intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình quản lý lửa rừng trong cộng đồng thôn bản thuộc huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được thực trạng mô hình PCCCR trong cộng đồng dân cư; đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình quản lý lửa rừng trong cộng đồng thôn bản thuộc huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM TUẤN DŨNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ LỬA RỪNG TRONG CỘNG ĐỒNG THÔN BẢN THUỘC HUYỆN VỊ XUYÊN - TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM TUẤN DŨNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ LỬA RỪNG TRONG CỘNG ĐỒNG THÔN BẢN THUỘC HUYỆN VỊ XUYÊN - TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60 62 02 11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUANG BẢO Hà Nội, 2015
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi rất hạnh phúc khi được làm việc và biết ơn rất nhiều đối với PGS.TS Trần Quang Bảo, người thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích, và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các thầy giáo, cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Lâm sinh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến toàn thể cán bộ Chi cục Lâm nghiệp Hà Giang, Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, Hạt kiểm lâm Vị Xuyên và nhân dân 3 xã Trung Thành, Lao Chải, Thuận Hòa - nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến, chỉ dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả Phạm Tuấn Dũng i
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.1. Ở ngoài nước .............................................................................................. 3 1.2. Ở trong nước .............................................................................................. 6 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12 2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 12 2.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 12 2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 12 2.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 12 2.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12 2.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 12 2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 13 2.5.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 13 2.5.2 Phương pháp chuyên gia........................................................................ 13 2.5.3 Phương pháp và công cụ thu thập số liệu .............................................. 14 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI: KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17 3.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương ... 17 ii
  5. iii 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .................................................................... 21 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28 4.1 Thực trạng và nguyên nhân cháy rừng ở huyện Vị Xuyên ....................... 28 4.1.1. Thực trạng cháy rừng ở huyện Vị Xuyên ............................................. 28 4.1.2. Nguyên nhân gây cháy rừng ở Vị Xuyên.............................................. 30 4.1.3 Thực trạng công tác PCCCR ở huyện Vị Xuyên .................................... 38 4.2. Thực trạng thực hiện mô hình PCCCR trong cộng đồng dân cư ............. 40 4.2.1. Mô hình PCCCR cấp xã ........................................................................ 41 4.2.2. Mô hình PCCCR cấp thôn .................................................................... 47 4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản .................................................................................................. 55 4.3.1. Đề xuất mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản ........................... 55 4.3.2. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả mô hình ...................................... 61 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 75 1. Kết luận ....................................................................................................... 