................................................ 3 1.1.1. Nghiên cứu canh tác nương rẫy ....................................................... 3 1.1.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp .......................................................... 5 1.1.3. Nghiên cứu về chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp. ... 9 1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 15 1.2.1. Nghiên cứu về canh tác nương rẫy ................................................. 15 1.2.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp và sử dụng đất dốc ......................... 18 1.2.3. Nghiên cứu chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp . 19 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21 2.1.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 21 2.2.Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 21 2.2.1. Giới hạn về khu vực và đối tượng nghiên cứu ............................... 21 2.2.2. Giới hạn về nội dung ...................................................................... 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21 2.3.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa ....................................................................... 21 2.3.2. Đặc điểm cấu trúc thực vật rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy ....... 21
  4. iv 2.3.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp ................................................................... 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22 2.4.1. Phương pháp luận ........................................................................... 22 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 23 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 31 3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 31 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 31 3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 31 3.1.3. Thổ nhưỡng .................................................................................... 31 3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 32 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 34 3.2.1. Dân số, dân tộc, tập quán và lao động............................................ 34 3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp ............................................ 34 3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 36 Chương 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38 4.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa. ....................................................................................... 38 4.1.1. Thực trạng canh tác nương rẫy....................................................... 38 4.1.2.Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng đất ............................ 44 4.1.3. Các kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa .............................................. 49 4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy ................... 51 4.2.1. Phân loại trạng thái rừng ................................................................ 51 4.2.2.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 năm ................................ 52 4.2.3. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 - 10năm ......................... 55 4.2.4. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa trên 10 năm ...................... 64 4.3. Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ hóa ... 70 4.3.1. Các sản phẩm từ gỗ ........................................................................ 70
  5. v 4.3.2. Các sản phẩm ngoài gỗ................................................................... 70 4.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp ................................................................................. 71 4.4.1. Lựa chọn thành phần cây trồng, vật nuôi cho các mô hình rừng NLKH ....................................................................................................... 72 4.4.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật, mô hình nhằm chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH ................................................................... 73 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 77 1. Kết luận .................................................................................................... 