Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại tỉnh Sơn La
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại khu vực nghiên cứu, xác định và phân cấp lập địa phù hợp cho từng giống. Một số biện pháp chăm sóc cây giống vườn ươm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ TÔ VĂN QUANG NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAO SU TRỒNG TẠI TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ TÔ VĂN QUANG NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAO SU TRỒNG TẠI TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Lâm học Mã Số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH Hà Nội, 2012
- i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của ban thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo, cơ quan và cá nhân. Đầu tôi muốn dành những lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất đến thầy hướng dẫn TS Nguyễn Trọng Bình, người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình cho tôi trong quá trình làm nghiên cứu. Trong suốt quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, tôi luôn nhân được sự ủng hộ, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa sau đại học, khoa Lâm học và đặc biệt các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm sinh. Qua luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với những sự giúp đỡ, động viên kịp thời đó. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý đội cao su Bó Mười, đội cao su Mường Bon và ban Tổng giám đốc công ty C.P cao su Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực địa, thu thập số liệu. Mặc dù đã cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận những ý kiến nhận xét, đóng góp chân thành của các nhà khoa học, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn! Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn học vị nào và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội ngày 29 tháng 11 năm 2012 TÁC GIẢ Tô Văn Quang
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các hình ........................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3 1.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển rừng trồng Cao su ......................... 3 1.1.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái cho nơi trồng rừng Cao su .......................................................................... 6 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8 1.2.1. Tình hình phát triển rừng trồng Cao su trong nước......................... 8 1.2.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái cho nơi trồng rừng Cao su .......................................................................... 9 1.3. Nhận xét, đánh giá chung...................................................................... 11 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 12 2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12 2.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La ..... 12 2.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống cao su tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 12
- iii 2.3.3. Phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái và phân vùng phát triển một số giống cao su trồng cho khu vực nghiên cứu ......................... 13 2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng trồng, chăm sóc và giống ở vườn ươm để đáp ứng nhu cầu phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13 2.4.1. Phương pháp luận........................................................................... 13 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 13 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp................................................................. 15 Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........ 19 3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19 3.2. Địa hình ................................................................................................. 19 3.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 19 3.3.1. Khí hậu ............................................................................................ 19 3.3.2. Thủy văn .......................................................................................... 21 3.4. Đất ......................................................................................................... 22 3.5. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 22 3.6. Dân sinh kinh tế và xã hội..................................................................... 23 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26 4.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La ............. 