75 2. Tồn tại ......................................................................................................... 76 3. Khuyến nghị: ............................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BVR Bảo vệ rừng 2 HGĐ Hộ gia đình 3 HTX Hợp tác xã 4 KNKL Khuyến nông khuyến lâm 5 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc ( Food and Agriculture Organization) 6 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 7 PCLB Phòng chống lụt bão 8 PTTH Phổ thông trung học 9 QLRTB Quản lý rừng thôn bản 10 QLRNH Quản lý rừng nhóm hộ 11 THCS Trung học cơ sở 12 TKCN Tìm kiếm cứu nạn 13 UBND Ủy ban nhân dân iv
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Biểu phỏng vấn cán bộ huyện Vị Xuyên cho câu hỏi: 4.1 Nguyên nhân gây cháy rừng do đâu, đâu là nguyên nhân 28 chính? 4.2 Số liệu thống kê cháy rừng từ năm 2012 đến năm 2014 29 Kết quả điều tra nguyên nhân gây cháy rừng trong các cộng 4.3 31 đồng thôn bản tại huyện Vị Xuyên Diện tích các loại hình canh tác chính tại 6 thôn, 3 xã nghiên 4.4 33 cứu Biểu phỏng vấn cán bộ huyện Vị Xuyên cho câu hỏi: Công 4.5 tác PCCCR ở địa phương được triển khai như thế nào? Cơ 39 chế phối hợp với các đơn vị khác? 4.6 Tổng hợp các mô hình PCCCR cấp thôn đang được áp dụng 53 v
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Diện tích các loại rừng bị cháy của huyện Vị Xuyên từ năm 30 2012- T6/2014 4.2 Đốt rừng làm nương rẫy 34 4.3 Khai thác gỗ rừng đốt lấy than củi 35 4.4 Đốt ong lấy mật 35 4.5 Khai thác trộm gỗ rừng ở Vị Xuyên 36 4.6 Diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng 49 4.7 Diễn tập chữa cháy rừng 51 4.8 Mô hình PCCCR và bảo vệ rừng thôn bản 57 4.9 Mô hình BVR, PCCCR theo nhóm hộ 60 vi
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng có vị trí vai trò to lớn đối với đời sống của con người, rừng đem lại cho con người những sản phẩm như lâm sản, phi lâm sản. Rừng là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sự sống của con người. Con người và rừng đã gắn bó với nhau từ thuở sơ khai, rừng đem lại cho con người rất nhiều lợi ích, nhưng ngược lại con người lại quá lạm dụng các lợi ích đó và đã làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt. Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp mà một nguyên nhân chính là thảm hoạ cháy rừng. Cháy rừng là một thảm họa thường xảy ra ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Theo thống kê của Cục kiểm lâm thì cháy rừng đã thiêu huỷ hàng ngàn ha rừng làm thiệt hại tiền của, môi trường và cả tính mạng con người. Theo số liệu của Cục kiểm lâm, Hà Giang cũng là một trong những địa phương có tình hình cháy rừng hết sức phức tạp. Là một tỉnh miền núi thuộc khu vực phía Đông Bắc của nước ta. Hiện nay, kinh tế của tỉnh đã có những bước phát triển rõ rệt nhưng chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các nguồn thu từ hoạt động phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên là 791.488,9ha, trong đó diện tích đất có rừng là 437.277,7ha; đất không có rừng là 354.261,2 ha. Độ che phủ đạt 54,3% (Theo Báo cáo số 19/BC-KL ngày 26/02/2014 của Chi cục Kiểm lâm Hà Giang về số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2013). Với tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh là hết sức đa dạng, phong phú như vậy nhưng trong những năm gần đầy nguồn tài nguyên này liên tục suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau; một trong những nguyên nhân quan trọng đó là tình hình cháy rừng trên địa bàn tỉnh vẫn rất khó kiểm soát. Theo số liệu của phòng quản lý bảo vệ rừng thuộc 1
  10. 2 Chi cục Kiểm lâm Hà Giang (số liệu được tính từ năm 2010 trở lại đây): năm 2010 thống kê được 144 vụ thiệt hại 1174.58 ha; năm 2011 xảy ra 5 vụ thiệt hại 9.47 ha; năm 2012 xảy ra 50 vụ thiệt hại 298.03 ha. Cháy rừng gây nên những tổn thất về của cải, tài nguyên, môi trường và cả tính mạng con người. Thiệt hại về kinh tế, nông nghiệp, thiệt hại về rừng, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, thiên tai, hạn hán,… là không thể phủ nhận. Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. PCCCR có nhiều phương pháp và để công tác PCCCR đạt hiệu quả tốt, cần phải có sự tham gia của cộng đồng. Cháy rừng thường xuất phát chủ yếu do các phương thức canh tác còn lạc hậu, do sự chủ quan, lơ là… của đông đảo người dân (đặc biệt đối với các đồng bào dân tộc). Chính vì thế nghiên cứu công tác PCCCR trong cộng đồng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả PCCCR trong quần chúng, ngăn ngừa vấn đề cốt lõi của cháy rừng. Hiện nay, mô hình PCCCR trong cộng đồng tại nhiều địa phương vẫn còn rất mơ hồ và lạc hậu. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác PCCCR trong cộng đồng dân cư của tỉnh Hà Giang, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình quản lý lửa rừng trong cộng đồng thôn bản thuộc huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang”. 2
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Ở ngoài nước Theo FAO (2005), trên toàn thế giới có hơn 350 triệu ha diện tích rừng và đồng cỏ bị đốt cháy mà trong đó có đến 95% nguyên nhân xuất phát từ các hoạt động của con người, đó là các hoạt động như mở rộng sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở các nước đang phát triển; tăng cường sử dụng rừng cho các mục đích giải trí và du lịch ở các nước phát triển và đang phát triển. Để hạn chế tình trạng mất rừng do cháy rừng và việc dùng lửa thực sự đem lại hiệu quả tích cực thì cần phải nâng cao nhận thức cho cộng đồng về công tác PCCCR, trong đó cộng đồng chính là người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý, tổ chức và thực hiện việc PCCCR. Mô hình PCCCR trong cộng đồng dân cư hay mô hình quản lý lửa rừng dựa vào cộng đồng đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Thuật ngữ quản lý lửa rừng dựa vào cộng đồng (CBFIM) được đặt ra bởi Sameer Karki tại Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp cộng đồng (RECOFTC) tại Bangkok, Thái Lan năm 2000. Kể từ khi thuật ngữ này được công nhận đã có nhiều bài báo, phân tích, nghiên cứu, các chương trình đào tạo về vấn đề này được triển khai tại nước này. Zhang và các cộng sự (2003) định nghĩa quản lý lửa rừng dựa vào cộng đồng như một cách tiếp cận trong đó người dân có sự hiểu biết sâu sắc về phòng cháy chữa cháy và tự nguyện tham gia trong việc quản lý lửa. Mô hình quản lý lửa rừng dựa vào cộng đồng cũng đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới trong đó có các nước Châu Phi, Mỹ la tinh, Bắc Mỹ, Úc, Ấn độ, Philippin… - Tại Namiba 3
  12. 4 Năm 1996, Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ môi trường và Du lịch chọn khu vực Caprivi (đông bắc Namibia) là khu vực thí điểm để phát triển một mô hình kiểm soát cháy rừng dựa vào cộng đồng (Jurvelius, 1999; Kamminga, 2001). Khu vực thí điểm bao gồm 1,2 triệu ha tài nguyên rừng tốt nhất của Namibia và thuộc khu vực cận nhiệt đới. Hầu hết các khu vực này là đất của địa phương, nhưng một phần quan trọng là rừng của nhà nước, công viên quốc gia và khu bảo tồn động vật hoang dã. Trước khi bắt đầu dự án, 70-80% rừng trong khu vực thí điểm bị cháy mỗi năm và hầu hết các vụ cháy là do con người. Chương trình đã thu hút sự tham gia của rất nhiều người dân địa phương, họ tham gia ở các hoạt động khác nhau như: tham dự chương trình phim truyền hình, học hỏi làm thế nào để chống cháy... Những nỗ lực này đã làm giảm 54 % những diện tích bị cháy hàng năm trong khu vực. Cuộc khảo sát cũng kết luận rằng chính phủ nên chuyển giao trách nhiệm và thẩm quyền phòng cháy chữa cháy rừng cho người dân.. - Tại Ấn độ Ở Ấn Độ, ủy ban quản lý rừng đã được thành lập ở cấp thôn bản liên quan đến người dân trong bảo vệ và bảo tồn rừng. Hiện nay có 36.165 ủy ban trong cả nước, bao phủ một diện tích hơn 10.240.000 ha (Bahuguna và Singh , 2001; Kumar , 2001). Các ủy ban cũng đã được trao trách nhiệm bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Với mục đích này, kế hoạch kiểm soát cháy rừng hiện đại đang được sửa đổi và các ủy ban này là một phần không thể thiếu trong chiến lược phòng chống cháy rừng hiện nay ở Ấn độ bởi việc PCCCR bằng máy bay đã thực sự chưa hiệu quả và khá tốn kém. - Tại Philipin Để thúc đẩy và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng, mục tiêu của chương trình là: 4
  13. 5 - Tổ chức và tăng cường thành viên cộng đồng để họ có thể làm việc hướng tới một nỗ lực chung; - Tăng cường ý chí chính trị của cộng đồng và các đơn vị chính quyền địa phương đối với việc bảo tồn/ bảo vệ tài nguyên rừng; - Kết hợp các sáng kiến bảo tồn/ bảo vệ rừng vào nỗ lực phát triển ở cấp cộng đồng. Để đạt được những mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể được quy định như sau: - Giới hạn/ ngăn chặn, nếu không hoàn toàn loại trừ, sự xuất hiện của cháy rừng ở các cộng đồng của tỉnh; - Điều chỉnh việc sử dụng lửa của nông dân thông qua việc cấp giấy phép để theo dõi; - Theo dõi và ghi lại các lần xuất hiện của lửa tại các khu vực rừng của mỗi cộng đồng một cách thường xuyên; - Tiếp tục điều tra nguyên nhân vụ cháy và đề xuất chính sách cho các cơ quan có liên quan để xử lý. Một cách thức khác của chiến lược này đó là huy động tất cả các cộng đồng tham gia vào kế hoạch khen thưởng. Đó là cộng đồng nào không để xảy ra cháy rừng, không khai thác gỗ bất hợp pháp hoặc ít bị cháy rừng sẽ được khen thưởng trị giá 200.000 peso (khoảng 4.000 USD (Pogeyed, 1998). Có thể thấy rằng mặc dù các phương pháp và phương tiện phòng chống cháy rừng đã được phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phòng chống cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc, Nga v.v… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Người ta cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để không xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã 5
  14. 6 hội cho phòng chống cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng chống cháy rừng chủ yếu được tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phòng chống cháy rừng, những hình phạt đối với người gây cháy rừng. Trong thực tế còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của cộng đồng, những phong tục, tập quán, những nhận thức và kiến thức của người dân đến cháy rừng. Cũng còn rất ít những mô hình phòng cháy chữa cháy rừng do chính cộng đồng bản địa tổ chức và thực hiện, hoặc có nhưng nó vẫn thuộc các chương trình và có sự tác động của bên ngoài cũng như từ các chính sách của nhà nước mà chưa phải là các mô hình do chính cộng đồng tự khởi xướng và thực hiện vì chính bản thân họ. Rất ít những nghiên cứu, đánh giá hay các mô hình cho thấy được cộng đồng địa phương là những người quan trọng nhất, có vai trò lớn nhất trong việc phòng cháy chữa cháy rừng. Đây sẽ là những căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế - xã hội cho phòng chống cháy rừng. 1.2. Ở trong nước - Về công tác PCCCR nói chung Những năm qua Nhà nước ngày càng quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác PCCCR, Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng từng bước được hoàn thiện. Cụ thể đã ban hành các văn bản như: - Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 vê việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; - Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép; 6
  15. 7 - Chỉ thị số 3318/CT-BNN-KL, ngày 06/11/2008, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc tăng cường các biện pháp cấp bách trong công tác bảo vệ rừng, PCCCR và chống người thi hành công vụ; - Chỉ thị số 3767/CT-BNN-KL ngày 18/11/2009 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường các biện pháp cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và PCCCR mùa khô 2009 - 2010; - Chỉ thị số 270/2010/CT-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng; - Chỉ thị số 25/CT-BNN-TCLN ngày 06/01/2011 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai các biện pháp bảo vệ rừng và PCCCR; - Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; - Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; - Công điện số 300/CĐ-TTg ngày 06/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng cháy, chữa cháy rừng. - Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Kiểm lâm ở địa phương tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc trình cấp có thẩm quyền tổ chức chức các hội nghị, cuộc họp toàn quốc triển khai các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Có thể thấy rằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng từng bước được hoàn thiện; chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng được thể chế hoá. Ban chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và PCCCR (nay là Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng); Ban Chỉ huy PCCCR cấp tỉnh, 7
  16. 8 huyện, xã ở những nơi có nhiều rừng được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Vai trò của chủ rừng bước đầu được tăng cường. Ý thức của cộng đồng và toàn xã hội về PCCCR có chuyển biến tích cực. Kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, kiểm soát cháy rừng của chính quyền các cấp và lực lượng chữa cháy rừng từng bước được cải thiện. Phương châm 4 tại chỗ trong chữa cháy rừng đã được quán triệt và phát huy hiệu quả. Những tiến bộ trong công tác PCCCR nói trên đã góp phần giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trong thời gian qua. Ở hầu hết các địa phương đều đã được thành lập các ban chỉ huy PCCCR các cấp, tổ đội PCCCR cấp thôn bản và từng bước đi vào hoạt động có quy củ, sẵn sàng tham gia PCCCR. - Một số các nghiên cứu về cháy rừng trong nước Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục. Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm. Các dự án thử nghiệm: Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt; Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông 8 tuổi ở Đà lạt (Phan Thanh Ngọ, 1995). Từ đầu năm 2003 Cục kiểm lâm đã cộng tác với nhóm nghiên cứu thuộc đề tài KC.08.24 của Trường Đại học Lâm nghiệp để xây dựng "Phần mềm cảnh báo lửa rừng". Năm 2005 Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã thực hiện đề tài KHCN cấp nhà nước. “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phòng chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên”. 8
  17. 9 Từ năm 2006 đến 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt thực hiện đề tài "Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam" (Bế Minh Châu, 2010). Mặc dù đạt được những kết quả nhất định. Tình hình cháy rừng ở nước ta vẫn diễn biến rất phức tạp. Trong giai đoạn 10 năm qua (2002-2011), cả nước đã xảy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích thiệt hại: 49.837ha. Bình quân 715 vụ/năm; với diện tích 4.984ha rừng bị thiệt hại/năm. Đặc biệt là vào những năm nắng hạn bất thường và vào thời kỳ cao điểm của hiện tượng El Nino thì tình hình cháy rừng xảy ra rất nguy hiểm, năm 2002 xảy ra 1.198 vụ cháy rừng, thiệt hại 15.548 ha rừng, trong đó hai vụ cháy rừng U Minh Thượng và U Minh Hạ thiệt hại 5.415 ha, giá trị lâm sản thiệt hại ước tính khoảng 290 tỷ đồng chưa kể hàng chục tỷ đồng chi phí cho chữa cháy và chi phí để phục hồi rừng của Nhà nước, và đầu năm 2010 xảy ra vụ cháy rừng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên làm cháy hơn 800 ha rừng, năm 2012 đã xảy ra cháy rừng tại Khu rừng phòng hộ Nam Hải Vân, Thành phố Đà Nẵng làm thiệt hại hơn 100 ha rừng; chi phí huy động lực lượng để chữa cháy rừng là rất lớn, đời sống người dân tại địa phương xảy ra cháy rừng bị đảo lộn, ảnh hưởng của cháy rừng lên hệ sinh thái kéo dài và cần thời gian mới khôi phục được. - Về các mô hình cộng đồng tham gia PCCCR ở Việt Nam Việc phát động cộng đồng tham gia PCCCR đã được triển khai ở hầu khắp các địa phương, tuy nhiên ở phần lớn các địa phương đều chưa có mô hình PCCCR trong cộng đồng một cách bài bản, đặc biệt là mô hình cộng đồng tự nguyện PCCCR mà trên thực tế cộng đồng địa phương chỉ tham gia khi được huy động chữa cháy rừng khi có đám cháy xảy ra tại địa phương. Đây chính là lý do dẫn đến việc phát hiện đám cháy cũng như công tác chữa cháy rừng thời gian qua tại các địa phương thực sự chưa hiệu quả, thường thì chúng ta mới thực hiện việc chữa cháy chứ chưa phòng được cháy tại chính 9
  18. 10 cộng đồng. Trên thực tế có thể thấy rằng, công việc chữa cháy rừng phải đòi hỏi nhiều nhân lực do địa hình đồi núi phức tạp, việc tiếp cận đám cháy thường khó khăn và nguy hiểm... Do đó nếu chỉ dựa vào lực lượng PCCCR là các tổ đội thì hiệu quả PCCCR sẽ không đạt kết quả như mong đợi. Nghiên cứu về vấn đề này đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng chống cháy rừng (Lê Đăng Giảng,1974; Đặng Vũ Cẩn,1992; Phạm Ngọc Hưng, 1994). Các tác giả đã khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình phòng chống cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng chống cháy rừng, quy định về dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân v.v... sẽ là những giải pháp xã hội quan trọng trong phòng chống cháy rừng. Tuy nhiên, phần lớn những kết luận đều dựa vào nhận thức của các tác giả là chính. Còn rất ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến cháy rừng. Mặc dù hiện nay tại nhiều địa phương đã thành lập các tổ đội PCCCR cấp thôn bản nhưng hiệu quả hoạt động của các tổ đội này thực sự chưa hiệu quả bởi trên thực tế thành phần tham gia tổ đội đều là cán bộ kiêm nhiệm, số lượng các thành viên trong tổ đội cũng hạn chế vì vậy họ gần như không hoặc rất ít thực hiện việc tuần tra phát hiện cháy rừng mà chỉ thực hiện công tác tổ chức chữa cháy rừng khi nhận được thông tin có đám cháy hoặc tổ chức chữa cháy khi được huy động từ cấp trên. - Về mô hình PCCCR trong cộng đồng ở Hà Giang Mặc dù địa phương rất chủ động trong công tác PCCCR nhưng phương châm 4 tại chỗ đang áp dụng thực sự không có hiệu quả do chính quyền địa phương ở nhiều xã, huyện nơi xảy ra cháy rừng không huy động được lực lượng tại chỗ. Xuất phát từ vấn đề này, để nâng cao hiệu quả trong công tác 10
  19. 11 PCCCR ở các cộng đồng địa phương, hàng năm Hà Giang đều triển khai đồng loạt việc thành lập, kiện toàn các ban chỉ huy PCCCR cấp xã, các tổ đội xung kích PCCCR gắn với PCLB và TKCN, các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR ở các thôn bản để thuận lợi hơn trong quá trình tổ chức và triển khai công tác PCCCR, nâng cao trách nhiệm và ý thức của người dân trong công tác PCCCR. Cho đến thời điểm hiện tại, các ban chỉ huy, các tổ xung kích và các tổ đội vẫn đang duy trì công tác này, tuy nhiên hiệu quả hoạt động của các mô hình này như thế nào, họ gặp khó khăn gì trong quá trình tổ chức và thực hiện, cần phải có những thay đổi gì, những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả trong vấn đề này thì đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá nào được thực hiện. Do đó nghiên cứu thực trạng mô hình PCCCR trong cộng đồng dân cư tỉnh Hà Giang, qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PCCCR là cần thiết và thực sự cấp bách. Tóm lại: Đánh giá hiệu quả đề tài phòng cháy chữa cháy không chỉ xem xét tác động của đề tài về khía cạnh kinh tế mà bao quát cả khía cạnh xã hội và môi trường. Việc xác định phương pháp tiếp cận trong đánh giá một cách phù hợp phải tùy thuộc mục tiêu và các hoạt động của đề tài. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trên thường tập trung vào những chủ đề mang tính chung chung cho cả khu vực hoặc cả một tỉnh vì vậy đối với các đề tài có quy mô nhỏ, nhiều hoạt động thực tế ở cơ sở chưađược đánh giá một cách đầy đủ và chi tiết, đặc biệt đối với vùng núi tỉnh Hà Giang. 11
  20. 12 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác PCCCR tỉnh Hà Giang. 2.1.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng mô hình PCCCR trong cộng đồng dân cư. - Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Công tác PCCCR, các mô hình PCCCR trong cộng đồng. 2.3 Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm: Mô hình PCCCR trong một số cộng đồng thôn bản của huyện Vị Xuyên. - Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 03/2015 đến tháng 10/2015. 2.4 Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến cháy rừng ở các cộng đồng thôn bản. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình PCCCR trong cộng đồng thôn bản. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2