intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phát triển bền vững các loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị, phục vụ lợi ích cộng đồng và góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------- ĐOÀN VĂN CẨN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN QUẦN ĐẢO CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------- ĐOÀN VĂN CẨN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN QUẦN ĐẢO CÁT BÀ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã Số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẬP Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, thành phố Hải Phòng, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Tập. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên cao học Đoàn Văn Cẩn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên và Môi trường rừng – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Tập, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, động viên trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học; Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, Vườn Quốc gia Cát Bà, UBND huyện Cát Hải, cán bộ và các hộ dân tại các xã trong Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian chúng tôi đến điều tra nghiên cứu tại thực địa; Tôi cũng xin được cám ơn chân thành tới các đồng nghiệp trong Văn phòng Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. Luận văn này không thể hoàn thành nếu thiếu sự quan tâm, hỗ trợ và chia sẻ công việc của các Bạn. Học viên cao học Đoàn Văn Cẩn
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn......................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ........................................ 3 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ............................... 6 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới ............................. 6 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam ............................ 13 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CÁT BÀ ................................................................................. 25 2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 25 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25 2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 25 2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 26 2.1.4. Thảm thực vật rừng ............................................................................... 28 2.1.5. Khu hệ động vật .................................................................................... 29 2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ....................................................................... 30 2.2.1. Thực trạng về dân số và lao động ......................................................... 30 2.2.2. Thực trạng về sinh kế và đời sống ........................................................ 31 2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 32
  6. iv Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 35 3.1.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................. 35 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 35 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 35 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 35 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 36 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36 3.3.1. Điều tra về tình hình khai thác, sử dụng các loại cây LSNG chủ yếu để đưa ra thương mại hóa và sử dụng tại chỗ. ................................................ 36 3.3.2. Điều tra về vai trò cây LSNG đối với đời sống của người dân địa phương. .....................................................................................................................36 3.3.3. Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý bảo vệ ............................... 37 3.3.4. Đề xuất giải pháp................................................................................... 37 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38 3.4.1. Lược khảo tài liệu.................................................................................. 38 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ......................................................... 38 3.4.3. Khảo sát thực địa ................................................................................... 40 3.4.4. Xây dựng lịch thời vụ và sơ đồ tài nguyên ........................................... 41 3.4.5. Phân tích số liệu .................................................................................... 41 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 42 4.1. Thực trạng cây LSNG tại đảo Cát Bà ...................................................... 42 4.1.1. Thống kê danh lục cây LSNG tại đảo Cát Bà ....................................... 42 4.1.2. Thực trạng phân bố và khai thác một số cây LSNG chủ yếu của người dân địa phương. .................................................................................... 44 4.1.3. Lịch khai thác và gây trồng một số cây LSNG. .................................... 47
  7. v 4.2. Vai trò của cây LSNG .............................................................................. 49 4.2.1. Vai trò của cây LSNG đối với đời sống của người dân địa phương............ 49 4.2.2. Một số loài cây LSNG quan trọng ........................................................ 52 4.3. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại đảo Cát Bà........ 59 4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại VQG Cát Bà. ....... 59 4.3.2. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại các xã Vùng đệm. ................................................................................................................. 60 4.3.3. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của người dân địa phương ....................................................................................................... 61 4.3.4. Đề xuất của các bên liên quan ............................................................... 63 4.4. Đề xuất giải pháp...................................................................................... 65 4.4.1. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích trong việc sử dụng bền vững và bảo tồn hiệu quả cây LSNG tại Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà: .......................... 65 4.4.2. Thiết kế các chương trình tuyên truyền giáo dục:................................. 66 4.4.3. Tạo sinh kế lâu dài cho người dân địa phương bằng việc gây trồng, xây dựng mô hình trình diễn về cây LSNG. ................................................... 66 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa CITES Công ước quốc tế về buôn bán động thực vật quốc tế CREDEP Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền CRES Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường ĐDSH Đa dạng sinh học DTSQ Dự trữ sinh quyển EVN Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên Việt Nam FFI Tổ chức Động thực vật quốc tế FIPI Viện điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới KTBĐ Kiến thức bản địa LHQ Liên Hợp Quốc LSNG Lâm sản ngoài gỗ Ủy ban Quốc gia Chương trình Con người và sinh quyển MAB Việt Nam PRA Đánh giá nông thôn có người dân tham gia UBND Ủy Ban Nhân dân UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc VQG Vườn quốc gia WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Sản lượng khai thác hàng năm của một số sản phẩm 19 1.2 Tình hình dân số các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà 30 3.1 Số hộ được lựa chọn phỏng vấn theo xã 39 4.1 Cây LSNG theo thống kê theo ngành 42 4.2 Thống kê cây LSNG theo công dụng 43 4.3 Thực trạng phân bố và khai thác cây LSNG 44 4.4 Lịch khai thác một số cây LSNG 48 4.5 Lịch gây trồng một số cây LSNG. 48 Kết quả tổng hợp thu nhập từ sản phẩm cây LSNG từ một số 4.6 49 hộ gia đình 4.7 Tỷ lệ hộ dân tham gia vào chuỗi sản phẩm 50 4.8 Một số thông tin chung về 3 loài cây LSNG quan trọng 53 4.9 Giá trị và thị trường của một số cây LSNG 54 4.10 Phân tích cho 03 cây LSNG dựa trên khung sinh kế và chính sách 55
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Bản đồ Khu DTSQ quần đảo Cát Bà 28 4.1 Bản đồ phân bố 03 cây LSNG có giá trị kinh tế cao 46
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận ngày 02/12/2004, với tổng diện tích 26.241 ha (17.041 ha phần đảo và 9.200 ha phần biển), được chia thành 3 phân khu chức năng là: vùng lõi (8.500 ha); vùng đệm (7.741. ha); vùng chuyển tiếp (10.000 ha), bao gồm hầu hết đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Khu DTSQ quần đảo Cát Bà hội tụ các hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam như rừng mưa nhiệt đới trên quần đảo đá vôi; rừng ngập mặn; rạn san hô; thảm cỏ biển; hệ thống các hang động, tùng áng… Không chỉ đa dạng hệ sinh thái, nơi đây còn được cộng đồng quốc tế công nhận có mức độ đa dạng sinh học cao với 3.156 loài động, thực vật, trong đó có 1.563 loài thực vật bậc cao, 1.313 loài sinh vật biển, 53 loài thú, 160 loài chim, 46 loài bò sát, 21 loài ếch nhái...; Nhiều loài có giá trị bảo tồn cao, đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ thế giới, như: Voọc cát bà, Thạch sùng mí, Khỉ vàng, Sơn dương, Tuế hạ long, Chò đãi, Kim giao, Lát hoa... Bên cạnh những giá trị về đa dạng sinh học, đa dạng hệ sinh thái, khu DTSQ Cát Bà còn có các giá trị về địa chất địa mạo, văn hóa truyền thống.... (theo báo cáo dự án điều tra quy hoạch Vườn quốc gia Cát Bà, giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn 2020). Từ khi được công nhận là khu DTSQ thế giới, quần đảo Cát Bà đã trở thành điểm giao lưu, hội nhập, nghiên cứu khoa học của các tổ chức trong nước và quốc tế. Là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên khu DTSQ đang gặp nhiều khó khăn như: Hiện tượng săn bắt động vật hoang dã; nuôi trồng thủy hải sản tràn lan; ô nhiễm môi trường khu DTSQ;…Và ở đây vẫn còn hiện tượng khai thác trái phép các loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG). Khu DTSQ quần đảo Cát Bà khá phong phú về các loài cây LSNG có giá trị như: Các loài Phong lan, Lộc vừng, Sâm rừng, Dây thuốc máu, Ba
  12. 2 kích, Kim ngân, … Những loài LSNG này liên quan mật thiết với đời sống cộng đồng người dân sống dựa vào rừng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng LSNG ngày càng lớn, không chỉ phục vụ đời sống của cộng đồng địa phương mà còn là sản phẩm được nhiều người ưa chuộng trên thị trường. Việc khai thác LSNG chủ yếu từ rừng tự nhiên, mức độ khai thác sử dụng lớn đã dẫn đến nguồn tài nguyên này đang bị cạn kiệt hoặc còn với số lượng rất ít. Công tác bảo tồn và phát triển các loài LSNG đang gặp nhiều khó khăn, bởi áp lực của nhu cầu sử dụng ngày càng cao, cũng như vì kế sinh nhai của người dân sống gần rừng. Về vấn đề này hiện cũng chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về cây LSNG tại khu DTSQ quần đảo Cát Bà, nhằm đưa ra giải pháp bảo tồn và phát triển. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà” làm luận văn Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG) Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG: LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ, cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng (Dịch vụ trong định nghĩa này là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản vật này (FAO, 1995). LSNG, ngoài những sản phẩm trên, theo một khái niệm khác, còn có thể bao gồm những sản vật nhỏ thân gỗ, không phải gỗ để sản xuất công nghiệp hoặc bột giấy (thí dụ như ghế nhỏ, trống, đồ thủ công mỹ nghệ). LSNG bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm.... thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wickens,1991). Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG như sau: LSNG (Non wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ củi và than. LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái không phải là các LSNG. LSNG theo De Beer, J. H. và Mc Dermott, M. J. (1989) là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ cho con người. Chúng bao gồm: các bộ phận của cây (hoa, quả, hạt,…), nhựa, dầu, gôm, cây làm thuốc, cây hương liệu, cây làm cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa, song mây,… động vật hoang dã trong rừng, trong rừng ngập mặn [43].
  14. 4 Theo J.H. De Beer (1996) đã đưa ra định nghĩa về LSNG như sau: Lâm sản ngoài gỗ (NTFP-Non timber forest products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi. Định nghĩa của J.H. de Beer là đơn giản, dễ sử dụng, nhưng khác với hầu hết các định nghĩa trước đây là ông đã đưa củi, gỗ nhỏ vào nhóm lâm sản ngoài gỗ. Định nghĩa về LSNG thông dụng hơn cả là định nghĩa do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp quốc (FAO) thông qua năm 1999 như sau: LSNG (NTFP hoặc NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng (FAO, 1999). Theo khái niệm này, tổ chức FAO đã phân chia LSNG bao gồm các nhóm cây như sau: Nhóm 1: Các sản phẩm có sợi: Tre nứa; song mây; lá, thân có sợi và các loại cỏ. Nhóm 2: Sản phẩm làm thực phẩm:  Các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân, chồi, rễ , củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm.  Các sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng. Nhóm 3: Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật. Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, tanin và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu.
  15. 5 Nhóm 5: Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ tằm, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ. Nhóm 6: Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ). Năm 2007, khi biên soạn cuốn LSNG Việt Nam, các nhà nghiên cứu về LSNG ở nước ta đã áp dụng cách phân chia trên của FAO (1999) để cụ thể hóa các nhóm LSNG ở Việt Nam bao gồm: Nhóm 1: Sản phẩm có sợi, bao gồm: tre nứa, mây song, các loại lá, thân, vỏ có sợi và cỏ. Nhóm 2: Sản phẩm dùng làm thực phẩm:  ƒ Nguồn gốc từ thực vật: thân, chồi, củ, rễ, lá, hoa, quả, gia vị, hạt có dầu, nấm, … là những thứ ăn được.  ƒ Nguồn gốc từ động vật rừng: mật ong, thịt thú rừng, cá trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và các loại côn trùng. Nhóm 3: Các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm:  ƒ Thuốc có nguồn gốc thực vật  ƒ Cây có độc tính  ƒ Cây làm mỹ phẩm Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất:  ƒ Tinh dầu  ƒ Dầu béo  ƒ Nhựa và nhựa dầu  ƒ Dầu trong chai cục  ƒ Gôm  Ta-nanh và thuốc nhuộm
  16. 6 Nhóm 5: Động vật và các sản phẩm động vật không làm thực phẩm và làm thuốc.  ƒ Động vật sống, chim và côn trùng sống: chúng được nuôi hoặc lấy một bộ phận nào đó để làm cảnh hay dùng vào việc khác, như da, sừng, xương, lông vũ... Nhóm 6: Các sản phẩm khác:  ƒ Cây cảnh,  ƒ Lá để gói thức ăn và hàng hóa ... Tuy nhiên, giới hạn trong bản luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào các nhóm LSNG là thực vật rừng (cây LSNG) sống trên cạn. 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới Trải qua nhiều thế kỷ, sản phẩm rừng đã và đang cung cấp cho các nước một nguồn thu nhập lớn lao. Sản phẩm rừng có thể được chia thành 2 nhóm: Gỗ và ngoài gỗ. Giá trị sử dụng rộng lớn của gỗ trong các ngành công nghiệp xây dựng và nội thất dường như đã làm cho con người nhiều khi quên mất giá trị của những lâm sản ngoài gỗ. Thực tế về buôn bán, trao đổi LSNG trên thị trường đã cung cấp cho người dân sống ở vùng rừng và các doanh nghiệp địa phương một nguồn thu nhập đáng kể. Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs (Hà Lan) đã thực hiện nghiên cứu về các LSNG. Tác giả cho biết rừng mưa nhiệt đới chứa đựng sự đa dạng kỳ diệu của các loài thực vật được con người sử dụng như gỗ, lương thực, thuốc men, nguyên liệu công nghiệp và gia vị. Trong đó LSNG đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nội địa của đất nước. Tuy nhiên, sự tồn tại của chúng đang bị đe doạ do hoạt động khai thác gỗ và chuyển đổi canh tác - hai hoạt động này gây lãng phí và tàn phá tự nhiên - kết quả dẫn đến sự biến mất một số loài đáng kể. Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới
  17. 7 nói chung và LSNG nói riêng, cần có phương pháp bảo tồn mới. Đó là tập trung nghiên cứu nhiều hơn nữa về giá trị sử dụng của các loài LSNG, đồng thời khuyến khích sử dụng bền vững các loài cả ở phạm vi trong và ngoài rừng [56]. Kết quả nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C. Paul Mitchell (1997) về phát triển bền vững LSNG ở Ấn Độ cho thấy khai thác bền vững nguồn tài nguyên ngoài gỗ vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên rừng vừa tạo thu nhập cho người dân. Để đạt được cả hai mục tiêu này, cần phải hiểu rõ cách thức khai thác và vai trò của thị trường nguồn LSNG. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng LSNG có giá trị kinh tế được xác định thông qua một trường hợp nghiên cứu cụ thể ở Ấn Độ và sự thiếu hụt chiến lược marketing đã được phân tích [39]. Jianbang Gan và cộng sự (1998) đã đánh giá giá trị sản phẩm gỗ và ngoài gỗ của các khu rừng trồng Thông trầm hương (Pinus taeda) ở Vườn Quốc gia Tuskegee. Giá trị của sản phẩm gỗ được đánh giá theo sản lượng gỗ theo mô hình SE TWIGS. Giá trị của LSNG được đánh giá theo phương pháp Contingent. Hai trăm hộ gia đình lựa chọn ngẫu nhiên từ 3 hạt (thị xã) sống gần Vườn Quốc gia đã được phỏng vấn. Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng đa số (62%) người được phỏng vấn cho rằng Vườn Quốc gia cần phải quản lý cả nguồn LSNG và sản phẩm gỗ. Khi giá trị của sản phẩm gỗ và ngoài gỗ được quan tâm, sẽ thỏa mãn được tất cả mong muốn của các nhóm có lợi ích khác nhau hoặc thậm chí đối nghịch nhau [51]. Lấy ví dụ với loài Asimina triloba, các nhà khoa học người Mỹ, L.F.R. León và Alfredo Nava-Tudela (1998) đã nghiên cứu cải thiện hệ thống rừng đệm ven sông bằng các loài LSNG. Các tác giả cho rằng việc sử dụng cây này là một trong những lựa chọn cho khu vực được phép khai thác ở vùng đệm. Trong mô hình thử nghiệm, một dải rừng vùng đệm trồng cây này rộng 5 ha,
  18. 8 người trồng không có tiền công, quả được bán với giá 0,99 US$/1 quả, vậy giá trị của cả dải rừng là 26.396 $. Năm 1998, Kevin Gould, Andrew F. Howard và Gustavo Rodriguéz thực hiện nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự nhiên ở Petén (Guatemala). Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ ở Petén là một mô hình của chương trình phát triển và bảo tồn LSNG. Chương trình này đã tạo ra một sản phẩm ngoài gỗ mới gọi là Gatherings T M, đó là hỗn hợp tạo hương thơm bao gồm hạt, hoa và lá cây. Các nhà khoa học đã dùng phương pháp để thử tính bền vững của hoạt động khai thác cây có chất màu dùng nhuộm cho hỗn hợp tạo hương thơm đó. Kết quả cho thấy có 2 loài cây có chất nhuộm màu bị khai thác quá mức trong vòng 10 năm và việc sản xuất sản phẩm GatheringsTM không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho khu rừng [52]. Để đánh giá sinh khối và năng lượng của nguồn LSNG, M. K. Misra và S. S. Dash (2000) đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3 làng vùng phía Đông Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và Badruguda. Kết quả thu được sản lượng LSNG ở mỗi làng là 253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là 190,57 GJ. Tổng năng lượng bỏ ra để khai thác LSNG ở mỗi làng là 16,1 GJ, trong đó đàn ông đóng góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9%. Tỷ lệ đầu vào - đầu ra năng lượng lâm sản ngoài gỗ là 16,56. Nghiên cứu thủ tục chính sách LSNG ở Nêpan, H.O. Larsen, C.S. Olsen và T.E. Boon (2000) đã dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với 1.000 người quản lý trong giai đoạn 1992 - 1998. Kết quả cho thấy, việc xây dựng và thực thi chính sách về LSNG không có sự liên kết chặt chẽ với thực tế: công cụ thực thi chính sách không phù hợp với mục tiêu của chính sách, điều kiện thực tế của vùng quản lý không được đề cập đến. Do đó, cần một số thay đổi khi ban hành luật, quy chế về lâm nghiệp nhằm nâng cao đời sống của người dân địa phương [49].
  19. 9 Lâm sản ngoài gỗ có phù hợp với mục tiêu phát triển và bảo tồn rừng nhiệt đới hay không? Đó là nội dung nghiên cứu của J. E. Michael Arnold và M. Ruiz Pérez (2001). Những giá trị mà LSNG mang lại cho người dân địa phương cùng với việc khai thác chúng ít gây mất cân bằng sinh thái so với khai thác gỗ đã tạo niềm tin rằng việc tăng cường quản lý các loài lâm sản ngoài gỗ này có thể đảm bảo cả hai mục tiêu là bảo tồn và phát triển, và dẫn tới việc mở rộng khai thác LSNG. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc “bảo tồn thông qua thương mại hoá” này cần được xem lại. Thực tế, nhu cầu của thị trường và thậm chí sự phân phối không công bằng giá trị sử dụng của tài nguyên có thể làm nguồn tài nguyên bị biến đổi và suy thoái. Vì vậy, cần phải nỗ lực đạt tới một sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và phát triển [57]. Nhằm tăng cường nhận thức về LSNG, năm 2002, Emery Marla R. và Rebecca J. McLain đã xuất bản cuốn sách “Non-timber forest products” trong đó liệt kê và mô tả công dụng các loài cây làm thuốc, các loài nấm, các loài cây ăn được, cây có hạt và các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng [46]. Theo Farnswort và Soejarto (1991) số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) từ năm 1985 đã cho thấy, trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết trên toàn cầu, thì có tới 20.000 loài được dùng làm thuốc ở các mức độ khác nhau [62]. Trong đó, ở Trung Quốc đã biết tới trên 10.000 loài cây thuốc [63]; ở Ấn độ là trên 6000 loài và ở khu vực Đông Nam Á, chỉ tính riêng thực vật bậc cao cũng có trên 2.500 loài dùng làm thuốc [62]. Tuyệt đại đa số các loài thực vật được dùng làm thuốc là những cây mọc tự nhiên ở rừng. Như vậy, cây thuốc mọc tự nhiên là một nhóm LSNG chiếm vị trí quan trọng không những về thành phần loài mà cả về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế mang lại.
  20. 10 Tuy nhiên, đã là báo động do nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở tất cả các Quốc gia đã và đang bị giảm sút nghiêm trọng, bởi sự khai thác quá mức cũng như các hoạt động khác xâm hại đến rừng [62]. Tại Ấn Độ, Sri Lanka, Banglades và Thái Lan… có loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina) trước thập kỷ ’80 trước kia, mỗi năm khai thác từ 400 đến 1.000 tấn vỏ rễ xuất khẩu sang thị trường Âu-Mỹ, để chế tạo thuốc cao huyết áp, sau đã trở nên cạn kiệt dần. Một số bang ở Ấn Độ hiện đã có luật tạm thời cấm khai thác cây thuốc này trong tự nhiên, thay vào đó đã đưa vào trồng. Cũng tương tự như vậy, loài Hoàng liên (Coptis chinensis) ở Trung Quốc, cũng do khai thác quá mức nên gần như không còn trong tự nhiên, nay đã được đưa vào trồng nhiều ở các tỉnh Giang Tô, Vân Nam và Quảng Tây. Loài Hoàng liên (Coptis teeta) ở Ấn Độ cũng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao, do khai thác quá mức, nên đã bị cấm khai khác để bảo vệ triệt để các nơi mọc còn sót lại. Như vậy, vấn đề khai thác bền vững các loài cây thuốc mọc tự nhiên, không có cách nào khác là phải thực hiện khai thác hợp lý, đi đôi với bảo tồn (in situ & ex situ) và phát triển trồng thêm [62]. Aditi Sinha và Kamaljit S. Bawa (2002) đã nghiên cứu kỹ thuật khai thác hai loài LSNG ở Ấn Độ là loài cây bán ký sinh và cây ăn quả. Xuất phát từ vấn đề nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm ngoài gỗ tăng lên dẫn tới việc khai thác làm tăng lợi ích kinh tế trước mắt mà không chú ý đến hậu quả sinh thái lâu dài. Tác giả đã đánh giá tác động sinh thái gây ra bởi kỹ thuật khai thác ở nhóm người dân tộc Soligas (miền nam Ấn Độ) đối với 2 loài Phyllanthus emblica và P. indofischeri. Kết quả cho thấy kỹ thuật khai thác của họ có tác động tiêu cực đến 2 loài trên. Biện pháp tối đa hoá lợi nhuận bằng cách xén cành hoặc cắt bỏ cây đã làm giảm tỷ lệ sống sót của quần thể. Do đó việc áp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2