26 4.2. Kết quả nghiên cứu tính chất vật lý, hóa học đất tại khu vực nghiên cứu......28 4.2.1. Hình thái phẫu diện đất .................................................................. 28 4.2.2. Tính chất lý học của đất.................................................................. 29 4.2.3. Tính chất hóa học của đất............................................................... 33 4.3. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống Cao su với điều kiện đất đai nơi trồng rừng......................................................................................... 44 4.3.1. Đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) tại khu vực nghiên cứu ............................. 45 4.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống Cao su .................. 46
- iv 4.3.3. Đánh giá mức độ thích hợp của giống Cao su IAN873.................. 48 4.3.4. Đánh giá mức độ thích hợp của giống Cao su VNg77–2 và VNg77–4 .....48 4.4. Phân chia tiểu vùng lập địa thích hợp cho các giống Cao su IAN873, VNg77 – 2, VNg77 - 4 dựa trên cơ sở phân chia các yếu tố sinh thái ....... 50 4.4.1. Phân chia tiểu vùng khí hậu tại khu vực......................................... 50 4.4.2. Phân chia tiểu vùng sinh thái thích hợp cho trồng rừng Cao su tại khu vực nghiên cứu. .................................................................................. 56 4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất lượng rừng Cao su với các giống khác nhau tại Sơn La .............................. 59 4.5.1. Một sô biện pháp chăm sóc cây giống ở vườn ươm ....................... 59 4.5.2. Biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơi trồng........ 62 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm 20 4.1 Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu 26 4.2 Thành phần cơ giới của đất dưới rừng Cao su theo UN 30 4.3 Tỷ trọng, dung trọng và độ xốp của đất ở độ sâu 0 – 20 cm 31 4.4 pHH2O, pHKCl, Htp của đất tại khu vực nghiên cứu 34 4.5 Hàm lượng mùn và dung tích trao đổi cation 37 4.6 Hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tại khu vực nghiên cứu 39 4.7 Hàm lượng N, P, K tổng số trong đất tại khu vực nghiên cứu 42 4.8 Tập hợp ĐVĐĐ tại các vị trí nghiên cứu 45 4.9 Đặc trưng sinh trưởng của Cao su tại khu vực nghiên cứu 46 Đánh giá mức độ thích hợp của IAN873 với ĐVĐĐ 4.10 48 T2G2D2H3R2 Đánh giá mức độ thích hợp của VNg77 – 2, VNg77 – 4 với 4.11 48 ĐVĐĐ T2G2D3H3R2 4.12 Bảng phân chia các kiểu khí hậu tại khu vực nghiên cứu 50 4.13 Bảng phân vùng độ dày tầng đất canh tác theo cấp dốc 54 4.14 Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái tại khu vực nghiên cứu 56
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Sơ đồ phân vùng độ cao thích hợp trồng Cao su tại khu vực 51 4.2 Sơ đồ phân vùng lượng mưa thích hợp trồng Cao su tại khu vực 52 4.3 Sơ đồ phân vùng nhiệt độ thích hợp trồng Cao su tại khu vực 53 Sơ đồ phân vùng độ dày tầng đất thích hợp trồng Cao su tại 4.4 55 khu vực Sơ đồ tổng hợp phân vùng lập địa thích hợp cho trồng rừng 4.5 58 Cao su tại khu vực nghiên cứu
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Cao su (Hevea brasiliensis Muell – Arg) là cây nhập nội được đưa vào trồng thử nghiệm tại Việt Nam từ năm 1897 tại hai trung tâm nghiên cứu Suối Dầu (Nha Trang) và khu Bàu Ông Yệm (Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương) (Lịch sử cây Cao su Việt Nam, Jean Le Bras, 1949) [19]. Do hiệu quả kinh tế cao và ổn định, rừng trồng Cao su đã được phát triển nhanh chóng ở Việt Nam. Theo các chuyên gia ở Tập đoàn Cao su Việt Nam, đến năm 2010, diện tích trồng Cao su vào khoảng 700.000 ha; trong đó diện tích khai thác là 420.000, cho sản lượng trên 600.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu ở mức trên 1 tỷ USD/năm. Dự kiến đến năm 2015, diện tích khai thác đạt từ 520.000 đến 530.000 ha, sản lượng ước đạt 750.000 - 800.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 1,5 tỷ - 1,6 tỷ USD/năm. Với đặc tính sinh trưởng nhanh và dễ trồng, hiện nay cây Cao su đã được trồng phổ biến trên cả nước. Những nơi trồng nhiều nhất là miền Đông Nam Bộ, Tây nguyên và một số tỉnh miền trung. Ngoài ra, loài cây này đã và đang được đưa vào trồng rừng ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai. Năm 2007 Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam đã đưa vào gây trồng tại bản Phiêng Tìn huyện Mường La tỉnh Sơn với diện tích thử nghiệm là 70 ha; đến nay Công ty CP cao su Sơn La đã trồng được 6.700 ha cây cao su. Cây cao su sinh trưởng và phát triển đạt quy trình do Tập đoàn CN cao su Việt Nam quy định, dự kiến sẽ đưa vào khi thác năm 2015. Từ đó cho thấy tiềm năng phát triển Cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La. Cây Cao su hứa hẹn là cây góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc và mang lại hiệu quả kinh tế cho hàng triệu hộ dân nông dân miền núi nói chung và nhân dân tỉnh Sơn La nói riêng. Tuy nhiên, việc trồng cây Cao su trên đất dốc cũng còn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề lựa chọn giống Cao su