77 2. Tồn tại ...................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ Bb Bùm bụp Bl Bời lời Bs Ba soi Cc Chân chim CTNR Canh tác nương rẫy De Dẻ D1.3 Đường kính ngang ngực Dt Đường kính tán Đl Đỏm lông Hvn Chiều cao vút ngọn Hdc Chiều cao dưới cành Hq Hoắc quang trắng Kv Kháo vàng LSNG Lâm sản ngoài gỗ Mk Mé cò ke Mt Mần tang Nl Ngõa lông NLKH Nông lâm kết hợp N/D1.3 Phân bố số cây theo đường kính N/Hvn Phân bố số cây theo chiều cao ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn QXTV Quần xã thực vật rừng Sb Sổ bà SDĐ Sử dụng đất Ss Sau sau Ts Tống quả sủ Tt Trâm trắng Th Tu hú TTV Thảm thực vật UBND Ủy ban nhân dân
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Diện tích các loại đất được phân bổ cho xã Háng Đồng 39 4.2 Năng suất cây trồng trên đất nương rẫy (kg/ha) 40 4.3 Tổ thành cây tái sinh 53 4.4 Phân cấp số cây theo cấp chiều cao 54 4.5 Mật độ và chất lượng cây tái sinh 54 4.6 Công thức tổ thành của QXTV rừng 56 4.7 Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng 57 4.8 Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng 58 Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 4.9 58 N/Hvn của QXTV rừng Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 4.10 60 N/D1.3 của QXTV rừng 4.11 Cấu trúc tổ thành tái sinh rừng 61 4.12 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao 62 4.13 Công thức tổ thành của QXTV rừng 63 4.14 Mật độ và chất lượng tái sinh 64 4.15 Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng 65 4.16 Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng 65 Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 4.17 66 N/D1.3 của QXTV rừng Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 4.18 67 N/Hvn của QXTV rừng 4.19 ấu trúc tổ thành tái sinh 68 4.20 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao 69 4.21 Dach sách cây lâm sản ngoài gỗ 69 4.22 Mật độ và chất lượng tái sinh 70 4.23 Danh sách các loài lâm sản ngoài gỗ theo nhóm sử dụng 71
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Phân bố N/D của QXTV rừngtheo hàm khoảng cách 59 4.2 Phân bố N/D1.3 của QXTV rừng theo hàm mayer 59 4.3 Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng 61 4.4 Phân bố số cây theo đường kính của quần xã thực vật rừng 66 4.5 Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng 67 4.6 Lát cắt địa hình sau khi chuyển hóa thành rừng NLKH 76
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu công bố của IUCN, UNDP, WWF trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do đốt phá làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23% do khai thác từ 5-7%, còn lại là do nguyên nhân khác (www.vovw.edu.vn). Như vậy theo thống kê trên thì tỷ lệ mất rừng do làm nương rẫy lớn hơn 50%. Ở Việt Nam cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Nhất là rừng nước ta tập trung chủ yếu ở vùng núi cao nơi mà trình độ dân trí của người dân thấp, sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư người dân tùy ý đốt nương làm rẫy. Sau một thời gian canh tác năng suất giảm họ lại chuyển sang mảnh đất khác, một vài năm, hoặc nhiều năm sau mới quay lại mảnh đất cũ làm cho đất rừng bị thoái hóa. Canh tác nương rẫy là một hình thức sản xuất nông nghiệp nguyên thủy của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong đời sống vật chất và tâm linh của con người, là biểu hiện của mối quan hệ gắn bó giữa con người và thiên nhiên. Canh tác nương rẫy có thể được xem là hình thức “đao canh hỏa chủng” của tổ tiên người Việt và các dân tộc anh em cùng sống ở vùng núi nước ta, trong đó giai đoạn canh tác thường ngắn hơn giai đoạn bỏ hóa. Hệ thống canh tác này bao gồm các công đoạn: Chặt rừng – đốt – dọn – canh tác chọc lỗ bỏ hạt – bỏ hóa. Theo số liệu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng (FIPI;1993) 58,2 % diện tích vùng đồi núi nước ta có độ dốc > 20 0, trong khi đó canh tác nương rẫy thường được tiến hành ở nơi có độ dốc lớn hơn 25 0với cây trồng chủ yếu là cây lương thực như lúa nương, ngô và sắn, vì vậy canh tác nương rẫy đã và đang là hình thức canh tác phổ biến của nhiều nhóm dân tộc sinh sống ở vùng cao. Sức ép gia tăng dân số cùng với việc khai thác rừng và đất đai một cách ồ ạt để sản xuất lương thực đã làm thay đổi hình thức sản
  10. 2 xuất này. Với thời gian bỏ hóa ngắn (chỉ kéo dài 2 - 5 năm) như hiện nay canh tác nương rẫy truyền thống tỏ ra không còn bền vững và thích hợp với điều kiện hiện tại ở miền núi nước ta. Mất rừng, thời gian bỏ hóa bị rút ngắn, đất bị cạn kiệt và xói mòn làm cho năng suất cây trồng giảm sút nhanh chóng, dẫn đến cuộc sống của cư dân miền núi ngày càng khó khăn hơn là những hậu quả tất yếu của canh tác nương rẫy hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên đã có rất nhiều dự án, chương trình nghiên cứu các biện pháp thay thế hình thức canh tác du canh và cải thiện đất canh tác nương rẫy. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ tập trung vào giai đoạn canh tác trên nương mà ít chú ý đến giai đoạn bỏ hóa. Trong thực tế năng suất cây trồng trong chu kỳ sản xuất nương rẫy phần lớn phục thuộc vào khả năng phục hồi độ phì và cấu trúc của đất trong thời kỳ bỏ hóa. Sơn La là một tỉnh nghèo ở miền núi phía Bắc, nơi mà đời sống của người dân vẫn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, do diện tích rừng bị khai thác quá mức, canh tác lạc hậu dẫn đến phần lớn diện tích đất đai đã bị xói mòn và năng suất cây trồng giảm sút, đất đai bị bỏ hóa do năng suất kém, diện tích rừng lại ngày một giảm do nhu cầu về đất canh tác. Việc quản lý đất bỏ hóa sau canh tác nương rẫy là một việc làm cấp bách, giúp bảo vệ diện tích rừng còn lại, khôi phục lại diện tích rừng đã mất và đảm bảo được cuộc sống của người dân. Nhằm góp phần tìm hiểu đối tượng này ở miền Bắc nói chung và huyện Bắc Yên nói riêng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.”.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu canh tác nương rẫy Canh tác nương rẫy được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nông nghiệp du canh, canh tác du canh, nhưng thường được hiểu là chặt cây – đốt nương – làm rẫy. Thuật ngữ này mang nặng dấu ấn về phá hoại môi trường. Định nghĩa được dùng nhiều nhất là “Canh tác nương rẫy được coi là những hệ thống canh tác nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957)”. Trên quan điểm động, có một định nghĩa mới “Du canh là một chiến lược quản lý tài nguyên trong đó đất đai được luân canh nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của phức hệ thực vật – đất của hiện trường canh tác (Mc Grath, 1987)” .Trên quan điểm sử dụng đất, Anthony Young (1997) cho rằng “Du canh là một hệ thống luân canh trong đó sau một thời gian canh tác đất được bỏ hóa tự nhiên để rừng cây hoặc cây bụi mọc trở lại giúp cho đất phục hồi lại độ phì tự nhiên, đây là hệ thống hoàn toàn bền vững khi thời gian bỏ hóa đủ dài và mật độ dân số thấp [15]”. Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về canh tác nương rẫy, điển hình là các vấn đề sau: Nghiên cứu về thực trạng nương rẫy: Hiện nay, trên quy mô toàn cầu ước tính có khoảng 5.000ha rừng/ngày bị chặt- đốt với khoảng 500 triệu người sống trực tiếp và một tỷ người sống gián tiếp của 3.000 tộc người khác nhau đang dựa vào canh tác nương rẫy. Đây quả thật là con số báo động. Do đó, bức tranh về thực trạng nương rẫy luôn là vấn đề quan tâm nghiên cứu đầu tiên ở hầu hết các nước có hoạt động này. Tiêu biểu là “Tổng quan về nông nghiệp du canh” dưới góc nhìn về kiến thức và kinh nghiệm bản địa của người dân trong sử dụng đất khôn khéo và phục hồi rừng. Dự án “Nông
  12. 4 nghiệp du canh ở Thái Lan, Lào và Việt Nam, đặc điểm kinh tế, xã hội và môi trường so với các kiểu sử dụng đất thay thế (1991-1994)” của Viện Quốc tế và Môi trường Anh. Nghiên cứu về nguyên nhân không bền vững của canh tác nương rẫy, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, canh tác nương rẫy gây xói mòn mạnh, ước tính mất khoảng 0,5 – 1cm đất/năm nhưng để hình thành đất phải mất 300 năm mới tạo được lớp đất 2,5cm [12]. Công trình “Các phương thức sử dụng đất dốc vùng cao bền vững ở Đông Nam Á” của Garrity (1993) đã chỉ ra các nguyên nhân về tính không bền vững của các phương thức sử dụng đất ở vùng cao, trong đó có nguyên nhân về sự phân chia “trách nhiệm giữa bên nông nghiệp và lâm nghiệp” [12]. Nghiên cứu về giải pháp cho nông nghiệp du canh. Đây là bài toán khó mà thực tế đa số quốc gia chưa tìm được lời giải thấu đáo. Tuy vậy, cũng đã có một số công trình điển hình như chương trình “Thay thế nông nghiệp du canh. Chiến lược toàn cầu(ABS)” của Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế ICRAF với nội dung cốt lõi là áp dụng các phương thức nông lâm kết hợp cho sử dụng đất. Thời gian gần đây, ICRAF tiếp tục nghiên cứu về sử dụng đất bỏ hóa. Hội nghị thế giới về “Lâm nghiệp và phát triển bền vững” tại Inđonesia(1996) cũng thảo luận hàng loạt các giải pháp bề canh tác nương rẫy [48]. Nghiên cứu về tác động tích cực của canh tác nương rẫy, một số tác giả khác cho rằng, nếu mật độ dân số 50 người/km2, canh tác nương rẫy có thể được xem như các “ lỗ trống” trong rừng tự nhiên nên hoạt động này là cách hiệu quả nhất để đối phó với các thực thể sinh thái vùng nhiệt đới (Cox và Atkins, 1976) và có tác dụng tích cực trong quá trình diễn thế và tái tạo rừng ( Odum, 1971, Bodley, 1976) Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều khẳng định rằng sự không phù hợp của canh tác nương rẫy ngày này. Trong công cuộc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thay thế cho canh tác nương rẫy đã đi đến kết luận: Canh tác
  13. 5 nông lâm kết hợp tỏ ra có nhiều triển vọng nhất để giải quyết các vấn đề bức xúc mà các nước đang phải đối mặt, bùng nổ dân số, đói nghèo và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên (FAO, 1996) 1.1.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp Nông lâm kết hợp (Agroforesty) hoặc hệ sinh thái nông lâm kết hợp, kĩ thuật nông lâm nghiệp,… đã được gọi bằng nhiều tên, nhưng về nội dung cơ bản không có sự phân biệt lớn. Lúc đầu gọi là nông lâm Agri - seilviculture đây là một thuật ngữ, được Ủy ban nghiên cứu kinh doanh nông lâm kết hợp của Liên Hợp Quốc là ICRAF do ông King( Ấn Độ) làm chủ tịch đề xuất, năm 1969, King đã viết cuốn sách “Taungya”, trong đó có định nghĩa Agri- eilviculture như sau: “Trên cùng một mảnh đất sản xuất nông, lâm và chăn nuôi cùng kết hợp lại với nhau, cho sức sản xuất của đất được bảo vệ và nâng cao”. Mấy năm sau, Lundgren định nghĩa như sau: “NLKH là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả, cây công nghiệp)…. được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần trong hệ thống ”. Sau đó thuật ngữ chuyên môn Agroforestry được ứng dụng rộng hơn và tập trung được các loại khoa học. Theo ICRAF (1997): “NLKH là một hệ thống quản lý đất đai có thể chấp nhận được để tăng khả năng sản xuất của nhiều loại sản phẩm kết hợp sản phẩm nông nghiệp, cây công nghiệp, cây rừng và gia súc (được tiến hành đồng thời và kế tiếp nhau) và áp dụng các biện pháp quản lý kỹ thuật thích hợp với trình độ văn hóa của nhân dân địa phương”. Biện pháp nông lâm kết hợp là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật tổng hợp bao gồm các biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật nông
  14. 6 nghiệp,… được tiến hành trên một đơn vị diện tích đất đai nhằm đạt được những mục tiêu đã định sẵn và các sản phẩm hàng hóa. Ngay khi định nghĩa này ra đời đã được chấp nhận rộng khắp thế giới. Vì vậy, từ những năm 1984 trở lại đây thì khái niệm “Nông lâm kết hợp” ít được nhắc đến trong các nghiên cứu mà thay vào đó là việc xác định các kiểu, loại hệ thống NLKH đã thành một chủ đề chính của các nghiên cứu. Việc xây dựng nên hệ thống NLKH trên những vùng những khu vực khác nhau có sự khác nhau về thành phần loài, phương thức trồng… một chút nhưng qua các nghiên cứu đó đã làm sáng tỏ đặc điểm của một hệ canh tác NLKH điển hình và có thể tóm tắt như sau: Hệ canh tác Taungya (Taungya system) là hệ canh tác được sử dụng sớm nhất ở Myanmar nó biểu thị cho phương thức du canh. Hệ canh tác này được đặc trưng bởi sự kết hợp giữa việc trồng cây nông nghiệp và lâm nghiệp. Cây nông nghiệp được trồng trong giai đoạn đầu của trồng rừng, khi cây rừng chưa khép tán người nông dân được phép trồng cây lương thực hoặc cây hàng hóa kết hợp với việc bảo vệ chăm sóc rừng. Việc kết hợp này chỉ có thể diễn ra trong vài năm đầu. Khái niệm Taungya ngày càng phát triển và ngày nay nó còn bao hàm cả tư tưởng của kỹ thuật sử dụng đất tổng hợp phục vụ phát triển nông thôn, miền núi. Không chỉ sử dụng đất tạm thời khi chưa khép tán và giúp người nông dân xóa đói giảm nghèo mà nó còn tạo ra sự thay đổi để đảm bảo cho sự tham gia bình đẳng của người nông dân trong nền kinh tế lâm nghiệp sinh thái bền vững. Tuy nhiên hệ canh tác này đem lại hiệu quả kinh tế ban đầu cho người nông dân, nhưng ở những giai đoạn sau khi không còn trồng xen được cây nông nghiệp người dân không có thu nhập trước mắt nữa, đặc biệt trong các khu rừng phòng hộ đầu nguồn. Vì vậy hệ canh tác Taungya này vẫn chưa thực sự bền vững và lâu dài được.
  15. 7 Mô hình rừng rẫy luân canh có thể coi là phương thức duy trì hệ nông nghiệp sinh thái và quản lý rừng tự nhiên bền vững. Trong canh tác nương rẫy truyền thống, giai đoạn bỏ hóa (Fallow) là rất quan trọng để phục hồi lại độ phì tự nhiên, tái tạo lại rừng đây cũng là thời kì bỏ hóa cho đất nghỉ. Đứng về mặt sinh thái thì bỏ hóa hoàn toàn hợp lý nếu thời gian bỏ hóa được duy trì (Moran,1981), đây là giai đoạn nghỉ canh tác nông nghiệp để rừng được phục hồi lại. Trong giai đoạn gần đây kỹ thuật làm giầu rừng (Enricher fallow) đã và đang được áp dụng rộng rãi và có thể chia hai phương án: Một là hữu canh làm giàu kinh tế, nghĩa là làm tăng giá trị kinh tế của thảm thực vật hữu canh bằng cách trồng thêm các loài cây có giá trị hàng hóa và cây lương thực thực phẩm khác. Chẳng hạn mô hình trồng mây ở Luangan Dayaks của (Weistock, 1984), trồng cây gỗ đa mục đích trên ruộng bậc thang ở Ifugao Phippin (Conklin, 1980). Hai là giai đoạn hữu canh làm giàu sinh học, nghĩa là tăng khả năng cải tạo đất của thảm thực vật hữu canh bằng các cây cải tạo đất. Việc thực hiện mô hình trồng rừng rẫy luân canh với các cây nương rẫy tạo ra không lớn, và giữ lại những mảnh rừng xung quanh để làm nguồn gieo giống, người sử dụng đã và đang tích cực điều khiển quá trình tái sinh của rừng theo đúng quy luật (Clarker, 1976; Gomerez, 1972) [15]. Trồng theo băng (Alley cropping) là kỹ thuật canh tác NLKH trong đó cây họ đậu cố định đạm mọc nhanh được trồng thành hàng theo đường đồng mức, giữa hai hàng cây này người ta canh tác nông nghiệp. Kỹ thuật canh tác này được nghiên cứu tại Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế Ibanda (Wilsol và Kang, 1980) [30]. Hệ canh tác này cung cấp gỗ củi, thức ăn gia súc và nguồn phân xanh để nâng cao độ phì cho đất và tăng năng suất cây trồng. Kỹ thuật này tỏ ra thích hợp trên đất dốc vì băng cây (Hedgerow) có tác dụng ngăn cản sự xói mòn rửa trôi đất đồng thời hệ rễ của từng cây họ đậu cố định nguồn đạm trong đất từ đó nâng cao độ phì nhiêu cho đất đai.
  16. 8 Việc phối hợp giữa cây gỗ với chăn nuôi: một hệ canh tác NLKH bao gồm chăn nuôi có thể phối hợp để tận dụng những điều kiện sinh thái kinh tế và giải quyết khó khăn cho cộng đồng. Flevey và Andrews (1978) đã thông báo về thử nghiệm trồng bạch đàn và trồng thông ở cao nguyên phía bắc Thái Lan. Ở Malaysya người ta đã nuôi cừu và gia cầm dưới tán cao su. Việc nuôi Ong lấy mật dưới tán rừng cũng khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Việc tìm ra các mô hình canh tác trên đất dốc một cách bền vững là yêu cầu đặt ra đối với các nhà khoa học trên thế giới. Một trong những thành công đó phải kể đến đó là việc tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc ( SALT) với mục tiêu là bảo vệ đất khỏi bị xói mòn rửa trôi do độ dốc lớn. Kỹ thuật này đã được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao Philippin tổng kết hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970. Đây là một kỹ thuật canh tác phù hợp với những nơi có độ hình dốc, đòi hỏi ít vốn và trình độ kỹ thuật không cao do sự đơn giản và dễ làm. Mô hình canh tác này đã và đang được áp dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Hiện nay có 4 kiểu mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được các tổ chức quốc tế ghi nhận. * Mô hình SALT1 (Slopping Argiculture Land Technology) đây là mô hình tổng hợp trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Kỹ thuật này với cơ cấu cây trồng gồm; 25% Cây lâm nghiệp + 25% Cây lưu niên ( Cây nông nghiệp) +50% Cây nông nghiệp hàng năm. * Mô hình SALT2 (Simple Agro – Livestock Technology) đây là mô hình kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu sử dụng đất 40% dành cho sản xuất nông nghiệp + 20% cho trồng cây lâm nghiệp + 20% cho chăn nuôi+ 20% làm nhà và chuồng trại * Mô hình SALT3 (Sustainable Agro – Forest Land Technology) đây là mô hình nông lâm kết hợp bền vững với cơ cấu sử dụng đất gồm 40% đất dành cho nông nghiệp + 60% dành cho lâm nghiệp. Mô hình canh tác này đòi
  17. 9 hỏi có sự đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn đầu tư, kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm. * Mô hình SALT4 (Small Agro-forest Land Technology) đây là mô hình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp kết hợp với cây ăn quả trên quy mô nhỏ. Trong mô hình này ngoài đất dành cho cây trồng lương thực, lâm nghiệp, hàng rào xanh, còn dành ra một phần đất để trồng cây ăn quả với cơ cấu sử dụng đất gồm: 60% đất dành cho lâm nghiệp, 15% đất dành cho nông nghiệp và 25% đất dành cho cây ăn quả. Qua 4 mô hình SALT ta thấy rằng cơ cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp ngày càng tăng lên, cơ cấu cây trồng cũng ngày càng đa dạng điều đó cho thấy rằng việc sử dụng đất ngày càng tiến gần đến sử dụng bền vững và hiệu quả sinh thái được áp dụng. Tóm lại, những nghiên cứu về hệ canh tác NLKH trên đều cho thấy rằng triển vọng của hệ canh tác này có thể ngăn chặn được sự suy giảm độ phì nhiêu của đất, chống xói mòn đồng thời giải quyết tốt các vấn đề về lương thực, thực phẩm cho người dân, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Đồng thời nó có thể lập lại được cân bằng sinh thái cho môi trường góp phần ổn định nền sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc tránh được hiện tượng sa mạc hóa đất đai mà cả loài người đang quan tâm lo lắng. 1.1.3. Nghiên cứu về chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp. Trước những hệ lụy tiêu cực mang tính toàn cầu của canh tác nương rẫy, công cuộc đi tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề này từ lâu đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một trong những lựa chọn khả thi nhất cho việc “trả lại chiếc áo khoác xanh cho đất” [16] là chuyển đổi từ hoạt đồng canh tác nương rẫy thành canh tác NLKH. Xu hướng này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và minh chứng trong thực tiễn của nhiều quốc gia vùng nhiệt đới. Các giải pháp được tìm kiếm cho cả giai đoạn nương rẫy (gồm giai đoạn canh tác và giai đoạn bỏ hóa) và giai đoạn sau nương rẫy. Trong đó giải pháp
  18. 10 trong giai đoạn bỏ hóa là các phương thức quản lý bỏ hóa bản địa và bỏ hóa cải tiến. Giải pháp trong giai đoạn CTNR là các giải pháp thay thế cho CTNR. Giải pháp sau nương rẫy là các biện pháp phục hồi rừng sau nương rẫy. Nghiên cứu về các nhóm giải pháp này đều nhằm nâng cao hiệu quả canh tác nương rẫy và góp phần chuyển hóa từ CTNR sang phương thức canh tác NLKH. 1.1.3.1. Nghiên cứu về các giải pháp tác động trong giai đoạn bỏ hóa Bỏ hóa là một thực trạng chung trong CTNR và được tồn tại bởi hàng loạt các lý do KT - XH và sinh thái. Đất bỏ hóa là đất nghỉ sau thời gian canh tác nhằm khôi phục độ phì tự nhiên. Như vậy có thể nhận thấy một sự thiếu hoàn chỉnh, bởi trên thực tế, đất không bao giờ được “nghỉ”. Các nghiên cứu đưa ra hai nhóm tác động trong giai đoạn này là theo phương thức quản lý bỏ hóa bản địa hoặc theo phương thức quản lý bỏ hóa cải tiến. Nghiên cứu về các phương thức quản lý bỏ hóa bản địa. Trên thế giới, có 8 phương thức quản lý bỏ hóa bản địa cơ bản là [31]: (1) Bỏ hóa hiệu quả): (2) Bỏ hóa sản xuất: (3) Bỏ hóa bằng cách giữ lại và xúc tiến thúc đẩy hỗ trợ các loài cây tiên phong: (4) Bỏ hóa dựa trên cơ sở xúc tiến cây bụi phát triển: (5) Bỏ hóa với các cây họ đậu thân thảo: (6) Bỏ hóa bằng cách trồng cây lưu niên theo luân kì: (7) Nông nghiệp rừng: (8) Chăn nuôi và quản lý bỏ hóa theo hướng xúc tiến thành phần cây cho thức ăn gia súc thì các phương thức bỏ hóa các phương thức (2): (3): (4): (5): (6) (7) được xem là có sự dịch chuyển từ nương rẫy thành kiểu canh tác NLKH: (2) Bỏ hóa sản xuất: Là cách người dân kết hợp phát triển cây lương thực với những loài cây có giá trị kinh tế cao trong giai đoạn bỏ hóa. Thậm chí, khi thị trường phát triển mạnh. Cây lương thực cũng có thể bị biến mất để phát triển thành các cây lưu niên cho hệ thống NLKH. Đây là lựa chọn sáng tạo của người dân khu vực Đông Nam Á nhằm ổn định và cải thiện đời sống.
  19. 11 Các hệ thống quản lý truyền thống trên được phát triển từ những sáng kiến cuả người dân địa phương nên được gọi là “ Các hệ thống bỏ hóa bản địa hoặc hệ thống bỏ hóa theo luân kỳ (Indigenous Fall Management System – IFM”. Chúng đều dẫn tới một sự lựa chọn giữa một bên là canh tác du canh và một bên là NLKH: Canh tác có tính mùa vụ hoặc canh tác liên tục. (3) Giữ lại và xúc tiến thúc đẩy hỗ trợ các loài cây tiên phong: Đặc trưng của cách này là tăng trồng vào giai đoạn bỏ hóa những loài mà sản phẩm của chúng trước đây được thu hái chủ yếu từ rừng tự nhiên khi giá trị kinh tế tăng. Ví dụ như cây Mây ở các hệ thống bỏ hóa Đông Nam Á hoặc phát triển trồng loài cây cho các sản phẩm khác ăn được với mục tiêu chính vẫn là an toàn lương thực. Ở Sarawak và Kalimantan, người dân trồng Dương xỉ, Mây trong thảm thực vật bỏ hóa thứ sinh và đã cho kết quả là tập trung được sản xuất lương thực, dịch chuyển theo hướng tăng hiệu quả kinh tế của thảm thực vật bỏ hóa[18] (4) Bỏ hóa dựa trên cây bụi phát triển: Đây được xem là bước đi ban đầu trong hệ thống bỏ hóa hiệu quả. Nếu thời gian bỏ hóa đủ lớn, xúc tiến cây bụi, cây gỗ nhỏ phát triển để sản xuất lương thực ổn định ở Philippines, Thái Lan.... Ở đảo Sumatra, người dân đưa loài Autroeupatorium inulifolium để cải thiện độ phì của đất và tạo độ che phủ loại trừ Cỏ tranh. (5) Bỏ hóa với các cây gỗ họ Đậu và thân thảo: Phương thức này được thực hiện bằng cách xúc tiến trồng các loại cây gỗ họ Đậu và thân thảo nhằm tạo độ phì cho đất. Vùng Đông Bắc Ấn Độ. Nông dân dùng loài Flemingia vestiva là cây cố định đạm và có củ ăn được. Trung Quốc sử dụng Đậu Yazhua hyacinth để thu hạt Đậu và thân cây. Tại Philippin, Keo Dậu (Leucaena glauca) được đưa vào trồng thành công trong giai đoạn bỏ hóa. Tuy nhiên, cách làm lần này ở một số nơi đã dẫn đến hệ số sử dụng đất quá mức khiến cỏ dại phát triển rất nhanh gây dịch hại.
  20. 12 (6) Trồng lưu niên theo luân kỳ: hệ thống này còn được gọi là “du canh thương mại’, với các cây trồng công nghiệp, rau đậu được kết hợp với những cây gỗ có giá trị kinh tế cho cả nguồn thu trước mắt, trung hạn và dài hạn, như mô hình NLKH Lúa – Dướng ở Lào, Rau màu- quế - cà phê ở Sumatra… (7) Nông nghiệp rừng (Agro – forest): Xu hướng phát triển này của NLKH được ICRAF tổng kết vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX ở Đông Nam Á, khi các quốc gia trong khu vực đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thay thế cho CTNR (Alternatives to Slash and Burn – ASB). Thực chất, đây là chuyển hóa nương rẫy thành rừng cho những sản phẩm nông nghiệp và được phát triển bởi CTNR ngày càng không bên vững. Kinh tế hàng hóa phát triển ngày càng đẩy lùi nền sản xuất tự cung tự cấp. Về phương diện sinh thái – nhân văn, cơ hội cùng tồn tại là bản chất tự nhiên và khôn ngoan để con người sống “đồng thuận” với thiên nhiên [48]. Xu hướng của hệ thống nông nghiệp rừng nhằm mục đích phát triển LSNG. Cơ sở khoa học của hệ NLKH này là lấy cây gỗ đa tác dung làm trọng tâm. Chúng vừa cung cấp nhiều loại sản phẩm hàng hóa từ một hay nhiều bộ phận của cây gỗ vừa cung cấp nhiều lợi ích về sinh thái, môi trường và các dịch vụ khác. Hệ thống NLKH trồng Cao su ở Sumatra (Gouyon et al, 1993) cho thấy trong bỏ hóa “làm giàu”. Sự tăng nhu cầu Cao su, giá cao hơn kích thích người nông dân giảm tỷ lệ sản xuất nông nghiệp và trồng tăng Cao su tạo ra hệ thống sản xuất hiệu quả cao dựa trên cơ sở các cây thân gỗ. Ở Tây Nam – Trung Quốc, cây Sơn (Toxicodendron vernicifena) được trồng kết hợp thành công với cây Chè ở dưới tán theo kiểu này. Nhìn chung, những phương thức bỏ hóa truyền thống dựa trên có ý nghĩa nhất định xét về mặt kinh tế hoặc độ phì của đất. Các phương thức về sau này càng hướng tới sự đa dạng và bền vững hơn về thành phần kết hợp giữa cây nông nghiệp với lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trị kinh tế và tăng độ phì đất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2