intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:167

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tập hợp một cách có hệ thống các loài cây làm thuốc được ghi nhận ở Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phu Canh, tỉnh Hoà Bình; đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh được chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật được ghi nhận làm thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016 Học viên Nguyễn Văn Hƣởng
  2. ii LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Bộ môn Thực vật học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam bản luận văn thạc sỹ này đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đỗ Thị Xuyến, ngƣời đã dìu dắt tôi những bƣớc đi đầu tiên trong lĩnh vực khoa học, cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình; đề tài mã số QG.16.13 thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong khoa Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016 Học viên Nguyễn Văn Hƣởng
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH .......................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 4 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới. ..... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ........................ 10 1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình. ........................................................................................................ 16 1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 17 1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 1.4.1.1. Vị trí ranh giới .................................................................................... 17 1.4.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 18 1.4.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ............................................................................ 18 1.4.1.4. Địa chất và Đất ................................................................................... 19 1.4.1.5. Tài nguyên rừng khu bảo tồn ............................................................. 20 1.4.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 20 1.4.2.1. Dân tộc ............................................................................................... 20 1.4.2.2. Dân số, lao động và giới .................................................................... 21 1.4.2.3. Hiện trạng sản xuất............................................................................. 22 1.4.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 23 1.4.2.5. Văn hóa – Xã hội................................................................................ 24
  4. iv Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26 2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.1.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: 26 2.1.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình:....................................................................................... 26 2.1.4. Các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: ...................................... 26 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: ............................................................... 26 2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 27 2.2.3. Điều tra thực địa theo tuyến: ................................................................. 27 2.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của ngƣời dân (PRA): .... 29 2.2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 30 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35 3.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình sử dụng làm thuốc ........................................................................... 35 3.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ................................................................................... 36 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc. .......................... 36 3.2.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc. ........................................ 44 3.2.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống tại khu vực nghiên cứu... 45 3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................................................... 52 3.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận. .................................... 52 3.3.2. Sự đa dạng về số lƣợng các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng. ....... 55 3.3.3. Các nhóm bệnh đƣợc đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình chữa trị bằng cây thuốc.............................................. 55
  5. v 3.3.4. Một số bài thuốc thƣờng đƣợc sử dụng của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ........................................... 58 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng tại Khu BTTN Phu Canh ......................... 78 3.4.1. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng dƣợc liệu và các bài thuốc dân gian. .......................................................................................................... 78 3.4.2. Mối nguy cơ đối với tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu: .... 82 3.4.3. Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian. .... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái LSNG Lâm sản ngoài gỗ SCN Sau công nguyên TCN Trƣớc công nguyên TNTN Tài nguyên thiên nhiên VQG Vƣờn Quốc Gia
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Cơ cấu dân tộc các xã thuộc khu bảo tồn 21 1.2 Thành phần dân tộc các xã sống trong khu bảo tồn 21 Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 4 xã thuộc Khu BTTN 22 1.3 Phu Canh 2.1 Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) 31 Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc ở 36 3.1. Khu BTTN Phu Canh So sánh hệ cây thuốc đƣợc đồng bào trong khu vực điều tra sử 38 3.2 dụng làm thuốc với hệ cây thuốc Việt Nam Sự phân bố các taxon cây thuốc trong ngành Hạt kín ở Khu 39 3.3 BTTN Phu Canh Sự phân bố số lƣợng các loài cây thuốc trong các họ của các 40 3.4 ngành thực vật 3.5 Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất (từ 3 loài trở lên) 43 Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở Khu BTTN 44 3.6 Phu Canh sử dụng 3.7 Thống kê các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống 46 Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa tại Khu 48 3.8 BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình 3.9 Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc 52 3.10 Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc 56 3.11 Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu 59 Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có 82 3.12 tại Khu BTTN Phu Canh (thời điểm điều tra tháng 5 đến tháng 8 năm 2016)
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Bản đồ Hiện trạng rừng khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình 25 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra thực địa tại Khu BTTN Phu Canh 28 Biểu đồ số lƣợng các taxon của các ngành cây thuốc ở Khu 3.1 37 BTTN Phu Canh sử dụng Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng thân của các loài cây ở Khu BTTN 3.2 44 Phu Canh, tình Hòa Bình Biểu đồ tỷ lệ của các loài cây thuốc phân bố theo môi trƣờng 3.3 47 sống 3.4 Sơ đồ phân bố các loài cây thuốc có giá trị cần đƣợc bảo vệ 51 Biểu đồ tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng làm 3.5 53 thuốc Biểu đồ tỷ lệ (%) các loài thực vật đƣợc dùng để chữa bệnh theo 3.6 57 13 nhóm bệnh
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do lựa chọn đề tài Rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bị suy giảm một cách nhanh chóng làm mất đi môi trƣờng sống của nhiều loài động vật, thực vật,... mặt khác, có rất nhiều loài cây còn chƣa đƣợc biết tên, chƣa phân tích đƣợc thành phần hoá học, chƣa biết đƣợc công dụng của chúng. Đây là một trong những vấn đề còn chứa đựng nhiều bí ẩn. Việt Nam với diện tích hơn 330.000 km2, trong đó, đồi núi chiếm 4/5, khối núi cao nhất là Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Fansipan cao tới 3143 m đƣợc coi là nóc là của Đông Dƣơng. Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên và khí hậu đã tạo ra sự đa dạng cao về sinh học ở Việt Nam trong đó có tài nguyên thực vật làm thuốc. Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dƣợc liệu quý báu từ tự nhiên làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Từ việc lựa chọn các loài cây thuốc, phƣơng pháp pha chế, phƣơng pháp sử dụng, các bệnh đƣợc chữa,...đều là những kinh nghiệm lâu đời và đƣợc ghi chép cẩn thận, lƣu truyền qua nhiều thế hệ. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có. Ngày nay, các phƣơng pháp chữa bệnh bằng các loại thảo dƣợc đang đƣợc tập trung nghiên cứu và phát triển. Cho đến năm 2012, nƣớc ta đƣợc ghi nhận có tới gần 4700 loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc (Võ Văn Chi, 2012) [8], đây chắc hẳn chƣa phải là con số đầy đủ nếu nhƣ không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế bởi vì kho tàng kinh nghiệm của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, bảo tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng ta vẫn còn có nhiều hạn chế. Mặc dù xu thế hiện nay của thế giới là nghiên
  10. 2 cứu việc chiết xuất ra các dạng dƣợc phẩm có giá trị nhƣng việc điều tra, nghiên cứu về nguồn dƣợc liệu của các dân tộc hiện nay vẫn đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm một cách sâu sắc bởi nhiều loại bệnh cho đến nay tây y vẫn chƣa có thuốc đặc trị. Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết, Tân Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cách thị trấn Đà Bắc huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km. Với tổng diện tích tự nhiên của Khu BTTN Phu Canh là 5.647 ha, trong đó diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 2.434,6 ha và phân khu phục hồi sinh thái là 3.212,4 ha, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh là vùng núi thấp và núi cao, (độ cao lớn nhất là 1.349m - đỉnh Phu Canh), độ dốc bình quân trên 300, chiều dài sƣờn dốc 1000 - 2000m, hiểm trở, đi lại rất khó khăn, nơi chứa đựng nhiều bí ẩn về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cũng nhƣ nhiều Vƣờn quốc gia (VQG) hay Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) khác trong cả nƣớc, Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có hệ thực vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đƣợc đánh giá là khá phong phú nhƣng gần đây lại đang đứng trƣớc nguy cơ gây suy giảm cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Tuy nhiên, tại đây cho đến nay các công trình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú ý tới nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
  11. 3 Mục tiêu cụ thể - Tập hợp một cách có hệ thống các loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận ở Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phu Canh, tỉnh Hoà Bình. - Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh đƣợc chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Các loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình. - Các bài thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc thu thập ở Khu BTTN Phu Canh. - Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016.
  12. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới. Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị thực tiễn lớn. Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung Quốc, đất nƣớc có nền Đông Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần Nông tức Viêm Đế (3320-3080 trƣớc công nguyên - TCN) thì Thần Nông đã nếm hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc và soạn ra cuốn sách “Thần Nông bản thảo”. Cuốn sách đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá trị [ghi theo 45]. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh hƣơng để chế hƣơng nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trƣớc Công nguyên TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”,…. [43, 44] Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều công trình về sử dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh. Sử dụng thực vật gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Trải qua hàng nghìn năm, một số lƣợng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 35.000
  13. 5 - 70.000 loài thực vật đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Tại Trung Quốc, có tới 5.000 loài thực vật dùng làm dƣợc liệu trong y học cổ truyền. Trong hệ thống Y học của ngƣời Trung Quốc, có 80% bài thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao. Việc sử dụng thực vật làm thuốc khá phổ biến ở các nƣớc châu Á nhƣ Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia, Malaixia, Pakistan, Banglades, Sri Lanka, Nêpal,… [24] Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm. Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật [19, 24]. Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống trị sổ mũi, đau họng, ho gà; Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngoài da, khớp [43]. Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền
  14. 6 và các loài cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146 loài có tính kháng khuẩn. [ghi theo 52]. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa học đã cho ra đời cuốn sách Tài nguyên các loài cây thuốc ở Đông Nam Á “Plant Resources of South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant, 2001” với 1000 loài cây. [52, 56, 59] Từ thời cổ xƣa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe barbadensis) để rửa vết thƣơng, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thông qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa. Ngƣời cổ Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thƣơng cho mau lành. Bên cạnh đó Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là ngƣời đƣa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức ăn của bạn” [ghi theo 45]. Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời không phải chuyên hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích dẫn rộng rãi [ghi theo 19]. Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nƣớc sắc vỏ cây Bạch dƣơng (Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Ở nƣớc Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nƣớc hoặc giã nát lá tƣơi đắp, chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nƣớc
  15. 7 của hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau. Ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay, ngƣời ta đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có một lƣợng tanin, glusit, tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh. [ghi theo 25] Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Berberis teeta, ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.),
  16. 8 strophatin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp. [ghi theo 45] Về vấn đề sử dụng Y học cổ truyền, khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phƣơng pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đât nƣớc này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu đƣợc điều trị tại chỗ bằng thảo dƣợc. Tỷ lệ dân số tin tƣởng vào hiệu quả sử dụng thảo dƣợc và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nƣớc khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phƣơng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla [ghi theo 19]. Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lƣu giữ thông tin có tới 30.000 loài đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn nhƣ ở Bangladesh, một số cây thuốc quý nhƣ Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy
  17. 9 xổ),…trƣớc đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trƣờng Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này [41, 37]. Ở Trung Quốc, loài Từ (Dioscorea sp.) đã từng có trữ lƣợng lớn và từng đƣợc khai thác tới 30.000 tấn, nhƣng hiện nay số lƣợng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý nhƣ Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn có ở 1 đến 2 điểm với số lƣợng ít ỏi. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lƣợng của các loài cây thuốc trƣớc hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dƣợc liệu và do môi trƣờng sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của con ngƣời. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lƣơng (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tính khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. [Ghi theo 45] Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con ngƣời, sự phát triển của xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa Đông Y với Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc. Chính những kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta khám phá ra nhiều loại thuốc mới cho tƣơng lai. Chính vì điều đó mà việc bảo tồn, khai thác và phát triển các loài cây thuốc cần đƣợc chú ý quan tâm.
  18. 10 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam Ở Việt Nam, phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng núi - một vùng chiếm ¾ diện tích toàn lãnh thổ, là nơi cƣ trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc ngƣời cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Thực vật là đối tƣợng đặc biệt đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trò chức năng sử dụng của nó trong nhiều lĩnh vực nhƣ thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trƣờng… ở từng vùng địa phƣơng khác nhau. Trong đó, cây thuốc đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu nhiều [ghi theo 25]. Cũng nhƣ các dân tộc khác, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều phƣơng thuốc bào chế từ cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã đƣợc ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân. Nền y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của y học cổ truyền Trung Quốc. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ƣớc tính, nƣớc ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo. Có khoảng gần 4.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc [1, 2]. Một trong những tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt nam phải kể đến cuốn sách “Nam Dƣợc Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tƣ Y Thƣ” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn. Hai cuốn sách này
  19. 11 đƣợc xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đời nhà Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn, thu thập trông nom một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ, gọi là “Sơn dƣợc”, nay vẫn còn di tích tại xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Đến thế kỷ 18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các loài thực vật, các đặc tính chữa bệnh [ghi theo 19, 25]. Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh mới đƣợc mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte (chủ biên) xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mô tả và phân loại hơn 7.000 loài thực vật. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông Dương” của C. Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê đƣợc 1.340 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc đƣợc dùng trong y học của Đông Dƣơng [ghi theo 45]. Đến năm 1993 Nguyen Van Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc [54]. Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt Nam) đƣợc thành lập, lãnh đạo các lƣơng y làm nghề chữa bệnh trong nhân dân. Cũng trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là Viện Y học Cổ truyền Việt Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các tỉnh, kết hợp giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ƣơng đến cơ sở. Năm 1961, Viện Dƣợc liệu đƣợc thành lập chuyên trách việc nghiên cứu nuôi trồng dƣợc liệu, đã tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang,
  20. 12 các vƣờn thuốc ở Văn Điển (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai) cũng đƣợc xây dựng từ đây. Đây là các mốc thời gian quan trọng trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc của đất nƣớc [49, 50]. Trong thời gian chiến tranh (1954-1975), vùng căn cứ ở hậu phƣơng vẫn dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống Pháp trƣớc đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới nhƣ cây Dền chữa sốt rét bổ máu, Bèo tây giải độc hoá chất. Từ sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, y dƣợc học dân tộc đã phát triển ở khắp cả nƣớc. Nhiều công trình biên soạn giảng dạy, nghiên cứu khoa học y dƣợc, phòng bệnh dƣỡng sinh, xoa bóp, châm cứu, trị bệnh bằng thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại đã đƣợc tổng kết và có tác dụng tăng cƣờng khả năng bảo vệ sức khoẻ nhân dân [50]. Gần đây, Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” đã giới thiệu đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [22]. Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 2000 [28, 29]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã đƣợc mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã mô tả đƣợc 3.200 loài cây thuốc và nấm, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi, đƣợc xếp và 230 họ thực vật [8]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận đƣợc sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật. Cũng tác giả này vào năm 2012 đã tái bản công trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã đƣa số lƣợng loài cây thuốc hiện ghi nhận của Việt Nam lên tới gần 4.700 loài [9].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1