- 2 phù hợp với điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái theo phương châm “đất nào cây ấy”. Ở Việt Nam, cho đến nay những nghiên cứu về đánh giá thích hợp, phân chia tiểu vùng sinh thái cũng như phân cấp lập địa cho trồng rừng Cao su còn hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu sự thích nghi của một số giống Cao su trồng tại tỉnh Sơn La” được thực hiện là rất cần thiết. Kết quả của đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và phát triển rừng trồng cao su bền vững ở địa bàn tỉnh Sơn La.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển rừng trồng Cao su Cây cao su có tên gốc gọi là cây Hê vê (Hévéa), mọc dọc theo sông A- ma-zôn ở Nam Mỹ. Đây là một trong những cây công nghiệp quan trọng về kinh tế nên được phát triển ở nhiều quốc gia, là nguồn nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống. Hiện nay, diện tích cây Cao su đã dần vượt ra xa vùng nguyên quán phân bố từ vĩ tuyến 150 Nam đến vĩ tuyến 60 Bắc (Brazin: Acre, Mato Grosso, Rondonio và Parana; một phần của Polivia và Peru) và đã được trồng trên nhiều vùng có điều kiện khí hậu khác xa so với vùng nguyên quán như ở Assam (Ấn Độ) 200 B, Vân Nam (Trung Quốc) 22 – 23,50B. Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ La Tinh, tổng diện tích toàn thế giới khoảng 9,4 triệu ha, trong đó Châu Á chiếm 93%, Châu Phi 5%, Mỹ La Tinh quê hương của cây Cao su chưa đến 2% diện tích Cao su thế giới Đặng Văn Vinh (2000) Việc mở rộng diện tích cao su vùng Nam Mỹ gặp khó khăn do bị hạn chế bởi bệnh cháy lá Nam Mỹ (SALB). Indonesia có diện tích cao su lớn nhất thế giới, tiếp theo là Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Hầu hết diện tích cao su của các nước đều nằm trong vùng truyền thống. Hiện nay, nhiều nước đang mở rộng diện tích Cao su ra ngoài vùng truyền thống như một công cụ để bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập của người dân. Một số nước đứng đầu trong nghiên cứu và phát triển Cao su là: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc,... Trong các năm qua nhu cầu tiêu thụ Cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt 8 triệu tấn năm 2005. Nhu cầu này được dự báo sẽ còn tiếp tục tiếp tục tăng mạnh hơn nữa trong thời gian dài, có thể đạt đến 10 triệu tấn năm 2010
- 4 và đến 15 triệu tấn năm 2035. Nhằm đáp ứng nhu cầu trên, các nước trồng cao su đều tập trung mở rộng diện tích, đặc biệt ở các vùng có điều kiện sinh thái ít thuận lợi (vĩ độ cao, độ cao lớn, đất kém…) và nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích đất thông qua con đường cải thiện giống song song với phát triển các tiến bộ kỹ thuật. Phương hướng cải tiến giống được tất cả các Viện cao su trên thế giới tập trung đẩy mạnh nghiên cứu. Ngày nay, bên cạnh mục tiêu tạo tuyển giống năng suất mủ cao, chống chịu bệnh hại và thích nghi môi trường, năng suất gỗ cũng trở thành tiêu chí quan trọng trong chọn tạo giống Cao su. Để đáp ứng mục tiêu trên, Malaysia đã đặt mục tiêu tạo tuyển giống cao su đạt năng suất 3,5 tấn mủ/ha/năm bình quân chu kỳ và năng suất gỗ toàn cây đạt 1,5 m 3/cây vào cuối kỳ kinh doanh. Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) cũng đề xướng chương trình hợp tác giữa các Viện Cao su để phát triển giống đạt năng suất trên 3 tấn mủ/ha/năm. Indonesia là nước trồng cao su lớn nhất thế giới hiện nay, năm 1940 Indonesia đã trồng được 1.350.000 ha cao su trong đó 640.000ha là đại điền và 790.000ha là tiểu điền. Năm 1995 sản lượng cao su thiên nhiên đạt 1.456.000 tấn. Cao su tiểu điền Indonesia có đặc điểm cây bắt đầu cạo mủ vào năm thứ 8, sản lượng cao nhất vào năm tuổi thứ 16 với năng suất tối đa là 1,35 tấn/ha. Cao su đại điền bắt đầu cạo vào năm tuổi thứ 7, đạt sản lượng cao nhất vào năm tuổi thứ 12. Indonesia thành lập các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển cao su tiểu điền như; NES (Nuclear Estate Sch emes - Kế hoạch đại điền hạt nhân) nhằm hỗ trợ sự phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su cho nông dân nghèo không có đất, tổ chức này ký hợp đồng với nhà nước và sử dụng đại điền làm hạt nhân để hỗ trợ sự phát triển tiểu điền xung quanh như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trồng và chăm sóc vườn cây cho tới khi khai thác [17].
