intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa các cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng tại các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, đồng thời góp phần giúp địa phương có những luận cứ khoa học cũng như thực tiễn cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững TNR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Tỉnh Bắc Giang

  1. i LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ của Trường Đại học Lâm Nghiệp. Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Nhâm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử Tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình cá nhân tại địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, phỏng vấn điều tra và đóng góp ý kiến xây dựng phục vụ công tác nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến khích giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 08 năm 2011 Tác giả Đoàn Xuân Quỳnh
  2. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang Lời cảm ơn ........................................................................................................ i Mục lục ............................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi Danh mục các bảng ....................................................................................... vii Danh mục các hình ....................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU ...................................... 4 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới. .................................... 4 1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến việc thành lập KBTTN và VQG ...... 4 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân đến TNR. .. 6 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................................ 8 1.2.1. Lịch sử và hệ thống chính sách liên quan đến rừng đặc dụng ở Việt Nam ............................................................................................................ 8 1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và tài nguyên rừng. .................................................................................................. 10 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 14 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 14 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 15
  3. iii 2.4.1. Phương pháp luận. ........................................................................ 15 2.4.4. Xử lý tổng hợp và phân tích số liệu. ............................................ 25 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 26 3.1.1. Diện tích và vị trí địa lý ................................................................ 26 3.1.2. Địa hình......................................................................................... 26 3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 26 3.1.4. Thuỷ văn ........................................................................................ 27 3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 27 3.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá và xã hội .................................................... 28 3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động .............................................................. 28 3.2.2 Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 28 3.2.3 Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 28 3.3 Đa dạnh sinh học ................................................................................... 29 3.3.1 Hệ thực vật ..................................................................................... 29 3.3.2 Hệ động vật .................................................................................... 29 3.4. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội của xã An Lạc. ............................... 30 3.4.1. Dân số, dân tộc. ............................................................................ 30 3.4.2. Điều kiện dân sinh......................................................................... 30 3.4.3. Cơ cấu đất đai của xã. .................................................................. 31 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33 4.1. Tình hình công tác quản lý, bảo vệ và phát triển TNR tại KBTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang.. ............................................................................ 33 4.2. Các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương tới TNR tại KBTTN Tây Yên Tử. ............................................................................. 38 4.2.1. Khai thác gỗ. ................................................................................. 39
