intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau: Đánh giá mức độ tham gia công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn; đánh giá vai trò của cộng đồng, những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu; đề xuất được các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thu hút các cộng đồng tích cực tham gia quản lý rừng bền vững tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Việt Trì, ngày 20 tháng 9 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý bảo vệ rừng tại Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.  Nhân dịp này cho tôi được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:  Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.  GS.TS Vương Văn Quỳnh, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.  Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ, Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Sơn, các ban ngành huyện Tân Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.  Uỷ ban nhân dân các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn và người dân của các khu hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện PRA xây dựng quản lý rừng cộng đồng. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính, các điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Việt Trì, ngày 20 tháng 9 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ..................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2 1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu ..................................................... 2 1.1.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng ................................ 2 1.1.2. Vùng đệm và quy chế quản lý vùng đệm ở Việt Nam ............................ 3 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới: .............................................. 5 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 7 1.3.1. Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam......................... 7 1.3.2. Những nghiên cứu chính về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ......... 8 Chương 2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 11 2.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................. 11 2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11 2.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11 2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12 2.4.1. Thực trạng quản lý và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương ............................................... 12
  4. iv 2.4.2. Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương........................................................................................ 12 2.4.3. Những nhân tố cản trở hoặc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bền vững tài nguyên rừng ở địa phương ............................................ 13 2.4.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng cùng tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại vùng đệm Vườn quốc gia .......... 13 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 2.5.1. Phương pháp luận .................................................................................. 13 2.5.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu, thông tin ............................. 16 2.5.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................... 19 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................... 20 3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính......................................................................... 20 3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 20 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 20 3.1.4. Thổ nhưỡng, đất đai .............................................................................. 21 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 25 3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 25 3.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và nhân văn ................................................... 29 3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội ....................... 32 3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32 3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 33 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35 4.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng ......................................................... 35 4.1.1. Các hình thức quản lý rừng của khu vực nghiên cứu ........................... 35
  5. v 4.1.2. Thực trạng hoạt động bảo vệ, sử dụng rừng tại địa phương ................. 35 4.1.3. Hoạt động khai thác, sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương, những nguy cơ và thách thức ..................................................................................... 40 4.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu: .. 53 4.2. Vai trò của cộng đồng, những nguyên nhân cản trở hoặc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng ở địa phương ....................... 56 4.2.1. Các tổ chức cộng đồng ở địa phương và vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng ................................................................................... 56 4.2.2. Những yếu tố cản trở, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng của địa phương ...................................................................... 63 4.3. Đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng.... 69 4.3.1. Giải pháp tổ chức quản lý rừng cộng đồng ........................................... 69 4.3.2. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 75 4.3.3. Những giải pháp về xã hội .................................................................... 79 4.3.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ .............................................. 83 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa GS. TS Giáo sư. Tiến sỹ VQG Vườn quốc gia QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn ĐDSH Đa dạng sinh học BTTN Bảo tồn thiên nhiên LĐTBXH Lao động thương binh xã hội BQL Ban quản lý WWF Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới PHST Phục hồi sinh thái PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân RRA Đánh giá nhanh nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài 30 3.2 Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng 31 3.3 Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn 32 3.4 Thống kê cơ cấu dân số xã Xuân Đài 34 3.5 Thống kê cơ cấu dân số xã Kim Thượng 35 3.6 Thống kê cơ cấu dân số xã Đồng Sơn 36 3.7 Thực trạng giáo dục xã Xuân Đài 37 3.8 Thực trạng giáo dục xã Kim Thượng 37 3.9 Thực trạng giáo dục xã Đồng Sơn 38 4.1 Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm 50 4.2 Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình 51 4.3 Xu hướng phát triển của một số loài động vật chủ yếu 55 4.4 Cơ cấu trưởng thôn và già làng trong thôn bản 71 5.1 Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản 88
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Xuân Đài 31 3.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Kim Thượng 32 3.3 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai của xã Đồng Sơn 33 3.4 Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Xuân Đài 33 3.5 Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Kim Thượng 35 3.6 Biểu đồ cơ cấu dân tộc xã Đồng Sơn 36 4.1 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã 46 4.2 Khai thác gỗ trái phép tại xã Xuân Đài 53 4.3 Sơ đồ hệ thống kiến thức bản địa và thể chế 57 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng cộng đồng khu 81 4.4 hành chính 4.5 Sơ đồ tổ chức quản lý quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng 85 4.6 Sơ đồ phương pháp truyền thông bảo tồn thiên nhiên 94
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động, thực vật đang bị đe doạ. Năm 1962, khu rừng cấm quốc gia đầu tiên Cúc Phương đã được thành lập. Hệ thống rừng đặc dụng chính thức được thành lập theo Quyết định số 194/TTg ngày 9/8/1986 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) với 86 khu được chia làm 3 loại: Vườn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường. Ngày 17/9/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu BTTN Việt Nam đến năm 2010 có tổng diện tích 3.029.321 ha, chiếm trên 9% diện tích tự nhiên toàn quốc với 133 khu rừng đặc dụng trong đó có 32 VQG, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 28 khu bảo tồn loài, nơi cư trú và 21 khu bảo tồn cảnh quan. [3] Từ trước tới nay, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động vẫn thường được tiếp cận từ trên xuống, chưa quan tâm đến người dân sống trong và gần các khu rừng đặc dụng. Điều này đã đặt người dân với vai trò là người ngoài cuộc trong công tác bảo vệ rừng và (BTTN). Tiềm năng to lớn của người dân về lực lượng, về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý, sử dụng tài nguyên chưa được khai thác ứng dụng. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm tới VQG, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”.
  10. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phương là nhóm người cùng sống trên một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau. [30] Phạm Xuân Phương (2001) [14], trong báo cáo hội thảo quốc gia “Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam” được tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2001 cho rằng: “Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất, đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một làng bản”. Theo điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [16], thì cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương. Như vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi ích chung… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa cộng đồng địa phương là thôn, xóm. Quản lý rừng cộng đồng là quản lý tài nguyên rừng mà trong đó phát huy được năng lực nội sinh của cộng đồng cho hoạt động quản lý rừng. Những giải pháp quản lý rừng cộng đồng luôn chứa đựng những sắc thái của phong tục tập quán, ý thức tôn giáo, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm, chính sách pháp luật,…Trong khi các nước công nghiệp phát triển đề cao vai trò cá nhân, thì các nước đang phát triển đặc biệt là vùng Châu Á- Thái Bình Dương vấn đề gia đình và cộng đồng lại được đánh giá
  11. 3 cao. Trong nhiều trường hợp, quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đã đem lại những hiệu quả to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.[23] Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng được thực hiện trên diện tích được giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng cũng như giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa phương. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng nhằm đạt được các mục tiêu tăng thu nhập, tăng các sản phẩm lấy từ rừng, tăng độ che phủ của rừng, cải thiện nguồn nước nhưng không trái pháp luật của Nhà nước. Như vậy, quản lý rừng cộng đồng là tất cả các hoạt động quản lý rừng do người dân thôn bản, hộ gia đình, nhóm hộ, thôn, bản v.v... thực hiện trên diện tích đất lâm nghiệp được giao và khoán trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng với các tổ chức ngoài cộng đồng.[1] 1.1.2. Vùng đệm và quy chế quản lý vùng đệm ở Việt Nam Gần đây, khái niệm vùng đệm được thể chế hoá trong Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Chính phủ. Một lần nữa vùng đệm được xác định nằm ngoài VQG, Quyết định này đã đề cập một cách tương đối toàn diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, các hoạt động và sự phối kết hợp giữa các bên liên quan trong việc phát triển kinh tế, xã hội vùng đệm. Theo Quyết định này [20], “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên.
  12. 4 VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Cơ quan chính quyền Nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư với từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng. Diện tích vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng”. Đầu tư phát triển vùng đệm nhằm giảm nhẹ nguy cơ, thách thức và những khó khăn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học. Mọi cố gắng đầu tư xây dựng và quản lý vùng đệm là để giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển nông thôn. Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có hàng loạt các biện pháp tổng hợp: Kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, thông tin truyền thông và phải huy động nội lực của nhiều ngành khác nhau. Yêu cầu quan trọng của việc quản lý vùng đệm là phải thu hút được sự tham gia của các bên liên quan. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của người dân và cộng đồng địa phương. Trong các vấn đề trên thì sự tham gia và hỗ trợ của người dân địa phương là hết sức quan trọng. Các mục tiêu của dự án phải phù hợp với nguyện vọng của người dân. Người dân phải thực sự làm chủ trong vùng đệm về tài nguyên, công việc và quyền lợi. Chỉ khi họ trở thành người chủ đích thực thì họ sẽ có trách nhiệm với chính nơi mà họ đang sinh sống. Vùng đệm có vai trò hết sức quan trọng đối với bảo tồn và phát triển, song việc quản lý vùng đệm gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tuyên truyền
  13. 5 và phải huy động nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau lâu dài, liên tục. Các bên liên quan trong quản lý vùng đệm và Vườn quốc gia cần phát huy vai trò, trách nhiệm của mình đối với bảo tồn và phát triển. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới: Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang được xem như là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản lý tài nguyên cộng đồng được hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan, Philippine v.v... Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. Nghiên cứu của Wild và Mutebi 1996 [37], tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda thì hợp tác quản lý được thực hiện giữa Ban quản lý Vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết quy ước cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E. E., 1999 [35] về quản lý rừng cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một Khu bảo tồn thiên nhiên vừa là Khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính quyền và thổ dân huy động lực lượng đã làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của VQG. Quản lý rừng cộng đồng đã kết hợp được các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Quản lý rừng cộng đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản
  14. 6 văn hoá. Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” Nhà nước văn minh và cộng đồng thổ dân. Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [31]. Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi: Phạm vi vận động” đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại Vườn quốc gia Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương. Các cộng đồng dân cư ở đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cương. Tuy nhiên đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức chưa cao về bảo tồn thiên nhiên, trong khi đó công việc của họ là ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của Vườn quốc gia. Ban quản lý Vườn quốc gia đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác. Thái Lan là một nước châu Á được đánh giá đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc tham gia quản lý khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [33]. trong báo cáo “Liên minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể
  15. 7 chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường. Quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước vùng Đông Nam Á, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội. 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố quan trọng tạo nên cơ sở cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả và bền vững hơn, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. [11] Ngày nay ở Việt Nam, quản lý rừng cộng đồng đã được nhận thức như một trong những giải pháp hiệu quả để quản lý tài nguyên thiên nhiên vùng cao. Đó là cách quản lý mà mọi thành viên cộng đồng đều được tham gia vào quá trình phân tích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và hình thành giải pháp để phát huy mọi nguồn lực của địa phương cho bảo vệ, phát triển và
  16. 8 sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì sự phồn thịnh của mỗi gia đình và cộng đồng. 1.3.2. Những nghiên cứu chính về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam Vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên và VQG chính thức được đề cập khi có Quyết định số 194-CT ngày 9/8/1986 quy định danh mục 73 khu rừng cấm và quyết định số 1171-CT ngày 30/11/1986 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT) ban hành các loại quy chế rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quy định về vùng đệm các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên, tuy nhiên cho đến nay việc thực hiện quản lý vùng đệm còn rất hạn chế. Quản lý rừng cộng đồng được xây dựng dựa trên phong tục tập quán của người dân địa phương. Có những phong tục tập quán phù hợp với yêu cầu của quản lý bền vững tài nguyên rừng. Nhưng cũng có những phong tục tập quán ngược lại với yêu cầu của quản lý bền vững tài nguyên rừng. Vì vậy, quản lý rừng cộng đồng phải hướng người dân vào phát huy được những phong tục tập quán có lợi và giảm dần những phong tục tập quán cản trở hoạt động quản lý bền vững tài nguyên rừng. Tuy nhiên, phong tục tập quán, nhận thức, kiến thức của người dân không phải là bất biến. Chúng thay đổi không ngừng cùng sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy, những giải pháp quản lý rừng cộng đồng không chỉ phù hợp với đặc điểm nhận thức và kiến thức của người dân mà còn phải hướng đến làm thay đổi chúng theo chiều hướng có lợi cho hoạt động quản lý bền vững tài nguyên rừng. [29] Ngày nay ở nước ta, quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng đã được nhận thức như một trong những giải pháp hiệu quả để quản lý tài nguyên thiên nhiên vùng cao. Đó là cách quản lý mà mọi thành viên cộng đồng đều được tham gia vào quá trình phân tích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và hình thành giải pháp để phát huy mọi nguồn lực của địa phương cho
  17. 9 bảo vệ, phát triển và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì sự phồn thịnh của mỗi gia đình và cộng đồng. Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1995-1998), [21] đã tiến hành nghiên cứu tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này, cuốn sách “Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và VQG” được ra đời năm 1999. Nghiên cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên khu bảo tồn và hệ thống nông hộ tại vùng đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện tại, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở các nông hộ có sự hiểu biết và có vốn đầu tư. Năm 1999, D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản [5] đã xuất bản cuốn sách “Quản lý vùng đệm ở Việt Nam”. Đây là báo cáo về một nghiên cứu quản lý vùng đệm, với ba nghiên cứu điểm tại VQG Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Nghiên cứu đã miêu tả thực trạng vùng đệm, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cộng đồng dân cư của vùng đệm và tài nguyên rừng ở trong vùng đệm, ở các VQG, các kết luận và đề xuất mới chỉ ở mức vạch ra phương hướng ở tầm vĩ mô. Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), [12] đã nghiên cứu các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng.
  18. 10 Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), [34] đã tiến hành đánh giá về thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường, Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định, quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng. Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
  19. 11 Chương 2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Quan điểm nghiên cứu Bảo vệ và pháp triển bền vững tài nguyên rừng cùng với đa dạng sinh học chính là bảo vệ để phát triển kinh tế xã hội cho các cộng đồng dân cư sống trên địa bàn và khu vực lân cận. Công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ các hệ sinh thái cần phải được tiến hành đồng thời với sự phát triển kinh tế xã hội góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân sinh sống ở đó. Mấu chốt của sự phát triển bền vững là giải quyết hài hoà giữa bảo tồn đa dạng sinh học với vấn đề phát triển kinh tế cộng đồng. Quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng nếu không có sự tham gia đồng tình của người dân địa phương sẽ không thể thành công. Vì vậy, để đưa gia các giải pháp gắn quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng là rất cần thiết. Hoạt động bảo tồn chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi lợi ích thu được từ các tài nguyên sinh vật, được chia sẻ và khi cộng đồng địa phương tự nguyên tham gia vào các hoạt động đó. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển ở vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Đánh giá mức độ tham gia công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn.
  20. 12 2. Đánh giá vai trò của cộng đồng, những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu. 3. Đề xuất được các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thu hút các cộng đồng tích cực tham gia quản lý rừng bền vững tại các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Do điều kiện về thời gian, nhân lực và kinh phí nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hạn cụ thể như sau: - Công tác quản lý tài nguyên rừng và các hoạt động có liên quan ở khu vực nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu là hiện trường của các xã Xuân Đài, Kim Thượng, Đồng Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, là một trong 8 xã thuộc vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn. 2.4. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau đây: 2.4.1. Thực trạng quản lý và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương - Các hình thức quản lý rừng và sự tham gia của cộng đồng ở khu vực nghiên cứu. - Hoạt động bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Hoạt động khai thác, sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương, những nguy cơ và thách thức. 2.4.2. Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH ở địa phương - Các tổ chức cộng đồng có liên quan đến quản lý rừng ở địa phương. - Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng đến quản lý tài nguyên rừng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2