- 5 Thái Lan di nhập cao su từ Java, Indonesia vào trồng tại tỉnh Trang, vùng Tây Nam vào năm 1899, từ đó cây cao su lan sang phía Nam và phía Đông nước này, tính từ năm 1966 đến năm 1993 diện tích cao su Thái Lan đã tăng thêm 880.000ha với các vườn cây trồng các giống cao sản như RRIM600 năng suất đạt bình quân 1.375kg/ha. Hàng năm Thái Lan tái canh được 40.000ha, với cơ cấu diện tích là 28% cao su kiến thiết cơ bản, 30% là cây cạo mủ dưới 6 năm, 16% là cây cạo mủ từ 6-12 năm còn lại là cây trên 20 tuổi, cây đạt năng suất cao nhất vào lúc cây được 13 tuổi, cao su tiểu điền của Thái Lan chiếm 95% tổng diện tích cao su cả nước. Ngày nay, Thái Lan đã phát triển cao su ra phía Bắc và Đông Bắc nước này lên đến vĩ tuyến 19o là những vùng đất cao ít thích hợp cho cây cao su nhưng vẫn đạt năng suất 1.500kg/ha. Thái Lan cũng có các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển cao su tiểu điền như ORRAF (Office of the Rubber Aid Fund - Văn phòng vốn tái canh cao su), CRAM (Central Rubber Auction Market - Chợ đấu giá trung tâm)... (Nuchanat Na-Ranong. 2006). Trước năm 1990, Malaysia là nước trồng và sản xuất cao su thiên nhiên hàng đầu thế giới, sản lượng cao su đạt cao nhất là 1.661.000 tấn vào năm 1988, tiểu điền cao su chiếm 80% diện tích và 70% sản lượng, dự kiến đến năm 2010 diện tích trồng cao su của nước này sẽ tăng lên tới 1,5 triệu ha. Malaysia là một điển hình trong nghiên cứu chọn lọc và khuyến cáo giống cao su thích nghi theo điều kiện sinh thái của môi trường để tối ưu hóa tiềm năng của giống. Việc phân vùng chủ yếu dựa trên mức độ gây hại của gió và các loại bệnh gây hại cao su như bệnh nấm hồng, bệnh rụng lá phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá và bệnh rụng lá Corynes pora. Ấn Độ cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để phát triển cây cao ở ngoài vùng truyền thống (từ vĩ độ 15 – 200 B), kết qủa đạt được rất khả quan và năng suất cây cao su có thể đạt được trên 1,5 tấn/ha/năm. (S.K.Dey và T.K.Pal. 2006).