  4. iv 4.2.2. Khai thác gỗ củi. ........................................................................... 41 4.2.3. Chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng. ...................................... 42 4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ. ......................................................... 44 4.3. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Tây Yên Tử. ............................................................. 46 4.3.1. Cơ cấu đất canh tác. ..................................................................... 46 4.3.2. Cơ cấu thu nhập. ........................................................................... 48 4.3.3 Cơ cấu chi phí. ............................................................................... 50 4.3.4. Sức hấp dẫn của tỷ số thu/chi của các hoạt động canh tác sản xuất tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 53 4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của HGĐ. ............. 54 4.3.6. Các nguyên nhân cơ bản khác dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương tới TNR tại KBTTN Tây Yên Tử. ................................ 56 4.4. Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu những tác động bất lợi của người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Tây Yên Tử.......................... 69 4.4.1. Huy động người dân tham gia hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên và trồng rừng sản xuất. ........................................................................................ 69 4.4.2. Đào tạo nghề giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người dân địa phương. .............................................................................................. 70 4.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của HGĐ. ........................................ 71 4.4.4. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi. ......................................................................................................................... 72 4.4.5. Phát triển du lịch sinh thái............................................................ 72 4.4.6. Thành lập rừng cộng đồng tại các thôn, bản ................................ 73 4.4.7. Đầu tư cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. .............................. 73 4.4.8. Khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm củi và hướng tới các nguồn chất đốt thay thế. .................................................................................. 74
  5. v 4.4.9 Công tác cán bộ quản lý. ............................................................... 75 4.4.10. Thông tin thị trường. ................................................................... 75 4.4.11. Hỗ trợ vốn. .................................................................................. 76 4.4.12 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên tuyền.................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78 1. Kết luận ................................................................................................... 78 2. Tồn tại ..................................................................................................... 79 3. Khuyến nghị ............................................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVPTR Bảo vệ phát triển rừng BT Bảo tồn ĐDSH Đa dạng sinh học CP Chi phí HGĐ Hộ gia đình IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KT Khai thác LĐ Lao động LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN Nông nghiệp RĐD Rừng đặc dụng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng SL Số lượng SX Sản xuất TB Trung bình TN Thu nhập TNR Tài nguyên rừng UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Kết quả lựa chọn xã nghiên cứu 22 2.2 Số hộ theo thành phần dân tộc tại các thôn nghiên cứu 23 4.1 Thống kê vi phạm công tác QLBVR tại KBTTN Tây Yên Tử 34 4.2 Bảng phân tích về công tác quản lý bảo tồn TNR tại KBT 37 4.3 Thống kê mức độ khai thác gỗ của các hộ điều tra 40 4.4 Mức độ khai thác gỗ củi của các hộ gia đình 41 4.5 Mức độ chăn thả gia súc của các HGĐ 43 4.6 Mức độ khai thác và khối lượng khai thác LSNG của HGĐ 44 4.7 Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu 46 4.8 Kết quả tổng hợp cơ cấu nguồn thu theo nhóm HGĐ 49 4.9 Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu 51 4.10 Kết quả phân tích tỷ số thu – chi của các nhóm HGĐ 53 4.11 Tổng hợp các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập HGĐ 55 4.12 Nhu cầu và khả năng đáp ứng về lúa gạo của các HGĐ. 57 4.13 Thu nhập từ khai thác TNR của các nhóm HGĐ 59 4.14 Cân đối thu chi của các nhóm hộ khi có tác động vào TNR 60 4.15 Cân đối thu chi của các nhóm hộ khi không tác động vào TNR 60 4.16 Nhu cầu về chất đốt của HGĐ 62
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của 2.1 18 người dân địa phương đến TNR 3.1 Cơ cấu đất đai của xã An Lạc 32 4.1 Tình hình vi phạm công tác QLBVR KBTTN Tây Yên Tử 35 4.2 Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ 47 4.3 Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ 49 4.4 Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ 52
