intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:156

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học từ đó đề xuất các giải pháp cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------- ĐINH HẢI DƢƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội 2013
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------------- ĐINH HẢI DƢƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ ANH TUÂN Hà Nội 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp mang tên “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Toàn bộ luận văn này là do tôi viết, các số liệu, kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có điều gì gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường và trước pháp luật. Tác giả Đinh Hải Dƣơng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp khoá học 2011- 2013, được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi được phép thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng” Sau thời gian thực hiện đề tài , đến nay bản luận văn tốt nghiệp đã được hoàn thành. Trong quá trì nh thực hiện đề tài luân văn này , tôi đã được sự giúp đỡ rất lớn của Ban lãnh đạo Nhà trường, Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các phó giáo sư, tiến sĩ, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Anh Tuân - người hướng dẫn khoa học. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS .Đỗ Anh Tuân - Phó Chủ nhiệm khoa Lâm học - Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, các cô trong Khoa sau đại học Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo BQL Dự án khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, UBND các huyện Bố Trạch , Minh Hóa và Quảng Ninh. Lãnh đạo Trung tâm Cứu hộ - Bảo tồn và Phát triển sinh vật, Trung tâm Du lịch Phong Nha, Hạt Kiểm Lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. UBND các xã Xuân Trạch, Sơn Trạch huyện Bố Trạch, UBND xã Thượng Hóa, Hóa Sơn huyện Minh Hóa. Tôi xin chân thành cảm ơn những cán bộ kiểm lâm đã vui lòng và kiên nhẫn trả lời những câu hỏi của tôi. Họ đã cung cấp cho tôi rất nhiều thông tin hữu ích trong quá trình nghiên cứu. Qua đây tôi xin được bày tỏ sự biết ơn và trân trọng đối với sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó. Sau cùng, kết quả này một phần xin được dành cho gia đình, nguồn cỗ vũ động viên tinh thần và những mong muốn tốt đẹp nhất. Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2013 Tác giả Đinh Hải Dƣơng
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................................................. I LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................................................................II MỤC LỤC ........................................................................................................................................................................... III DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................................. VI DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................................................................VII DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................................................................. VIII ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 2 1.1.Khái niệm về đa dạng sinh học và Vườn quốc gia .................................. 2 1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ........................................................ 2 1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ......................................................................... 2 1.1.3. Ða dạng loài ..................................................................................... 3 1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia .......................................................... 4 1.2.Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................... 8 1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học ................................................................. 8 1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học ................................................................ 9 1.3.Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH......... 10 1.3.1. Các nguyên tắc ............................................................................... 10 1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 11 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 12 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 12 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12
  6. iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13 2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng .................................................................... 13 2.4.2. Đánh giá các mối đe dọa đến ĐDSH về đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái .................................................................................................... 13 HÌNH 2.1. CÂY VấN Đề VÀ CÂY MụC TIÊU .............................................................................................................15 2.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG PNKB ..................................................................... 16 2.4.4. Đề xuất kế hoạch quản lý bền vững đa dạng sinh học cho VQG .. 17 CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI .....................................................................................18 3.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18 3.1.1. Quá trình hình thành Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ....... 18 3.1.2. Vị trí địa lý ..................................................................................... 19 3.1.3. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 20 3.1.4. Thảm thực vật rừng ........................................................................ 24 3.1.5. Khu Hệ Động vật ........................................................................... 27 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................32 4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG ..... 32 4.1.1. Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 32 4.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Vườn quốc gia PN-KB ........... 32 4.1.3. Một số hoạt động và chương trình có liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ............................. 37 4.1.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học…..38 4.2. Các mối đe doạ và những khó khăn, trở ngại đối với công tác bảo tồn và quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ...................................... 43