- 6 Trung Quốc là nước trồng cao su rất đặc thù so với các nước khác. Diện tích cao su của Trung Quốc nằm hoàn toàn ngoài vùng truyền thống từ vĩ tuyến 18oB đến 24oB và tập trung ở các tỉnh: Vân Nam, Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây... Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển cây cao su có hiệu qủa trong điều kiện môi trường không thuận lợi (tới hạn) đối với cây cao su. Các yếu tố bất lợi cơ bản đối với cây cao su ở Trung Quốc là khí hậu mùa đông lạnh, cao trình cao, đối với một số vùng như đảo Hải Nam thì thường xuyên đối diện với sự gây hại của gió bão. Để hạn chế tác hại của các yếu tố này Trung Quốc đã nghiên cứu, áp dụng những biện pháp kỹ thuật canh tác và tạo hình thích hợp đối với từng vùng trồng cao su cụ thể. Kết qủa là năng suất của một số vùng như XishuaBana thuộc tỉnh Vân Nam năng suất bình quân đạt trên 2 tấn/ha/năm với các giống PR 107, RRIM 600, GT1 và 2 giống mới có khả năng chống chịu lạnh và khô hạn tốt là Vân Nghiên 77-2, Vân Nghiên 77-4. Đặc biệt qua khảo sát sơ bộ một số vùng trồng cây cao su tại tỉnh Vân Nam có quy trình trồng cụ thể, chi tiết, phù hợp với tùng tiểu vùng. Ngày nay việc trồng cây cao su chuyển dần sang trồng mô hình nông lâm kết hợp thay thế cho việc trồng mô hình cao su độc canh (Laxman Joshi, Eric Penot.2006). 1.1.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái cho nơi trồng rừng Cao su Ở Trung Quốc từ đầu những năm 1950 đã có nhiều ha rừng tự nhiên được thay thế bởi các đồn điền Cao su. Chúng không chỉ được phát triển trên đất đỏ bazan màu mỡ, ở những nơi bằng phẳng với khí hậu ấm áp mà còn được phát triển trên cả những loại đất có độ phì kém hơn ở những vùng dốc với khí hậu lạnh hơn. Kết quả nghiên cứu của WANG Xianpu cho thấy rừng Cao su ở Trung Quốc có khả năng bảo vệ đất và nước tốt hơn nhiều một số
- 7 loại hình rừng trồng thuần loài khác. Ailen et al.,(1982) khi nghiên cứu về tác động môi trường rừng Cao su ở bán đảo phía Tây Singapo nhận thấy những hiệu quả thấp về giữ nước và bảo vệ đất của rừng trồng Cao su. Ông kết luận rằng quá trình trồng Cao su sẽ không tránh khỏi sự gia tăng dòng chảy mặt và xói mòn đất. Xói mòn đất càng nghiêm trọng hơn khi tiến hành phát dọn sạch thực bì dưới tán rừng. Một số tác giả nghiên cứu về khả năng bảo vệ môi trường của rừng Cao su như: Gao Suhua (1985), Wu Eryu (1984), Chen Yongshan (1982) đã điều tra hiệu quả bảo vệ đất và nước của các đồn điền Cao su ở Trung Quốc. Bên cạnh những thành tựu nghiên cứu về đất, phát triển rừng trồng Cao su thì đánh giá đất đai đã được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, đặc biệt các nhà sử dụng đất quan tâm. Bởi đánh giá đất đai có thể giải đáp những câu hỏi quan trọng trong thực tiễn sản xuất. Đó là quá trình xác định tiềm năng sản xuất của đất và mức độ thích hợp của đất với một hay một số kiểu sử dụng đất và cây trồng lựa chọn để trồng trên loại đất đó. Thấy rõ vai trò của đánh giá đất đai, làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông nghiệp – Lương thực của Liên hiệp quốc (FAO) với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, xây dựng lên đề cương đánh giá đất đai (FAO, 1976). Tiếp đó, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về đánh giá đất đai trong nông lâm nghiệp được xuất bản như: Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO, 1979), Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp (FAO, 1984)… Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới chủ yếu là nghiên cứu sơ bộ đặc điểm hệ sinh thái rừng Cao su và chức năng sinh thái của chúng, mà một số tác động khác của hệ sinh thái này chưa được làm rõ, chưa đánh giá được điều kiện đất đai cũng như phân vùng cho rừng Cao su.
- 8 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình phát triển rừng trồng Cao su trong nước Năm 1897, bác sĩ Yersin đã du nhập thành công và vườn cao su đầu tiên được ông trồng tại Suối Dầu – Nha Trang. Đầu thế kỷ 20, cây cao su được trồng tại Đông Nam Bộ và đến đầu thập kỷ 50, nó được trồng tại một số vùng Tây Nguyên, miền Trung và một số vùng ở phía Bắc (Đặng Văn Vinh, 2000). Vào năm 1976, diện tích cao su tại nước ta khoảng 76.600 ha cho sản lượng chỉ 40.200 tấn (năng suất bình quân 0,52 tấn/ha). Sau trên 30 năm phát triển với chính sách và đầu tư đúng đắn của Nhà nước, kết hợp với sự đóng góp của các thành phần kinh tế khác nhau, cùng có sự góp phần của các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tính đến năm 2003 diện tích cao su thuộc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam là 215.610 ha, đưa vào khai thác 173.143ha với năng suất bình quân 1,51 tấn/ha/năm (Lê Hồng Tiễn, 2006). Đến cuối năm 2007, tổng diện tích cao su cả nước đã đạt 549.000 ha cho tổng sản lượng 601.700 tấn (năng suất bình quân 1,612 tấn/ha). Năng suất trên diện tích do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam quản lý đạt 1,716 tấn/ha, cao hơn năng suất các nước sản xuất cao su hàng đầu như Thái Lan, Indonesia, Malaysia vốn có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn Việt Nam. Trong khi năng suất của cao su tiểu điền tại Việt Nam hiện vẫn còn ở mức thấp, bình quân đạt 1,44 tấn/ha. Giá trị xuất khẩu của cao su Việt Nam không những tăng về số lượng mà còn gia tăng đáng kể về mặt chất lượng, chỉ tính riêng năm 2007, Việt Nam đã xuất khẩu 741.000 tấn cao su với 15 chủng loại khác nhau mang về nguồn ngoại tệ gần 1,4 tỷ USD (Trần Thị Thúy Hoa, 2008). Sau 110 năm cây cao su được di nhập, hiện nay nước ta đang đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng cao su thiên nhiên và thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên. Trong các vùng trồng cao su chính ở Việt Nam, Đông Nam Bộ
- 9 chiếm 67,4% về diện tích nhưng đóng góp đến 78,5% về sản lượng, đồng thời cũng là vùng đạt mức năng suất cao nhất nước. Trong khi tại Tây Nguyên và miền Trung là vùng có đều kiện khí hậu ít thuận lợi thì cây cao su vẫn phát triển và đạt sản lượng bình quân tương ứng là 1,360 và 1,172 tấn/ha. 1.2.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái cho nơi trồng rừng Cao su Trong quá trình sản xuất lâm nghiệp, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cây trồng và đất làm cơ sở cho lựa chọn cây trồng thích hợp; đánh giá tiềm năng sản xuất; đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh giúp cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt, sử dụng bền vững hệ thống đơn vị đất đai là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao. Tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nước trên thế giới, Việt Nam đã sớm áp dụng các phương pháp đánh giá đất đai vào thực tiễn. “ Trong đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp” Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình đã dựa vào 8 yếu tố chuẩn đoán là: Nhiệt độ bình quân năm, nhiệt độ trung bình thấp nhất, nhiệt độ trung bình cao nhất, lượng mưa bình quân năm, nhóm hay loại đất đai, độ cao so với mực nước biển, độ dày tầng đất và độ dốc để đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên [6]. Năm 2005, Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương đã xuất bản “ Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam”; Các tác giả đã đưa ra 6 yếu tố chuẩn đoán: Thành phần cơ giới đất, độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối, trạng thái thực vật và lượng mưa bình quân năm để đánh giá mức độ thích hợp của loài cây trồng với điều kiện tự nhiên. Từng yếu tố chuẩn đoán được phân ra dựa trên việc so sánh tiêu chuẩn thích hợp của loài cây trồng đánh giá với đặc điểm của từng đơn vị đất đai [7]. Chi tiết về phương pháp tiến hành đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng dựa trên các yếu tố chuẩn đoán được
- 10 các tác giả giới thiệu trong cuốn “ Cẩm nang đánh giá phục vụ trồng rừng” xuất bản tháng 08 năm 2005 của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam ban hành. Trong cẩm nang đã đưa ra tiêu chuẩn thích hợp của 30 loài cây trồng phổ biến. Dựa vào tiêu chuẩn của từng loài cây trên chúng ta có thể đánh giá được mức độ thích hợp của loài cây sẽ trồng trên đơn vị đất đai. Còn đối với loài cây chưa có tiêu chuẩn thích hợp thì chúng ta chỉ đánh giá tính thích hợp của loài ở vùng đó: thích hợp (S) và không thích hợp (N) [8]. Tác giả Tống Viết Thịnh đã nghiên cứu về đánh giá và phân hạng sử dụng đất trồng cây cao su. Theo tác giả căn cứ vào mức độ hạn chế của 9 chỉ tiêu khí hậu (chế độ mưa, cân bằng nước, chế độ nhiệt, sương mù và tốc độ gió) và 10 chỉ tiêu tầng đất (tầng dày, thành phần cơ giới, độ phì, đá lẫn và độ dốc). Áp dụng nguyên tắc FAO để phân hạng sử dụng đất trồng cao su gồm 3 hạng đất trồng được cao su và 2 hạng đất không thể trồng được cao su. Từ năm 1990 cho đến nay đã ứng dụng thành công trên nhiều diện tích rộng tại các công ty cao su Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trên các diện tích áp dụng phân hạng đất trồng cây cao su theo FAO, các cơ sở pháp lý và hiệu quả hơn; không còn hiện tượng vườn cao su bị thanh lý do trồng trên đất kém. Tiến bộ này đã được VRG chính thức đưa vào áp dụng trong toàn ngành (Tống Việt Thịnh, 2008) [10]. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam đã có hướng dẫn cụ thể được soạn thành quy trình áp dụng cho từng vùng trồng rừng Cao su, đưa ra các nhân tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của loài : Địa hình (độ cao, độ dốc), Khí hậu ( lượng mưa bình quân năm, độ ẩm, nhiệt độ,..), Đất (Độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, kết von, chất hữu cơ, độ chua),.. [1].
- 11 1.3. Nhận xét, đánh giá chung Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây: - Trên thế giới, tình hình phát triển rừng Cao su đã có lịch sử lâu dài, nhưng chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về phát triển rừng trồng Cao su trên các lập địa khác nhau và phân vùng sinh thái cho chúng dựa vào các yếu tố sinh thái. - Ở Việt Nam, cây Cao su có đặc điểm sinh thái tương đối phù hợp, là cây có triển vọng phát triển kinh tế cao. Tuy nhiên, phát triển trồng rừng Cao su có nhiều tranh luận đưa ra: Một số người cho rằng rừng trồng Cao su có hiệu quả tích cực với môi trường – kinh tế, nhưng một số khác lại khẳng định rừng Cao su có khả năng bảo vệ đất, cải thiện độ phì đất và giữ nước kém nên khó có thể phát triển rừng Cao su bền vững trên những lập địa đất dốc bền vững... Vì vậy, phát triển cây Cao su một cách ồ ạt ở nước ta có thể dẫn đến những tác động xấu cho môi trường đất đai trên địa bàn canh tác và cần có sơ sở khoa học cho phân vùng trồng rừng Cao su dựa trên yếu tố lập địa, vi khí hậu. Đây chính là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn trong kinh doanh, trồng rừng Cao su trên địa bàn nhiều tỉnh. Đề tài: “Nghiên cứu sự thích nghi của một số giống Cao su tại tỉnh Sơn La” được thực hiện nhằm cung cấp thêm các thông tin về các chỉ tiêu thổ nhưỡng và yếu tố khí hậu thích hợp cho các giống Cao su trên đại bàn tỉnh. Trên cơ sở đó phân vùng điều kiện khí hậu và đất đai trong mối tương quan với tiềm năng sinh trưởng và phát triển của cây Cao su.
- 12 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Bổ sung cơ sở khoa học lựa chọn một số giống cao su trồng phù hợp điều kiện tự nhiên tại Sơn La. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại khu vực nghiên cứu, xác định và phân cấp lập địa phù hợp cho từng giống. - Một số biện pháp chăm sóc cây giống vườn ươm. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Giống IAN873 khu vực huyện Mai Sơn (đội cao su Mường Bon) trồng năm 2009, mật độ trồng 500cây/ha. Giống VNg77-4, VNg77-2 huyện Thuận Châu (đội cao su Bó Mười) trồng năm 2009, mật độ trồng 500cây/ha. 2.3. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện được những mục tiêu trên, đề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu sau: 2.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La 2.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống cao su tại khu vực nghiên cứu + Sử dụng phương pháp so sánh yêu cầu của cây Cao su với điều kiện tự nhiên của đơn vị đất đai, kết hợp với đánh giá tăng trưởng bình quân chung của đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn cho từng giống Cao su. +Kết hợp phân tích kết quả một số chỉ tiêu lý – hóa học đất, hình thái phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn