Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực thủy điện Khe Bố, tỉnh Nghệ An
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách Chi trả Dịch vụ môi trường rừng lưu vực thủy điện Khe Bố thông qua các khung pháp lý và tình hình thực tiễn ở địa phương; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với lưu vực thủy điện Khe Bố trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực thủy điện Khe Bố, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP BẠCH QUỐC DŨNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LƯU VỰC THỦY ĐIỆN KHE BỐ, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Quang Bảo Hà Nội - 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Quang Bảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các công trình khác, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016 Người viết cam đoan Bạch Quốc Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học 2014 - 2016, được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực thủy điện Khe Bố, tỉnh Nghệ An" Sau một thời gian tiến hành làm đề tài tốt nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo, đặc biệt là PGS.TS Trần Quang Bảo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo các cơ quan đơn vị và các cán bộ, các đồng chí, đồng nghiệp, bản bè và người thân đã tạo mọi kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi hoàn thành được bản luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song do thời gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất vui lòng nhận được những góp ý, bổ sung của thầy cô và bạn bè để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, Ngày 15 tháng 04 năm 2016 Học viên Bạch Quốc Dũng
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan......................................................................................................i Lời cảm ơn........................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................iii Danh mục các bảng..........................................................................................vi Danh mục các biểu..........................................................................................vii Danh mục các hình.........................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................. 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường ............... 3 1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng ....... 4 1.2. Tổng quan về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu………8 1.2.1. Trên thế giới ............................................................................... 10 1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 14 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18 2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 18 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 18 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 18 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu……………………………...……….18 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 18 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 18 2.3. Nội dung thực hiện ............................................................................ 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có........................................ 20 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường......................................... 21 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp, xử lý số liệu ......................................... 22
- iv CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN....................................................................................................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 27 3.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................. 27 3.1.2. Địa hình, địa thế ......................................................................... 27 3.1.3. Khí hậu ....................................................................................... 28 3.1.4. Thủy văn ..................................................................................... 29 3.1.5. Thổ nhưỡng ................................................................................ 29 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 31 3.2.1. Dân số và nhà ở .......................................................................... 31 3.2.2. Dân tộc ....................................................................................... 32 3.2.3. Lao động..................................................................................... 32 3.2.4. Kinh tế ........................................................................................ 33 3.2.5. Giáo dục ..................................................................................... 33 3.2.6. Đào tạo ....................................................................................... 33 3.2.7. Y tế.............................................................................................. 34 3.2.8. Bưu chính viễn thông .................................................................. 34 3.2.9. Giao thông .................................................................................. 34 3.2.10. Thủy lợi..................................................................................... 35 3.2.11. Điện .......................................................................................... 35 3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp trong lưu vực thủy điện Khe Bố .. 36 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................... 39 4.1. Cơ sở kỹ thuật phục vụ chi trả DVMTR ............................................ 39 4.1.1. Xác định tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trong phạm vi lưu vực thủy điện Khe Bố...................................................................... 39 4.1.2. Xác định ranh giới các lưu vực tương ứng với các tọa độ điểm khai thác/ sử dụng nước........................................................................ 41
- v 4.1.3. Đánh giá hệ số K (K=1 theo quy định của địa phương) bằng phương pháp cùng tham gia ................................................................. 45 4.2. Cơ sở kinh tế xã hội phục vụ chi trả DVMTR tại lưu vực Khe Bố ..... 46 4.2.1. Xác định danh sách và những thông tin cơ bản về bên sử dụng DVMTR (bên mua dịch vụ) trong lưu vực ............................................. 46 4.2.2. Danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (bên bán dịch vụ) theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP và diện tích các loại rừng của từng đối tượng đó .............................................. 51 4.2.3. Xác định mức chi trả DVMTR cho cả lưu vực và lưu vực bậc thang..... 59 4.2.4. Những thuận lợi và khó khăn về chi trả DVMTR ở Nghệ An theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP. .................................................................. 63 4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chi trả DVMTR trong lưu vực khe bố tỉnh Nghệ An ……………………………………………..65 4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................. 65 4.3.2. Giải pháp về chi trả .................................................................... 67 4.3.3. Giải pháp về quy hoạch và kinh tế xã hội ................................... 70 4.3.4. Đề xuất hệ thống theo dõi và đánh giá việc chi trả DVMTR ở Nghệ An ............................................................................................... 72 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ BIỂU
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết theo 3 loại rừng.......... 37 Bảng 3.2: Hiện trạng rừng chi tiết theo địa phương ....................................... 38 Bảng 4.1: Tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trên lưu vực Khe Bố ..... 41 Bảng 4.2: Diện tích các lưu vực ................................................................... 43 Bảng 4.3: Danh sách bên sử dụng DVMTR trong lưu vực........................... 47 Bảng 4.4: Tổng sản lượng điện thương phẩm toàn lưu vực trong 5 năm......... 48 Bảng 4.5: Số tiền DVMTR mà các đơn vị sử dụng DVMTR phải chi trả trong lưu vực nghiên cứu ....................................................................................... 50 Bảng 4.6: Tổng hợp diện tích các loại rừng trong các lưu vực ...................... 52 Bảng 4.7. Đối tượng được chi trả DVMTR theo nhóm chủ rừng ............................55 Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả DVMTR..........58 Bảng 4.9. Xác định đơn giá từng lưu vực......................................................... 61 Bảng 4.10. Đơn giá chi trả cho 1,0 ha rừng trong lưu vực ............................ 62
- vii DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 4.1 : Sản lượng điện từ năm 2011-2015 ......................................................49 của các thủy điện trong lưu vực Khe Bố...................................................................49 Biểu đồ 4.2: Sản lượng điện của từng lưu vực bậc thang trong lưu vực Khe bố trong 5 năm 2011-2015 ......................................................................................................49 Biểu đồ 4.3: Số tiền ứng DVMTR đến năm 2015 của các nhà máy thủy điện .... 50 Biểu đồ 4.4: Diện tích rừng theo trạng thái trong lưu vực Khe Bố ..........................53 Biểu đồ 4.5: Diện tích rừng theo chức năng trong lưu vực Khe Bố .........................53 Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các chủ rừng quản lý rừng trong lưu vực Khe Bố ......................58
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An .............................................................36 Hình 4.1 Bản đồ lưu vực thủy điện Khe Bố và các lưu vực bậc thang ....................42 Hình 4.2. Lưu vực Khe Bố và các lưu vực bậc thang nhìn qua ảnh vệ tinh...........42