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển đến nay hệ thống KBTTN của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 VQG, 69 khu dự trữ sinh quyển, 45 khu cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 3 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng có giá trị sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và đang được xây dựng trên khắp các vùng miền cả nước. Đây là những tài sản thiên nhiên quý báu không chỉ có giá trị trước mắt cho thế hệ hôm nay mà còn là di sản của nhân loại mãi mãi về sau [11]. Phần lớn các KBTTN đều có dân sinh sống xung quanh hoặc bên trong ranh giới. Tại hầu hết các nơi trên thế giới kết quả của việc thành lập và bảo vệ các KBTTN phụ thuộc vào sự hợp tác giữa cộng đồng địa phương và các ban quản lý KBTTN. Các KBTTN sẽ không đạt được kết quả mong muốn nếu những mối quan tâm của cộng đồng địa phương không được đáp ứng một cách phù hợp, người dân địa phương là những người hiểu rõ về những vấn đề quan trọng và sống còn đối với các KBTTN. Vì vậy, phải coi những cộng đồng này là những nhóm đặc biệt khi thành lập và quản lý KBTTN. Các KBTTN không thể tách rời khỏi các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tinh thần của người dân địa phương. Nguyên tắc này được thể hiện rõ ràng tại Đại hội các VQG toàn cầu (1993)[3, tr.15]. Ở Việt Nam có sự liên quan chặt chẽ giữa vị trí của các KBTTN và vấn đề nghèo đói. Điều này không có nghĩa là có mối quan hệ nhân quả giữa việc sống gần các KBTTN và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của người dân sống trong và xung quanh các khu BT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo lánh, thường có diện tích đất canh tác hạn hẹp và ít có cơ hội tiếp cận thị trường. Nhiều KBTTN của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người
  10. 2 chiếm khoảng 14% dân số cả nước và tình trạng nghèo đói của họ cũng chủ yếu do các nguyên nhân như: Vùng sâu, vùng xa, thiếu thị trường và diện tích canh tác. Vì vậy, các cộng đồng này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên còn lại trong các KBT[3,tr.30]. Khi KBT được thành lập người dân địa phương bị hạn chế hoặc không còn được sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong các KBT mới này[3, tr.32]. Trong khi đó các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt này chính vì vậy đã gây mâu thuẫn giữa KBT với người dân địa phương, những người đã và đang sống phụ thuộc vào một phần tài nguyên rừng. Do đó việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào rừng là một tất yếu. KBTTN Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 117/QĐ-UB ngày 22/07/2002 của Chủ Tịch UBND tỉnh Bắc Giang. KBTTN Tây Yên Tử nằm trong lưu vực Yên Tử tây được bao bọc bởi dãy Yên Tử, có đỉnh cao nhất là 1068m. Địa thế thấp dần từ Đông sang Tây Bắc, có độ dốc >300, địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp có nhiều vách đá dựng đứng, khu vực giáp ranh với tỉnh Quảng Ninh có độ dốc trung bình 35 0 - 400, với địa hình phức tạp cho nên KBTTN Tây Yên Tử còn có những khu vực tương đối nguyên vẹn, với một quần thể sinh vật phong phú và đa dạng. Đây là nơi sinh sống của các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Sán Dìu, Sán Trắng, Hoa, Cao Lan, Sán Chí, Dao. Trình độ dân trí còn thấp thu nhập chủ yếu bằng trồng trọt, chăn nuôi, thu hái lâm sản ngoài gỗ… KBTTN Tây Yên Tử phần lớn diện tích thuộc huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang là một trong 61 huyện nghèo của cả nước thuộc chương trình 30a của Chính Phủ. Như vậy, KBTTN Tây Yên Tử cũng nằm trong tình trạng chung của hầu hết các KBTTN của cả nước là nằm ở vùng sâu vùng xa, cơ sở vật chất còn hạn chế, đất sản xuất ít do địa hình dốc, trình độ dân trí thấp là nơi tập
  11. 3 chung của một số dân tộc thiểu số, cuộc sống của họ vẫn còn ít nhiều phụ thuộc vào rừng. Do vậy họ cố gắng tiếp cận đến mức tối đa nguồn tài nguyên rừng khi có cơ hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng ở các KBTTN nói chung và KBTTN Tây Yên Tử nói riêng nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển tài nguyên rừng ở nơi đây. Để trả lời câu hỏi trên và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên đề tài “ Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại KBTTN Tây Yên Tử, Tỉnh Bắc Giang” là có cơ sở và hết sức cần thiết.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới 1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến việc thành lập KBTTN và VQG 1.1.1.1 KBTTN và công ước đa dạng sinh học Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hoá, duy trì hệ thống tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Đa dạng sinh học ở nhiều quốc gia trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động của con người. Các KBTTN đóng vai trò chủ chốt trong việc BT đa dạng sinh học và đáp ứng mục tiêu đa dạng của cộng đồng. Định nghĩa của IUCN khẳng định BT đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản của các KBTTN: “ KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm được quản ký bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức có hiệu quả khác” (IUCN 1994). Trong vài thập kỷ vừa qua các KBTTN có su hướng tăng cả về số lượng và cả diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 KBTTN (Tạp chí KBTTN. Tập 14, số 3, năm 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu BT loài và sinh cảnh. Công ước ĐDSH (1992) xác định các KBTTN là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8 “bảo tồn tại chỗ” của công ước có các mục (a), (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia vào công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống KBTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các KBTTN, quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBTTN để đảm bảo, bảo tồn và phát triển bền vững.
  13. 5 1.1.1.2 Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN theo IUCN Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN mỗi nước đều có cách tiếp cận riêng không có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây chở ngại cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1933. Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN được IUCN xây dựng và công bố năm 1978 gọi là hệ thống phân hạng 1978 gồm có 10 hạng. Sau đó 1994 được sửa và công bố hệ thống phân hạng và áp dụng cho tới nay Mục tiêu quản lý các KBTTN rất đa dạng trong đó có các mục tiêu như: Nghiên cứu khoa học, bảo vệ đời sống hoang dã, bảo vệ đa dạng loài và nguồn gen, duy trì các dịch vụ môi trường, du lịch nghỉ ngơi, giáo dục, gìn giữ các bản sắc văn hoá và truyền thống… 1.1.1.3 Các loại hình KBTTN khác - Khu dự trữ sinh quyển thế giới Là nơi tạo điều kiện cho sự gặp gỡ giữa con người và thiên nhiên, hài hoà giữa nhu cầu phát triển và mục tiêu BT. Các khu dự trữ sinh quyển được xem là nơi lý tưởng để thử nghiệm và áp dụng các cách tiếp cận phát triển bền vững, trong đó có sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, giữa các mục tiêu kinh tế xã hội, môi trường… - Di sản thiên nhiên thế giới Công ước Di sản thiên nhiên thế giới là một trong những công ước quốc tế có sớm nhất. Công ước xác định các địa danh trên thế giới có giá trị văn hoá và tự nhiên “nổi bật” để đưa vào danh sách các di sản thế giới, các khu di sản thiên nhiên thế giới thường trùng với các KBTTN.
  14. 6 - Khu RAMSR Là công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế có hiệu lực từ năm 1975. Công ước tập trung BT và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế[11]. 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân đến TNR Ở Trung Quốc, từ cuối những năm 1970 đến đầu những năm 1980 chính quyền trung ương Trung Quốc đã chuyển giao quyền quản lý nhiều diện tích đất cằn cỗi cho các hộ gia đình nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt củi đun và nhu cầu canh tác đồng thời khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng trên các vùng đồi trọc, Trung Quốc cũng thực hiện quản lý rừng thông qua hệ thống định hướng thị trường rừng non và rừng trung bình có thể được bán nhờ vậy làm giảm bớt áp lực cho những khu rừng có giá trị cao chưa bị khai thác, từ việc công nhận quyền làm chủ của người dân mà nâng cao ý thức của người dân trong khai thác và bảo vệ rừng, đồng thời khuyến khích họ tham gia các dự án trồng rừng. Do vậy Trung Quốc đã cải thiện tình trạng quản lý rừng, dẫn tới tăng sản lượng cũng như bảo vệ rừng tốt hơn.[13, tr.18] Ở Inđônêxia chương trình cải cách được thực hiện từ năm 1988 trong đó chính quyền đã phải đưa ra các điều luật và chính sách mới trong lĩnh vực lâm nghiệp nhằm xác định lại vai trò của nhà nước và các cơ quan đoàn thể liên quan trong quản lý rừng, trong đó hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được thừa nhận một cách hợp pháp như một hình thức quản lý rừng ở địa phương. Quyền của các hộ được khai thác, bán các sản phẩm gỗ và các sản phẩm khác ngoài gỗ từ những cây họ trồng.[13, tr.19] Ở Thái Lan, Đạo luật 1992 Tambon Administration trao quyền quản lý rừng nhiều hơn cho các đơn vị chính quyền địa phương trong quản lý rừng. Đạo luật 1992 và Hiến pháp năm 1997 đều đề cao sự tham gia của người dân
  15. 7 trong quản lý rừng và mở đường cho việc làm sáng tỏ vấn đề sử dụng đất và vai trò của người dân trong quản lý rừng.[13, tr.19] Tại VQG Kakadu (Australia) những người thổ dân chẳng những được sống với VQG một cách hợp pháp mà còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý[9]. Trong chiến lược quốc gia của Philippines về BT đa dạng sinh học chỉ ra rằng: “ Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho BT đa dạng sinh học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với BT đa dạng sinh học” (Dẫn theo Khuất Thị Lan Anh) [2, tr.5]. Ở Châu á sự tham gia của người dân địa phương tham gia vào công tác BT đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các khu BT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. (Dẫn theo Bùi Minh Tân), [17, tr.6]. Năm 1986 trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng” các tác giả Dorji, D.C.chavada, B.thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng, làm hàng dào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn
  16. 8 những nhu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng dốc. (dẫn theo Trần NgọcThể) [18, tr.4]. Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999). Tại khu BT Hoàng gia Chitwan ở Nêpal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan quản lý rừng vùng đệm phục vụ cho du lịch, lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên rừng là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm. [19] Qua các nghiên cứu trên đều khẳng định muốn quản lý TNR phụ thuộc rất lớn vào sự tham gia của người dân nhất là những người dân địa phương, do cuộc sống của những người dân sống gần rừng phụ thuộc rất nhiều vào rừng, do đó để quản lý được TNR phải đảm bảo sinh kế của họ, phải làm cho họ thấy được tầm quan trọng của TNR và tạo điều kiện cho họ sống được nhờ rừng, từ các hoạt động canh tác rừng, bảo vệ rừng…tránh được hiện tượng khai thác rừng quá mức ảnh hưởng đến TNR. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Lịch sử và hệ thống chính sách liên quan đến rừng đặc dụng ở Việt Nam So với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực thì lịch sử hình thành các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam là tương đối sớm. Việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Việc xây dựng triển khai, thực thi các chính sách pháp luật của nhà nước ta được coi trọng, nhưng rừng vẫn bị xâm hại, một trong những nguyên nhân là đời sống của người dân sống trong và ven rừng vẫn còn rất khó khăn vì thế dẫn đến nhiều vụ vi phạm và vi phạm nghiêm trọng vào rừng.
  17. 9 Tháng 7/1962 Quyết định số 72/TTg của Thủ Tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 25.000 ha sau này trở thành VQG đầu tiên của Việt Nam và công bố năm 1988. Sau đó một loạt các VQG được thành lập và công bố như: VQG Cát Bà (1991), VQG Ba Bể (1992), VQG Côn Đảo (1993), VQG Chư Mom Rây (1995), VQG Tam Đảo (1996), VQG Xuân Thuỷ (2002)…[2. phụ lục 1]. Ngoài ra các nhà khoa học trong và ngoài nước đã phát hiện nhiều khu rừng có giá trị cao về đa dạng sinh học không chỉ đối với Việt Nam mà còn cả trong khu vực và thế giới như KBTTN Vũ Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha (Quảng Bình)… Để công tác BT đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể chế hoá. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991 và được sửa đổi và ban hành ngày 03/12/2004. Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các khu BT. Năm 2003. Thủ Tướng ký quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/09/2003 về chiến lược quản lý KBTTN Việt Nam đến năm 2010 ra đời nhằm thiết lập, tổ chức và quản lý một cách bền vững hệ thống quản lý các KBT, giúp duy trì sự đa dạng sinh học và những cảnh quan độc đáo của Việt Nam. Năm 2006 Thủ Tướng chính phủ có quyết định số 186/2006QĐ-TTg ban hành ngày 14/08/2006 về quy chế quản lý rừng, thay thế cho quyết định số 08/2001/QĐ-TTg. Trong đó quản lý rừng đặc dụng được quy định rất cụ thể: - Rừng đặc dụng bao gồm các loại: VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh quan, khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học…
  18. 10 - Trong VQG, KBTTN được phân chia thành các phân khu chức năng như sau: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ –hành chính. 1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và tài nguyên rừng Theo Donovan D.,Rambo A.T, Fox., Lê Trọng Cúc, Trần Hữu Viên (1997) đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Các tác giả chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [7]. Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù mát với đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa phương và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do ảnh hưởng của KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu trung bình 34% tổng thu nhập hàng năm của HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN nhưng chúng chưa bù đắp lại được những mất mát do thành lập KBTTN. (dẫn theo Nguyễn Thị Phượng) [12, tr.7] Nguyễn Thị Phượng (2003) khi “ Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương vùng đệm đến TNR VQG Ba Vì - Hà Tây” đã tổng hợp và phân tích các hình thức tác động và các nguyên nhân tác động. Tác giả chỉ gia rằng: Cộng đồng ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông nhưng diện tích đất nông
  19. 11 nghiệp rất ít và năng suất lúa rất thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày, họ tác động tới TNR dưới nhiều hình thức như: Sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm rừng với mục đích hàng hoá, khai thác các sản phẩm rừng với mục đích tiêu dùng, sử dụng rừng và đất rừng để chăn thả gia súc. Ngoài ra còn có hai hình thức không tạo thu nhập cho người dân nhưng lại tác động không nhỏ tới TNR đó là tác động bằng phế thải, phân bón hoá học và nguyên nhân rủi do. Trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới TNR của từng dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [12]. Đoàn Tiến Vinh (2005) khi “Nghiên cứu các hình thức quản lý rừng truyền thống ở Tây Nguyên và tác động của chính sách đến hiệu quả và tính bền vững của rừng” đã kết luận người Tây Nguyên là người canh tác nương rẫy truyền thống. Rẫy là nguồn cung cấp chính về lương thực và thực phẩm, hệ sinh thái rừng thì cung cấp vật liệu làm nhà, củi đun và bổ sung thêm lương thực, thực phẩm những lúc giáp hạt. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào gắn chặt với hệ sinh thái rừng.[20]. Ngô Ngọc Tuyên (2007) trong “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang tỉnh Tuyên Quang” đã kết luận, tại KBTTN Na Hang nguồn thu nhập của các HGĐ chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng diện tích đất nông nghiệp ít, năng suất cây trồng thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức khác nhau như: Sử dụng TNR, tác động tới TNR bằng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật, tác động tới TNR do các nguyên nhân rủi do. Trong đó sử dụng TNR là hình thức có tác động bất lợi lớn nhất đến TNR và các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động đến TNR khác nhau. Thu nhập từ khai thác TNR đóng vai trò quan
  20. 12 trọng nhất trong tổng thu nhập của các nhóm HGĐ, chiếm 45,38% trong tổng thu nhập của nhóm hộ I, 46,53% nhóm hộ II và đạt tới 49,96% ở nhóm hộ III. Tuy nhiên, tất cả những thu nhập từ TNR của người dân đều là các hoạt động bất hợp pháp. Nghiên cứu sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ một cách sinh động, nhưng chưa nêu ra được cách thức chọn dung lượng mẫu điều tra [16] Khuất Thị Lan Anh (2009) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Cạn” đã cho thấy trong KBTTN Kim Hỷ có năm dân tộc sinh sống là: Tày, Dao, Kinh, Hmông, Nùng. Trong vùng có tới 30% số hộ nghèo đói và dân trí thấp. Các cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông, tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp lại rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu đời sống hàng ngày họ tác động tới TNR dưới nhiều hình thức bao gồm: Sử dụng đất rừng để sản xuất, khai thác sản phẩm rừng với mục đích hàng hoá, khai thác sản phẩm rừng với mục đích tiêu dùng, sử dụng rừng và đất rừng để chăn thả gia súc, khai thác vàng. Nghiên cứu chưa đưa ra cách thức tính dung lượng mẫu điều tra[2]. Trong hội thảo “ Quản lý rừng bền vững trong bảo vệ và phát triển nông thôn” diễn ra tại Đại học Lâm Nghiệp tháng 03/2010. Tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Trần Ngọc Thể trong bài tham luận “Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững - trường hợp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Cạn” đã khẳng định sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một trong những yếu tố căn bản cho việc quản lý rừng bền vững. Tại tỉnh Bắc Cạn những diện tích được giao cho hộ gia đình, cộng đồng nhóm hộ được quản lý bảo vệ tốt, người được giao rừng thấy rõ mình là chủ rừng thực sự, có trách nhiệm bảo vệ. Tại các bản làng đó đã hình thành các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, có quy ước riêng để quản lý rừng hạn chế tình trạng khai thác trái phép,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1