intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng tại các Khu bảo tồn và Vườn quốc gia ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VĂN TRANG NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN VĂN TRANG NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã Số: 60620201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BẾ MINH CHÂU Hà Nội, 2014
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Quảng Ninh, ngày 19 tháng 5 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý bảo vệ rừng tại Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:  Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo;  PGS.TS Bế Minh Châu, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn;  Ban quản lý KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, các ban ngành huyện Hoành Bồ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn;  Uỷ ban nhân dân các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm và người dân của các khu hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu ngoài hiện trường. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, ngày 19 tháng 5 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Trang
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11 2.2. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................ 11 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 11 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 13 2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ............................................. 16 2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................... 20 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
  6. iv 3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 21 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi ranh giới .................................................................................. 22 3.1.3. Địa hình ................................................................................................ 23 3.1.4. Địa chất, đất đai..................................................................................... 23 3.1.5. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 24 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 26 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 26 3.2.2. Hiện trạng đói nghèo và tình hình định canh định cư ........................... 29 3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 30 3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 31 3.2.5. Các giá trị cảnh quan tự nhiên và văn hoá ............................................ 34 3.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc tham gia của người dân địa phương trong công tác QLKBVR tại KBTTN ... 35 3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 35 3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 35 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh ............................ 37 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng .......... 37 4.1.2. Các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.. 48 4. 2. Vai trò của cộng đồng đối với cộng tác QLKBVR tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh: ..................................................................... 57 4.2.1. Các tổ chức cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng.................................................................................... 57 4.2.2. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng. ........................... 59
  7. v 4.2.3. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng. ........................... 64 4.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng ....... 66 4.3.1. Những nhân tố thúc đẩy người dân địa phương tham gia công tác QLBVR. .......................................................................................................... 66 4.3.2. Những nhân tố cản trở người dân địa phương tham gia công tác QLBVR. .......................................................................................................... 69 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của của người dân địa phương trong công tác QLBVR tại khu vực nghiên cứu .......................... 72 4.4.1. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 72 4.4.2. Những giải pháp về xã hội .................................................................... 79 4.3.3. Những giải pháp về khoa học công nghệ .............................................. 83 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa GS. TS Giáo sư. Tiến sỹ VQG Vườn quốc gia KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng TNR Tài nguyên rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng BVPTR Bảo vệ phát triển rừng ĐTQH Điều tra quy hoạch ĐDSH Đa dạng sinh học PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng HGĐ Hộ gia đình BQL Ban quản lý WWF Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài IUCN nguyên thiên nhiên PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA Đánh giá nhanh nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân VCF Quỹ Thách thức Việt Nam UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình dân số và dân tộc KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng 27 Tình hình đói nghèo vùng đệm KBTTN Đồng Sơn - 3.2 29 Kỳ Thượng 3.3 Hiện trạng sử dụng đất các xã trong KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng 32 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng 39 Diện tích và trữ lượng thực vật rừng tại KBTTN Đồng Sơn - 4.2 42 Kỳ Thượng 4.3 Diện tích vùng đệm bên ngoài KBTTN Đồng Sơn - KỳThượng 47 4.4 Sự tham gia BVPTR của người dân địa phương 54 4.5 Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản 75
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Vị trí KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng 21 3.2 Cơ cấu thành phần dân tộc tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng 28 Hiện trạng sử dụng đất các xã trong KBTTN Đồng Sơn - 3.3 33 Kỳ Thượng 4.1 Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Đồng sơn – Kỳ Thượng 37 Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Đồng Sơn - 4.2 40 Kỳ Thượng 4.3 Hiện trạng diện tích KBTTN phân theo các xã 41 Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm ngoài KBTTN Đồng Sơn - 4.4 47 Kỳ Thượng 4.5 Kiểm lâm KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng tuần tra BVR 51 4.6 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã 52 4.7 Sơ đồ phương pháp truyền thông bảo tồn thiên nhiên 82
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về nguồn gen động thực vật. Cho tới nay đã có gần 12.000 loài thực vật và 7.000 loài động vật đã được ghi nhận có ở Việt Nam[6]. Nguồn tài nguyên này không những có vai trò quan trọng đối với thế giới nói chung, Việt nam nói riêng, mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng đồng, đặc biệt đối với những cộng đồng sống trong và gần rừng. Việc hình thành và phát triển các KBTTN trong cả nước đã có những ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân sống ở trong và gần các Khu bảo tồn. Đó là; nơi ở, tập quán canh tác, truyền thống văn hoá, tập quán khai thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng…. KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tổng diện tích 15.593,810 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.949,7 ha, phân khu phục hồi sinh thái 2.609,11 ha, khu vực dịch vụ hành chính 35 ha, với nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe doạ và các loài đặc hữu; phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. Trong Khu bảo tồn này có 485 loài thực vật bậc cao, có mạch thuộc 280 chi và 101 họ của các ngành thực vật. Trong đó có 05 loài được xếp trong Sách đỏ Việt Nam và nhiều loài có giá trị cao trên thị trường trong nước và thế giới. Hệ động vật rừng đã giám định thống kê được trong phạm vi khu rừng bảo tồn có 249 loài thuộc 79 họ
  12. 2 và 28 bộ của 4 lớp động vật là thú, chim, bò sát và ếch nhái. Đã phát hiện 30 loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam, ….có giá trị bảo tồn gen rất cao đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới[31]. Cộng đồng người dân địa phương có thu nhập bình quân trên đầu người thấp, chủ yếu là sản xuất thuần nông, nền sản xuất tự cấp, tự túc giới hạn trong hộ gia đình, hiệu quả kinh tế của quản lý rừng và đất rừng còn rất thấp, tập quán khai thác tài nguyên lạc hậu, trình độ văn hoá thấp, kiến thức bản địa phong phú nhưng chưa được phát huy đầy đủ, do vậy tác ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng của KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng hiện nay đang có nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng như bị tàn phá cao nên rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi cấp mọi ngành và toàn xã hội, đặc biệt là cộng đồng địa phương. Chính vì vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”, nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở KBTTN Đồng Sơn – Kỳ thượng được tốt hơn.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý [17]. Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005[16], cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc[8].
  14. 4 Theo Gadgil và VP. Vartok [35], người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm. Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987 [8], khi nghiên cứu kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào. Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [17]. Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới đánh giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử
  15. 5 dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [8]. Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học"[8]. Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia [36], đã cho rằng“ Các ảnh hưởng qua lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch. Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng[8]. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển. Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.
  16. 6 Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR. 1.2. Ở Việt Nam So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 25.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng được thành lập[17]. Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ- TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng, thay
  17. 7 thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy định rất cụ thể [25]. Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương. Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997) [7], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi. Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự [11], đã đưa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư. Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) [13], đã nghiên cứu các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng
  18. 8 đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng. Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam - Cộng hoà Liên bang Đức) [8] đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng. Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), [35] đã tiến hành đánh giá về thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường, Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định, quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng. Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
  19. 9 Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network) tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. [10] Các nước thành viên đã thảo luận về các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh giá tài nguyên có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nước thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực. Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia, từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như hiện nay. Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ được thành lập theo Quyết định số 1672/QĐ - UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh [26]. Đây là khu vực còn diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong điều kiện địa hình núi thấp của tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay chất lượng và trữ lượng rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng chưa cao. Mặc dù được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều nguy cơ tác động của con người. Để làm tốt công tác này cần phải khuyến khích được sự tham gia của người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Hiện đã có một số nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển một số loài thực vật nói riêng và phát triển rừng nói chung nhưng chưa có nghiên cứu nào
  20. 10 đi sâu về sự tham gia của người dân trong công tác này tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Nói tóm lại, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và TNR cả trên Thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc, loại hộ gia đình khác nhau nên các giải pháp còn chung chung, chưa tập trung vào giải quyết những khó khăn thực tế của người dân. Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện và đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2