  7. v 4.2.1. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học ...................................... 43 4.2.2. Đánh giá các mối đe dọa nổi trội liên quan đến công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG PN-KB............................................. 44 4.2.3. Đánh giá tình hình vi phạm lâm luật.............................................. 48 4.3.Những thuận lợi khó khăn trong quản lý đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ................................................................. 53 4.3.1. Thiếu kinh phí tập trung cho hoạt động bảo vệ rừng ..................... 53 4.3.2. Hạn chế về nhân sự và năng lực .................................................... 54 HÌNH 4.8: KIểM LÂM VQG THAM GIA CÁC LớP TậP HUấN HIệN TạI ........................................................58 4.3.3. Áp lực từ cộng đồng địa phương ................................................... 60 4.4.Đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học cho VQG PN-KB. ..... 71 4.4.1. Đối với vùng lõi ............................................................................. 71 4.4.2. Vùng đệm ....................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ BQL Ban quản lý BVR Bảo vệ rừng CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐDSH Đa dạng sinh học DSTG Di sản thế giới GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GPS Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System) IUCN Hiệp hội bảo tồn tồn thiên nhiên thế giới LSNG Lâm sản ngoài gỗ METT Đánh giá hiệu quả quản lý NĐ-117 Nghị định 117/2010/NĐ-CP Ngày 24 thang 12 năm 2010 về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng NĐ32 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PT&BT Phát triển và bảo tồn TNR Tài nguyên rừng UBND Ủy Ban Nhân dân UNDP Tổ chức phát triển liên hiệp quốc UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc VQG Vườn quốc gia VQG PN-KB Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 1.1 5 2003 3.1 Diện tích VQG trên địa bàn các xã (Đơn vị tính: Ha) 20 3.2 Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh 25 3.3 Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 26 3.4 Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 27 3.5 Số lượng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng 28 3.6 Thành phần dân tộc các xã khu vực VQG 29 Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 4.1 48 ởVQGPNKB Kết quả phỏng vấn và đánh giá nhanh về năng lực của kiểm 4.2 55 lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng Đánh giá năng lực của lãnh đạo trạm kiểm lâm VQG với chuẩn 4.3 57 năng lực của ASEAN. 4.4 Các số liệu thống kê cơ bản của các xã 61 4.5 Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2011 62 4.6 Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2012 63 4.7 Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2012 65 4.8 So sánh các hộ nghèo vùng đệm - Sự thay đổi qua thời gian 67 4.9 Đề xuất Cơ chế Quản lý cho Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt 71 4.10 Đề xuất cơ chế Quản lý Phân khu Phục hồi sinh thái 73 4.11 Cơ cấu sử dụng đất đai vùng đệm đến năm 2020 91
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên bảng Trang 2.1 Cây vấn đề và cây mục tiêu 15 Sơ đồ tổ chức bộ máy ban quản lý vườn quốc gia Phong Nha – 4.1 33 Kẻ Bàng 4.2 Đánh giá và cho điểm xếp hạng các mối đe dọa 44 4.3 Tổng hợp các vụ vi phạm 11 năm (2002-2012) ở VQGPNKB 48 4.4 Kết quả xử lý vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 50 Thống kê số vụ vi phạm theo tháng qua 3 năm gần đây tại 4.5 51 VQG PN-KB 4.6 Số vụ vi phạm lâm luật theo tháng 51 So sánh số vụ vi phạm gỗ và động vật hoang dã qua các tháng 4.7 52 trong năm 4.8 Các vụ vi phạm lâm luật bắt giữ và xử lý theo trạm kiểm lâm 52 4.9 Kiểm lâm VQG tham gia các lớp tập huấn hiện tại 58 4.10 Bản đồ ranh giới hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng 75 4.11 Bản đồ vị trí của các trạm kiểm lâm của VQGPNKB 79 Bản đồ hệ thống cột mốc (đỏ) và biển báo (H) đã thiết lập của 4.12 81 VQG Bản đồ các tuyến tuần tra rừng xuất ra từ GPS màu đỏ trước 4.13 85 năm 2013
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm ở phần Đông bán đảo Ðông Dương, trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 329.241 km2, trong đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3.260 km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở đa dạng các hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Đa dạng sinh học của Việt Nam đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững đất nước, đặc biệt đối với sự phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y tế, công nghiệp và du lịch, đưa lại lợi ích và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng đã và đang bị tác động làm cho suy giảm nhanh ở cả ba cấp độ hệ sinh thái, loài và nguồn gen Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PNKB) được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2001 theo Quyết định số 189/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ . Hệ sinh thái rừng núi đá vôi ở Phong Nha-Kẻ Bàng chứa đựng mức độ đa dạng sinh học cao về các loài động vật và thực vật. Tuy nhiên, hiện nay các loài động thực vật tại VQG PNKB đang chịu sự tác động bất lợi từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, việc quản lý và bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học của VQG là rất cần thiết. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học của vùng núi đá vôi Phong Nha – Kẻ Bàng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở trên tôi thực hiện đề “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình” nhằm đ ề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học của VQG PNKB.
  12. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học và Vƣờn quốc gia 1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học Đa dạng sinh học (Biodiversity) là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học được thể hiện ở ba cấp độ: đa dạng di truyền, đa dạng về loài và đa dạng về hệ sinh thái. Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học" này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. 1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái Theo các nhà khoa học, có thể chia các hệ sinh thái của Việt Nam thành 3 nhóm chính bao gồm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước nội địa và hệ sinh thái biển và ven bờ. Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là những hệ sinh thái nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài như tác động của thiên nhiên, đặc biệt là tác động của con người. Trên phần lãnh thổ vùng lục địa ở Việt Nam, có thể phân biệt các kiểu hệ sinh thái trên cạn đặc trưng như: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, núi đá vôi. Trong số đó, rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên với tính chất rừng nhiệt đới với nhiều kiểu thảm thực vật rừng khác nhau, có sự đa dạng về thành phần loài cao nhất. Đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã quý, hiếm có giá trị kinh tế và khoa học. Ngoài ra còn có các hệ sinh thái tự nhiên khác có thành phần loài nghèo hơn, như hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái khu đô thị.
  13. 3 Hệ sinh thái đất ngập nước nội địa rất đa dạng, bao gồm các thủy vực nước đứng như hồ tự nhiên, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nước, các thủy vực nước chảy như suối, sông, kênh rạch. Trong đó, có một số kiểu có tính đa dạng sinh học cao như suối vùng núi, đồi, đầm lầy than bùn với rất nhiều các loài động vật mới cho khoa học đa được phát hiện ở đây. Các hệ sinh thái sông, hồ ngầm trong hang động Castơ chưa được nghiên cứu đầy đủ. Theo thống kê, Việt Nam có 20 kiểu hệ sinh thái biển điển hình thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên với đặc trưng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trong đó, ba vùng biển, bao gồm: Móng Cái-Đồ Sơn, Hải Vân-Đại Lãnh và Đại Lãnh-Vũng Tàu có tính đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại. Các hệ sinh thái ven bờ như rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, vũng biển, rạn san hô, thảm cỏ biển và vùng biển quanh các đảo ven bờ, đảo xa bờ là những nơi có tính đa dạng sinh học cao đồng thời rất nhạy cảm với biến đổi môi trường. Trong đó, rạn san hô và thảm cỏ biển được xem là các hệ sinh thái đặc trưng quan trọng nhất do chúng có tính đa dạng sinh học và có giá trị bảo tồn cao nhất. Hai hệ sinh thái này có quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau, tạo ra những chuỗi dinh dưỡng đan xen quan trọng ở vùng biển và ven bờ của Việt Nam. Nếu hệ sinh thái này bị hủy hoại sẽ tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái khác. Nếu mất cả hai loại hệ sinh thái này, các vùng biển ven bờ của Việt Nam có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc”. Từ những điểm trên có thể thấy, trên khắp vùng lãnh thổ của Việt Nam từ trên cạn đến nước nội địa ra tới vùng biển, các kiểu hệ sinh thái tự nhiên rất đa dạng. Mỗi kiểu hệ sinh thái lại có quần xã sinh vật đặc trưng riêng. Tất cả tạo nên sự phong phú, đa dạng khu hệ sinh vật của Việt Nam. 1.1.3. Ða dạng loài Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các loài động thực vật và vi sinh vật. Qua các tài liệu điều tra cơ bản, đến năm 2011 đa có các con số thống kê như sau: Về thực vật, tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam đa ghi nhận 13.766 loài thực vật. Trong đó, 2.393 loài
  14. 4 thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch. Sau đó, trong công trình Danh lục các loài thực vật Việt Nam, chưa kể các nhóm vi tảo ở nước, các nhà thực vật đa thống kê có tới 16.428 loài thực vật. Về vi sinh vật, đa thống kê và xác định được 7.500 loài, trong đó có hơn 2.800 loài gây bệnh cho thực vật, 1.500 loài gây bệnh cho người và gia súc và hơn 700 loài vi sinh vật có lợi. Về sinh vật nước ngọt, đã thống kê và xác định được 1.438 loài vi tảo thuộc 259 chi và 9 ngành; trên 800 loài động vật không xương sống; 1.028 loài cá nước ngọt. Trong đó, đáng chú ý là riêng họ cá chép (Cyprinidae) có 79 loài thuộc 32 giống, 1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam với 1 giống, 40 loài và phân loài mới cho khoa học.(nguồn Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011) 1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, các khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm các loại: i) Vườn quốc gia; ii) Khu dự trữ thiên nhiên; iii) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; iiii) Khu bảo vệ cảnh quan; Vƣờn quốc gia là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy định pháp luật của chính quyền sở tại. Vườn quốc gia được bảo vệ nghiêm ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn quốc gia thường được thành lập ở những khu vực có địa mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của con người. Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ , Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái và được xác
  15. 5 lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp,đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn. Hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam và các tiêu chí Năm 1962, khu rừng đặc dụng đầu tiêu được thành lập ở miền Bắc Việt Nam là Rừng cấm Cúc Phương (nay là Vườn quốc gia Cúc Phương). Năm 1965, chính quyền Nam Việt Nam đã quyết định thành lập một số khu bảo vệ, trong đó có Côn Đảo và Bạch Mã. Sau ngày giải phóng miền Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 41/TTg ngày 24/01/1977, thành lập thêm 10 khu rừng cấm với tổng diện tích là 44.310ha. Đến năm 1986, hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, với 3 phân hạng: Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên và Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường. Năm 2003, chiến lược quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg. Theo hệ thống này thì Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường được đổi thành Rừng bảo vệ cảnh quan. Bảng 1.1: Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 2003 TT Hạng Số lƣợng Diện tích (ha) I Vƣờn Quốc gia 27* 957.330 II Khu Bảo tồn thiên nhiên 60* 1.369.058 IIa Khu dự trữ thiên nhiên 49 1.283.209 IIb Khu Bảo tồn loài/sinh cảnh 11 85.849 III Khu Bảo vệ cảnh quan 39 215.287 Tổng cộng 126 2.541.675 Nguồn: Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2010 Ghi chú: * Hiện nay Việt Nam đã có 31 VQG được chuyển hạng từ khu bảo tồn thiên nhiên
  16. 6 Tóm tắt tiêu chí rừng đặc dụng Tiêu chí phân hạng rừng đặc dụng được xác định theo Quyết định 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng và Nghị định 117/2010/NĐ-CP. Các tiêu chí cụ thể như sau: (1) Vƣờn quốc gia a) Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc/và quốc tế. b) Mỗi Vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam. c) Diện tích của Vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha (VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nước), trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Vườn quốc gia phải nhỏ hơn 5%. (2) Khu bảo tồn thiên nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên được chia làm 02 phân hạng: Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh. Tiêu chí phân loại khu dự trữ thiên nhiên: a) Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan thiên nhiên có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí hay phục hồi sức khoẻ. b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong sách đỏ Việt nam.
  17. 7 c) Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 5.000ha (trên đất liền), 3.000ha (trên biển), 1.000ha (đất ngập nước). Trong Khu dự trữ thiên nhiên, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải chiếm ít nhất là 70%. d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu dự trữ thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%. Tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài - sinh cảnh a) Các khu vực là sinh cảnh quan trọng (khu trú ẩn, kiếm thức ăn, sinh sản), có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của loài sinh vật có tầm cỡ quốc gia hay địa phương. b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 3 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. c) Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần bảo vệ, nhưng ít nhất là 1.000 ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm hơn 70% tổng diện tích Khu bảo tồn. d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu bảo tồn phải nhỏ hơn 10%. (3) Khu bảo vệ cảnh quan a) Khu này có các cảnh quan, di tích lịch sử trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước, biển có giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, với các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài nguyên, tổ chức xã hội, phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng. b) Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá và tín ngưỡng. c) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất khác so với diện tích Khu bảo vệ cảnh quan nhỏ hơn 10%.
  18. 8 Rừng đặc dụng ở khu vực miền Trung và tỉnh Quảng Bình Miền Trung nước ta được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới (WWF 2000 - Global 200). Tuy nhiên, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ rừng đặc dụng chưa được chú ý xây dựng do nằm trong khu vực chiến tuyến. Sau giải phóng, với những giá trị vốn có và trên cơ sở kết quả đề xuất của các cơ quan khoa học, 31 khu rừng từ Thanh Hóa tới Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng trong số 73 khu của Việt Nam (Quyết định 194-CT ngày 9/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ). Quảng Bình (khi đó là Bình Trị Thiên) chỉ có 1 khu rừng đặc dụng được gọi là Động Phong Nha có diện tích là 5.000 ha. Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTG các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên có 11 Vườn quốc gia, 24 khu bảo tồn thiên nhiên và 13 khu bảo vệ cảnh quan. Trong đó, Quảng Bình chỉ có 01 Vườn quốc gia là Phong Nha - Kẻ Bảng. Theo Quyết định 192 thì ngoài Phong Nha - Kẻ Bàng , Quảng Bình còn có 2 khu bảo tồn thiên nhiên khác được đề xuất là Giăng Màn và Khe Nét, nhưng đến nay hai khu bảo tồn này vẫn chưa được thành lập. Theo kết quả rà soát 3 loại rừng (Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ) Quảng Bình chỉ đề xuất mở rộng Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng từ diện tích 85.754 ha lên 125.362 ha. 1.2. Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học 1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học Việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn là bước đi rất quan trọng trong việc bảo tồn các loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái. Khu bảo tồn được định nghĩa là một vùng đất và/hoặc biển được xác định để bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được kết hợp và được quản lý thông qua các phương tiện pháp lý và các phương tiện có hiệu quả khác. Cho đến hiện nay vẫn chưa có một hướng dẫn chung nào cho việc
  19. 9 thiết kế một khu bảo tồn trên toàn thế giới. Thay vào đó, hầu hết các khu bảo tồn đều được thiết kế tùy thuộc vào sự sẵn có của đất đai, nguồn kinh phí, sự phân bố dân cư ở trong và quanh khu bảo tồn, nhận thức của cộng đồng cũng như các tình huống bảo tồn cần được quan tâm. Tuy vậy, đã có một sự thừa nhận rộng rãi rằng các khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng bảo tồn loài, quần xã sinh vật cũng như các hệ sinh thái đích tốt hơn vì nó có thể duy trì các quá trình sinh thái diễn ra trong khu bảo tồn một cách toàn vẹn hơn các khu bảo tồn nhỏ. Về quan điểm quản lý các khu bảo tồn, quan điểm được cho là phù hợp với việc quản lý hiệu quả một khu bảo tồn hiện nay là rằng việc áp dụng bất cứ một phương thức quản lý nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý ở một địa điểm cụ thề. Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản lý thì các kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng. 1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý sự tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong tương lai. Hiện nay có các phương thức bảo tồn chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In- situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ). Hai phương thức bảo tồn này có tính chất bổ sung cho nhau. Những cá thể từ các quần thể đdược bảo tồn Ex-situ có thể được đưa vào thiên nhiên nơi có phân bố tự nhiên của chúng để tăng cường cho các quần thể đang được bảo tồn In-situ và việc nghiên cứu các quần thể được bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về các đặc
  20. 10 tính sinh học của loài và từ đó hỗ trợ cho việc hình thành các chiến lược bảo tồn hiệu quả hơn cho các quần thể được bảo tồn In-situ. Điều cốt yếu của bảo tồn in-situ là khuyến khích tính thích nghi của loài bằng cách đặt các quần thể bảo tồn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và rồi trong quá trình tiến hóa theo các hướng khác biệt để đa dạng hóa nguồn gien của loài, chuẩn bị cho việc thích nghi rộng hơn của loài đối với các điều kiện môi trường khác nhau. Theo cách thức bảo tồn này, nguồn gen của các loài thực vật sẽ được bảo tồn trong một quá trình động thay vì chỉ được duy trì như đúng tình trạng di truyền mà chúng vốn có. 1.3. Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH 1.3.1. Các nguyên tắc Trong luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam đã nêu ra một số nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững: - Bảo tồn đâ dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. - Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo. - Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ. - Tổ chức cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nươc với lợi ích của tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học. Năm 1991 (IUCN, UNEP, WWF) cũng đưa ra 9 nguyên tắc sống bền vững liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học 1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng 2. Cải thiện chất lương cuộc sống của con người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2