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là bước ngoặt về chính sách cho người làm nghề rừng ở Việt Nam. Từ năm 2004, Chính phủ đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi. Năm 2008, Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm chính sách chi trả DVMTR tại hai tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Sau hai năm thí điểm, ngày 24/9/2010 Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP để triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc. Qua 5 năm thực hiện ở Việt Nam, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) đã cho thấy tính hữu dụng của nó trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt bước đầu đã tạo ra một nguồn ngân sách cho việc đầu tư phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng. Nghệ An là một tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước, với tổng diện tích gần 1,2 triệu ha, chiếm tỷ lệ gần 72% tổng diện tích tự nhiên trong toàn tỉnh. Về quy mô diện tích, ngành lâm nghiệp ở Nghệ An đang quản lý và sử dụng diện tích đất đai lớn nhất trong các ngành kinh tế của tỉnh; Về giá trị tài nguyên, rừng là nguồn cung cấp nguyên liệu tiềm năng cho các ngành sản xuất và các dịch vụ môi trường liên quan đến rừng ở địa phương. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Nghệ An được khởi động từ năm 2011 (đi vào hoạt động chính thức năm 2012), khi mà một số nhà máy thuỷ điện trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động như: thuỷ điện Bản Vẽ, Hủa Na, Khe Bố..., đồng thời Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động. Với các quy định cụ thể về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP; các quy định về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ, sau gần 5
- 2 năm được thực hiện ở Nghệ An, chính sách đã từng bước phát huy được tính hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện ở địa phương chính sách vẫn bộc lộ một số khó khăn, bất cấp như về phân định ranh giới, giao đất giao rừng, xác định hệ số K, lồng ghép các nguồn vốn… Nằm trong đối tượng có sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường ở Nghệ An, lưu vực thuỷ điện “Khe Bố” cung cấp nguồn nước cho nhà máy thuỷ điện Khe Bố ở hạ nguồn sông Cả, có tổng diện tích tự nhiên trong toàn lưu vực 464.343,81 ha, trong đó có 411.953,51 ha đất lâm nghiệp, bao gồm 240.152,50 ha đất có rừng (chủ yếu là rừng tự nhiên) được quy hoạch cho cả 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), lưu vực trải rộng trên địa bàn 36 xã, thuộc 4 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Hợp thuộc vùng Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, nhà máy thuỷ điện Khe Bố đi vào vận hành phát điện từ năm 2013 và thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua hợp đồng uỷ thác với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh. Nhằm nghiên cứu một cách khách quan về thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, lưu vực thủy điện Khe Bố nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực thủy điện Khe Bố, tỉnh Nghệ An”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường 1. Chi trả Dịch vụ môi trường (PES): - Theo định nghĩa cơ bản của Mayrand và Paquin (2004): Là tạo ra lợi ích cho các cá nhân và cộng đồng để bảo vệ các dịch vụ môi trường bằng cách bồi hoàn cho họ khoản chi phí phát sinh từ việc quản lý và cung cấp những dịch vụ này. - Theo định nghĩa kinh điển của Wunder (2005): Là một giao dịch tự nguyện đối với một loại dịch vụ môi trường cụ thể....giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và một bên cung ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng dịch vụ môi trường có khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều kiện cụ thể). 2. Môi trường rừng: Bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. 3. Dịch vụ môi trường rừng: Là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân (Nghị định 99/2010/NĐ-CP).
- 4 4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES): Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. 5. Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: - Là việc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường (người được chi trả). - Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định tại nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng. 6. Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: - Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định. 1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng Mặc dù giá trị môi trường đã được khẳng định và nghiên cứu từ lâu song chúng thường được coi là thứ hàng hóa công cộng. Mọi người đều có thể tự do tiếp cận, tự do sử dụng và hưởng lợi từ giá trị môi trường rừng. Tình trạng ấy, nhất là ở những nước nghèo, đã không khuyến khích người lâm
- 5 nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung. Thực tế đó đã buộc người ta phải hợp tác với nhau giữa người làm rừng và những người hưởng lợi chính từ giá trị môi trường rừng, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng. Trong quá trình đó những giá trị môi trường rừng được phân tích, lượng giá, mua bán, trao đổi như những hàng hoá và dịch vụ khác. Người ta gọi những lợi ích môi trường của rừng được đưa ra trao đổi, mua bán như vậy là dịch vụ môi trường rừng. Những chính sách khuyến khích việc trao đổi, mua bán giá trị dịch vụ môi trường rừng được gọi là chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES). Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự nguyện và PES chính phủ. Trong chương trình PES tự nguyện, cả nhà cung cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngược lại, trong các chương trình PES chính phủ tài trợ thường chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn người sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc. Có thể kể đến một số chương trình PES tự nguyện ở Los Negros Bolivia (Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albán, 2008), ở Vittel Pháp (Perrot-Maître, 2006), và một số chương trình PES chính phủ như chương trình bảo vệ đất dốc ở Trung Quốc (Bennett, 2008), Chương trình PES ở Costa Rica (Pagiola, 2008), chương trình PES ở Mexico (Muñoz- Piña et al., 2008-this issue), chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ (Claassen et al., 2008), chương trình vùng nhạy cảm môi trường và sơ đồ quản lý quốc gia ở Anh (Dobbs and Pretty, 2008), dự án mô hình Northeim ở Đức (Bertke and Marggraf, 2004), chương trình Wimmera ở Úc (Shelton and Whitten, 2005), chương trình tương tự chi trả dịch vụ môi trường ở CAMPFIRE, Zimbabwe (Frost and Bond, 2008), chương trình hoạt động vì nước ở Nam Phi (Turpie et
- 6 al., 2008). Phân tích thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới cho phép đi đến một số nhận xét sau: - Cho đến nay các chương trình PES chủ yếu vẫn là các chương trình chính phủ. Thực tế, người làm rừng ít có khả năng quản lý được giá trị dịch vụ môi trường rừng nên để thực hiện được chi trả dịch vụ môi trường rừng thường cần sự hỗ trợ của nhà nước và khi đó việc chi trả dịch vụ môi trường rừng được xem là bắt buộc. - Các chương trình PES đều được hình thành trong những năm gần đây, sớm nhất là chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ được khởi xướng năm 1983, còn lại chủ yếu từ những năm 90 trở lại đây. - Mục tiêu của PES rất đa dạng, trong đó có bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ đất ướt, bảo vệ đất, bảo vệ động vật hoang dã, kiểm soát sự nhiễm mặn, tích lũy Carbon, v.v... Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là các chương trình bảo vệ nguồn nước. Đây là một trong những hiệu quả môi trường quan trọng nhất của rừng. Các chương trình PES tự nguyện chủ yếu hướng vào bảo vệ nguồn nước. - Các chương trình PES ưu tiên cho các hoạt động bảo tồn rừng, trồng rừng mới và tái trồng rừng, công nghệ mới trong chăn nuôi bò sữa, nông lâm kết hợp, canh tác nông nghiệp thân thiện, bảo vệ đa dạng sinh học, thay đổi sử dụng đất, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, loại trừ sinh vật xâm hại v.v... Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là bảo tồn rừng, trồng rừng và phát triển nông nghiệp thân thiện môi trường. - Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm nhiều thành phần khác nhau từ chính quyền địa phương, sở ban ngành địa phương, tập đoàn điện lực, chính quyền Trung ương, cơ quan lâm nghiệp, chính phủ, quỹ tư nhân, tài trợ quốc tế, người dân sử dụng nước. Phần lớn trong số họ là các tổ chức và cơ quan chính phủ và phi chính phủ.
- 7 - Đối tượng hưởng lợi từ PES là người sử dụng nguồn nước ở địa phương, nông dân, người không sử dụng đồng hồ đo nước, cơ quan tổ chức trên lưu vực sông, người sử dụng nước ở hạ lưu, khách du lịch, công đồng bảo tồn toàn cầu v.v... Nhìn chung, đối tượng được hưởng lợi là cả cộng đồng và toàn xã hội. - Đối tượng khởi xướng PES chủ yếu là các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hưởng lợi, chính quyền Trung ương, Bộ Tài nguyên nước, Lâm nghiệp và Môi trường, các trường đại học, chính quyền địa phương v.v... Đây là những cơ quan và tổ chức có khả năng liên kết và hỗ trợ đàm phán hoặc ra quyết định, lập chính sách v.v... - Vùng thực hiện PES chủ yếu là các vùng thượng nguồn lưu vực sông, đất dốc vùng đầu nguồn, vùng đất cao nguyên, đồng cỏ, ven biển, đất cộng đồng và quy mô toàn quốc. Như vậy, một số chương trình tập trung vào những vùng sinh thái nhạy cảm, còn gần 50% chương trình có quy mô toàn quốc. - Hình thức của PES phần lớn là chi trả tiền mặt thông qua các tổ chức hoặc qua cơ quan của chính phủ. Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng dao động trong phạm vi rộng từ một vài đến 200 USD/ha/năm. Mức chi trả thường phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán giữa người cung cấp và người chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nó được hiểu là một phần chứ không phải toàn bộ giá trị dịch vụ môi trường rừng. - Thời gian chi trả thường là vào những thời điểm nhất định trong năm theo hợp đồng hoặc theo quy định của chính phủ. Việc chi trả ở hầu hết các chương trình là theo loại rừng và điều kiện lập địa. Có mức chi trả cao nhất là các rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng ở những nơi có nhu cầu phòng hộ cao. - Thời gian kéo dài của các chương trình PES ít nhất là 5 năm, một số chương trình kéo dài 10-20 năm. Có những chương trình không hạn định thời gian.
- 8 Trên cơ sở phân tích về nhận thức kiến thức và thực tiễn áp dụng chi trả dịch vụ môi trường rừng của thế giới có thể rút ra một số kết luận áp dụng cho Việt Nam như sau: - Chi trả dịch vụ môi trường rừng là công cụ quan trọng để thúc đẩy quản lý rừng tốt hơn ở các vùng đầu nguồn, những vùng sinh thái nhạy cảm. - Những dịch vụ môi trường rừng quan trọng nhất ở các vùng hồ thuỷ điện là dịch vụ chống xói mòn bảo vệ đất, chống bồi lấp lòng hồ và dịch vụ lưu giữ nước mưa trên sườn dốc để cung cấp cho hồ thuỷ điện trong thời kỳ không mưa. - Đối với các vùng đầu nguồn việc chi trả dịch vụ môi trường rừng phải được xem là các chương trình PES của chính phủ. Cần có những quy định của nhà nước để việc cung cấp dịch vụ môi trường rừng là tự nguyện, còn chi trả dịch vụ môi trường rừng là bắt buộc qua phí và lệ phí. - Các chương trình PES ở vùng hồ thuỷ điện nên khuyến khích vào hoạt động quản lý rừng và tái trồng rừng để đảm bảo quyền lợi của nhiều bên liên quan. - Để các chương trình PES phát triển bền vững theo hướng cơ chế thị trường cần phân loại rừng để chi trả, phải có hệ số hiệu chỉnh về mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính đến giá trị môi trường do rừng tạo ra, đến nhu cầu phòng hộ và mức khó khăn trong việc bảo vệ rừng. 1.2. Tổng quan về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu Bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái có ý nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần đông dân số. Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ môi trường nên được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ
- 9 làm để duy trì chức năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên chi trả cho những dịch vụ này. Nhiều nghiên cứu đã khẳng vai trò to lớn của môi trường, trong đó đã có rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của môi trường rừng. Tuy nhiên, với cách tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi tự do (là một loại hàng hoá công cộng) nhiều quốc gia đã không khuyến khích người dân; người làm nghề rừng bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng dẫn đến nhiều thiệt hại cho môi trường sống nói chung và các ngành sản xuất nói riêng. Chúng ta đã phải trả giá đắt cho việc suy giảm rừng do phá rừng và sử dụng rừng không hợp lý. Việc tàn phá rừng đã làm tăng các thảm họa tự nhiên gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. Chẳng hạn như lũ lụt hàng năm làm hàng ngàn người bị thiệt mạng, hàng vạn gia đình mất nhà cửa. Sự bồi lắng tại các hồ chứa thủy điện làm giảm tuổi thọ của hồ chứa và tăng thêm chi phí trong việc sản xuất điện năng. Ô nhiễm nguồn nước đe dọa cuộc sống của các loài cá, động và thực vật trong hệ sinh thái nước vốn rất nhạy cảm, đồng thời đe dọa cả chất lượng nước mà con người sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày... Trước thực trạng đó đã buộc chúng ta phải có sự hợp tác đồng bộ với nhau để chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng. Giá trị của rừng, đặc biệt giá trị dịch vụ môi trường rừng đang ngày càng được thừa nhận như bảo vệ nguồn nước, điều hoà không khí, hấp thụ các bon, bảo tồn đa dạng sinh học, tạo vẻ đẹp cảnh quan, góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu... Theo đó, cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ môi trường của rừng là: hấp thụ các bon chiếm 27%; bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10%. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng trên quan điểm coi dịch
- 10 vụ môi trường là một loại hàng hoá. Một số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường (Payment for Environment Services - PES) nhằm quản lý bền vững các dịch vụ môi trường rừng và nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc bảo vệ và phát triển rừng. Đây được coi là những xu hướng mới nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng hướng tới phát triển bền vững của mỗi quốc gia và toàn cầu. 1.2.1. Trên thế giới Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES). Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự nguyện và PES chính phủ. Trong chương trình PES tự nguyện, cả nhà cung cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngược lại, trong các chương trình PES chính phủ tài trợ thường chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn người sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc. Có thể kể đến một số chương trình PES tự nguyện ở Los Negros Bolivia (Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albán, 2008), ở Vittel Pháp (Perrot-Maître, 2006), và một số chương trình PES chính phủ như chương trình bảo vệ đất dốc ở Trung Quốc (Bennett, 2008), Chương trình PES ở Costa Rica (Pagiola, 2008), chương trình PES ở Mexico (Muñoz- Piña et al., 2008-this issue), chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ (Claassen et al., 2008), chương trình vùng nhạy cảm môi trường và sơ đồ quản lý quốc gia ở Anh (Dobbs and Pretty, 2008), dự án mô hình Northeim ở Đức (Bertke and Marggraf, 2004), chương trình Wimmera ở Úc (Shelton and Whitten, 2005), chương trình tương tự chi trả dịch vụ môi trường ở CAMPFIRE, Zimbabwe (Frost and Bond, 2008), chương trình hoạt động vì nước ở Nam Phi (Turpie et al., 2008). Từ cuộc điều tra toàn cầu về tất cả các chương trình chi trả cho các DVMTR, Châu Mỹ La tinh được xem là nơi dẫn đầu với tổng số 101 chương
- 11 trình chi trả, trong đó 36 chương trình đang hoạt động và được ghi nhận có giao dịch trong năm 2008, sản sinh ra 31 triệu đô-la Mỹ cho các biện pháp bảo tồn vùng đầu nguồn và tác động tới 2.3 triệu héc-ta. Được thực hiện bởi sự hình thành của Quỹ nước đầu tiên ở Ecuador, sau đó ở Colombia, Brazil, và hiện nay là Peru, việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thượng nguồn bởi những người sử dụng dưới hạ lưu được công bằng nhằm trải rộng ra những nơi khác trong vùng và đóng vai trò mô hình nhân rộng tới các thị trường hệ sinh thái khác trên khắp thế giới. Câu chuyện về Châu Á kém năng động hơn mặc dầu nghiên cứu đó chỉ ra rằng 33 chương trình trong đó có 9 chương trình được ghi nhận hoạt động trong năm 2008 và một số chương trình đó được thực hiện từ giữa những năm 80. Tổng giá trị chi trả là 1,8 triệu đô năm 2008 có ảnh hưởng tới gần 110 ngàn héc-ta đất. Hoạt động được thực hiện bởi các dự án được thành lập và hỗ trợ bởi RUPES (Đền đáp Người dân ngèo Vùng cao vì các Dịch vụ Hệ sinh thái) như là nỗ lực nghiên cứu nhằm xây dựng các chương trình dịch vụ môi trường thực tế ở Đông Nam Á. Số lượng và chủng loại các chương trình PES ở Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình năm 1999 đến hơn 47 năm 2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7.8 tỷ đô-la Mỹ đó tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình chi trả cho dịch vụ rừng hiện nay ở Trung Quốc hầu hết thực hiện bởi chính phủ và nhiều chương trình đó được thành lập nhằm đáp lại kêu gọi của chính quyền trung ương nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các cơ chế đền bù sinh thái”. Một động lực tiềm năng khác cho chi trả dịch vụ môi trường rừng ở cả cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước. Các hoạt động hiện nay bao gồm việc thành lập diễn đàn mua bán quyền sả thải, cho thấy rằng hệ thống này có sẽ thực hiện sớm ở nhiều nơi trên toàn Trung Quốc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn