intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Làm rõ được thực trạng quản lý rừng ở xã Cẩm Thịnh; xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với quản lý rừng ở xã Cẩm Thịnh; đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

  1. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Chương trình đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Quang Bảo đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường đã luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn sự tạo điều kiện của các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên chức Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà đề tài đã sử dụng. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2014 Tác giả Nguyễn Quang Hùng
  2. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. Những nhận thức chung về Quản lý rừng bền vững ............................................3 1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững .................................................................5 1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới .................................................................5 1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam ..................................................................6 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................15 2.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................15 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................16 2.4.1. Phương pháp luận............................................................................................16 2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................17 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................21 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .22 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ..................................22 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................22 3.1.2. Địa hình địa mạo .............................................................................................22 3.1.3. Khí hậu – Thủy văn .........................................................................................22 3.1.4. Các nguồn tài nguyên: .....................................................................................23 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................25 3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ...........................................................................25 3.2.2. Thực trạng phát triển khu dân cư: ...................................................................26 3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: ...............................................................26
  3. iii 3.2.3. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội: .................................28 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30 4.1. Đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến nay .....................................30 4.1.1. Phân bố diện tích các loại rừng và các kiểu sử dụng đất trong khu vực .........30 4.1.2. Đặc điểm cấu trúc các kiểu rừng chính ...........................................................32 4.1.3. Đặc điểm tài nguyên động thực vật ................................................................33 4.1.4. Đặc điểm biến động tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên từ năm 1997 đến nay. ....................................................................................................34 4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên .....................................................................................................39 4.2.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................39 4.2.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................42 4.2.3. Lợi thế của xã Cẩm Thịnh trong công tác QLBVR ........................................45 4.2.4. Hạn chế và thách thức trong công tác QLBVR ..............................................46 4.3. Một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên................................................................................................................47 4.3.1.Giải pháp cơ chế chính sách.............................................................................47 4.3.2. Giải pháp về quản lý .......................................................................................49 4.3.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ ..............................................................50 4.3.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền ................................................................51 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ....................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BQL Ban quản lý 2 ĐDSH Đa dạng sinh học 3 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 4 KTXH Kinh tế xã hội 5 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 6 ODB Ô dạng bản 7 OTC Ô tiêu chuẩn 8 QLRBV Quản lý rừng bền vững 9 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 10 RĐD Rừng đặc dụng 11 UBND Ủy ban nhân dân xã
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Lâm nghiệp tại xã Cẩm Thịnh, ...........................30 huyện Cẩm Xuyên .....................................................................................................30 Bảng 4.2. Kết quả thống kê đất đai và cơ cấu sử dụng đất Lâm nghiệp tại xã Cẩm Thịnh theo Quy hoạch 3 loại rừng ............................................................................31 Bảng 4.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ....................................31 Bảng 4.4. Thống kê trữ lượng các loại rừng ở xã Cẩm Thịnh ..................................33 Bảng 4.5. Thống kê tình hình biến động đất lâm nghiệp xã Cẩm Thịnh giai đoạn 1997 – 2013 ...............................................................................................................35
  6. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người và sản xuất xã hội, rừng bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi vv... là đối tượng để con người lợi dụng phục vụ cuộc sống. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển “nóng” như hiện nay thì rừng càng giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển một nền kinh tế bền vững. Nhưng với rất nhiều nguyên nhân xuất phát từ những hoạt động của con người như khai thác lâm sản không đứng mức, nhu cầu về lương thực, nhà ở dẫn đến việc chặt phá rừng, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để trồng cây công nghiệp, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như xây dựng, giao thông... cùng với các hoạt động khác không có sự kiểm soát đã và đang làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và nhất là rừng nhiệt đới. Mất rừng đã gây ra những hậu quả rất nặng nề về kinh tế - xã hội, môi trường. Thiên tai lũ lụt hạn hán thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng nghiêm trọng, đất đai bị xói mòn rửa trôi, thoái hoá dẫn đến mất diện tích đất canh tác, năng suất cây trồng ngày càng giảm, nguồn nước phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp và đời sống của con người không đảm bảo. Cùng với sự mất đi của rừng tự nhiên thì môi trường sống của nhiều loài động thực vật rừng bị đe doạ hoặc bị suy thoái nghiêm trọng, khu phân bố sinh thái loài ngày càng thu hẹp, đấy chính là nguyên nhân làm cho nhiều loài sinh vật rừng bị biến mất hoặc đang có nguy cơ tuyệt chủng cao, đa dạng sinh học bị suy giảm. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do con người sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng chưa thực sự hợp lý dẫn đến những hậu quả xấu về kinh tế, xã hội, tính đa dạng sinh học cũng như môi trường sinh thái. Vì vậy, cần thiết phải quy hoạch, quản lý rừng một cách bền vững để vừa phát huy hết vai trò chức năng của rừng vừa lợi dụng được rừng một cách lâu dài, liên tục.
  7. 2 Xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên nằm về phía Đông Nam tỉnh Hà Tĩnh có kiểu địa hình bán sơn địa với đầy đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng rộng, bãi cát ven biển …nơi đây thuận lợi cho phát triển các ngành Nông Lâm Ngư nghiệp và đặc biệt ngành du lịch, dịch vụ. Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành với sự nỗ lực cố gắng của các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình quản lý rừng trong và ngoài xã đã thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, diện tích rừng được tăng lên, chất lượng cũng như tính đa dạng sinh học rừng ngày càng được cải thiện. Rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã trong nhiều năm qua đã được xây dựng và khẳng định về giá trị môi trường của khu vực, phát huy tác dụng to lớn trong việc lưu giữ nguồn gen thiên nhiên quý hiếm, bảo vệ các loài động thực vật đặc hữu; đảm bảo chức năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế triều cường..... Tuy nhiên, tài nguyên rừng trong khu vực cũng đang phải đối mặt với những tác động tiêu cực như săn bắt, khai thác động, thực vật rừng trái phép. Nếu không có giải pháp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng này thì tài nguyên rừng tại đây sẽ bị suy thoái, mất đi những giá trị quý báu của nó trong tương lai. Ngăn chặn những tác động làm tổn hại đến tài nguyên rừng nói chung và rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên là điều băn khoăn trăn trở của các cấp, các ngành, chính quyền và người dân địa phương. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh”
  8. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nhận thức chung về Quản lý rừng bền vững Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu của mỗi một quốc gia nói riêng và toàn thể nhân loại nói chung. Rừng không những là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái mà còn có giá trị to lớn về mặt kinh tế, xã hội. Do vậy, tài nguyên rừng cần được quản lý bền vững và đây cũng là xu thế phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện nay. Từ lâu, vấn đề QLRBV đã được các nhà lâm học, các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức trên thế giới xem là vấn đề cơ bản, quan trọng cần phải quan tâm. Ngày nay, đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới là sự ô nhiễm môi trường, sự thay đổi khí hậu toàn cầu, bên cạnh đó nhu cầu của con người về các sản phẩm của ngành lâm nghiệp cũng như nhu cầu về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ tầng vv... ngày càng tăng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng thì vấn đề QLRBV càng trở nên quan trọng hơn, cấp thiết hơn và đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng cần phải đạt tới. Tuy nhiên, áp dụng QLRBV không phải là một sự “giáo điều” bất di bất dịch mà tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng khu vực, từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ mà được thực hiện theo những cách khác nhau ở các mức độ khác nhau, đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp QLBVR cho phù hợp với điều kiện cụ thể nơi đó và được quốc tế chấp nhận. Cho dù cách tổ chức và mức độ thực hiện có khác nhau nhưng QLRBV cũng đều vươn tới một mục tiêu chung là: Ngăn chặn được tình trạng mất rừng, trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc đảm bảo diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy chức năng bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền. QLRBV nhằm phát huy và đồng thời đạt được những giá trị bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường của rừng. Trong đó sự bền vững về các mặt có thể được hiểu : - Bền vững về kinh tế: Là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao, lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền
  9. 4 lại từ thế hệ này sang thế hệ khác (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). - Bền vững về mặt xã hội: Bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. - Bền vững về môi trường: Bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn và bảo toàn sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi của rừng trong quá trình tự nhiên, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. Các mục tiêu cơ bản của QLRBV có quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu đứng trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường có thể xác định được bằng giá trị kinh tế, bởi vì nếu nâng cao được giá trị về mặt môi trường sinh thái của rừng thì sẽ giảm được những chi phí cần thiết để phục hồi và ổn định môi trường sống cho xã hội. Mặt khác, yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị kinh tế và môi trường, thể hiện bằng ý thức của con người và những quy định của pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có những khái niệm khác nhau về QLRBV, nhưng có hai khái niệm được quan tâm nhiều nhất đó là : - Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì: “QLRBV là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội”. - Theo tiến trình Helsinki thì: “ QLRBV là quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học (ĐDSH), năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái (HST) khác”.
  10. 5 Các khái niệm này đều nói lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự ổn định về diện tích, đảm bảo bền vững về tính ĐDSH và hiệu quả về mặt kinh tế cũng như về môi trường sinh thái của rừng. 1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững 1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig, 1840; Heyer, 1883, Hundeshagen, 1926...) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournand, 1922) và Thụy Sĩ (H. Biolley, 1922) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia trung ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25 - 75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn giữ nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ khu rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu đất này thường phải đương đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ kinh tế. Trong giai đoạn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân xong trong thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác quá mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thoái tài nguyên rừng.
  11. 6 Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách quan trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe dọa thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như: Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái lan, Philippin...) [31]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái [31]. 1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam Tài nguyên rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế nói chung của chừng một phần ba dân số của cả nước. Nó không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày như: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược liệu v.v..., mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp rừng mang lại tới 60% tổng thu nhập của người dân. Ngoài ra, do phân bố ở những vùng sinh thái nhạy cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các vùng sình lầy v.v.... rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hoàn cảnh môi trường của đất, nước. Rừng góp phần quan trọng vào chống lại biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và mức nguy hiểm của các thiên tai như lũ lụt, hạn hán v.v… [12] Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu ha rừng và là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần xuất và mức độ thiệt hại của hạn hán và lũ lụt, là nguyên nhân buộc Nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm để củng cố đê điều và chống lũ cho các cánh đồng, là nguyên nhân
  12. 7 của xói mòn và sự hoang hoá tới trên 50% diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả trong những năm qua cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các thảm rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ mặn hoá, phèn hoá ngày một nghiêm trọng. Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm hoạ sinh thái có thể xảy ra thì quản lý rừng bền vững ngày càng trở lên quan trọng. Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào quản lý rừng bền vững. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 4304, 327, 5 triệu ha rừng v.v... cũng xem quản lý rừng bền vững như một mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng cung cấp các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế. Quản lý rừng bền vững đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về quan điểm, phương pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản lý rừng bền vững thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phương. Các hoạt động nông nghiệp và khai thác gỗ trong những năm qua phát triển hết sức mạnh mẽ là nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái tài nguyên rừng của Việt Nam. Các khu rừng nguyên vẹn phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi còn giữ được sự phong phú của các loài, là những nơi cư trú cuối cùng của các loài đặc hữu và các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài các nguyên nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lương thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng bởi 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá quá nặng nề. Nếu như tỷ lệ che phủ của rừng ở nước ta vào năm 1943 còn 43,3% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới đã làm cho
  13. 8 diện tích rừng tăng một cách rõ rệt. Đến năm 2009, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 39% [11]. Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ra Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012 như sau: Thuộc quy hoạch 3 loại rừng Ngoài quy TT Loại rừng Tổng cộng hoạch đất Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất lâm nghiệp Tổng diện tích 1 13.862.043 2.021.995 4.675.404 6.964.415 200.230 rừng 1.1 Rừng tự nhiên 10.423.844 1.940.309 4.023.040 4.415.855 44.641 1.2 Rừng trồng 3.438.200 81.686 652.364 2.548.561 155.589 Rừng trồng đã a 3.039.756 72.219 576.764 2.253.215 137.558 khép tán Rừng trồng chưa b 398.444 9.467 75.600 295.346 18.031 khép tán Diện tích rừng để 2 13.463.600 2.012.528 4.599.803 6.669.070 182.199 tính độ che phủ Qua kết quả kiểm kê rừng cho ta thấy, rừng sản xuất chiếm khoảng 1/2 tổng diện tích rừng, còn lại là rừng phòng hộ và đặc dụng. Một số người cho rằng cơ cấu 3 loại rừng như trên trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay là chưa hợp lý, cần xem xét lại cơ cấu các loại rừng đồng thời cần có kế hoạch mở rộng diện tích rừng sản xuất để ngành lâm nghiệp có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân. Nguồn quỹ đất chưa có rừng chiếm 20%, đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao diện tích rừng sản xuất đồng thời góp phần hoàn thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng nước ta lên 43% trong tương lai. Đây là việc làm khó khăn nhưng hoàn toàn có cơ sở và có khả năng đạt được. Quản lý rừng bền vững là vấn đề rất cần thiết và hết sức cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng, nặng nề của đất nước. Công
  14. 9 tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể được chia thành 3 thời kỳ như sau. 1.2.2.1. Thời kỳ trước năm 1945 Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại. - Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ. - Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông. [18] - Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt. 1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946 - 1990 Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ canh nông với nhiệm vụ được qui định là Quản lý lâm phận: Ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa; thi hành lâm pháp và thi hành thể lệ về săn bắn. Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ:
  15. 10 - Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: Xoá bỏ các thể lệ lâm nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng. - Các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến; vận động nhân dân trồng cây; đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách; đào tạo cán bộ lâm nghiệp; công tác nghiên cứu lâm nghiệp. Đến giai đoạn 1956 - 1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm nghiệp như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp (khoảng 30%). Giai đoạn 1976 -1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976. [18] Năm 1986, rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu khu để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm lược như sau: Đối với rừng sản xuất, được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công nghiệp và các lâm trường quốc doanh; đối với rừng phòng hộ các vùng đầu nguồn trọng yếu như: Sông Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham... có các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...; đối với rừng đặc dụng, thành lập các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo quy chế riêng. 1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
  16. 11 Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục Phát triển Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Tại các tỉnh có Sở NN&PTNT, trong sở có hai cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp đó là Chi cục Phát triển Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, một số tỉnh thì Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh. Ở cấp huyện, có phòng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh và chịu sự lãnh đạo của UBND huyện để thực hiện các nhiệm vụ được giao cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện. Ở cấp xã, hiện nay đa số các xã đã có kiểm lâm viên, công tác BVR được tăng cường đến tận các khu rừng trên địa bàn xã. Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”: Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng; chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình: Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp; chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp; chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài
  17. 12 nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững: + Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11). + Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. + Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch. + Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho Lâm nghiệp...”. Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của Chiến lược là: (1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)
  18. 13 (2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường. (3) Chế biến thương mại lâm sản. (4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm. (5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc; Du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến. Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia. Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý sử dụng đất, cũng như hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành. Ngoài ra, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về các hoạt động quản lý rừng bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng quản lý khác nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ nghiên cứu về “Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững: Trường hợp quản lý rừng
  19. 14 bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn” của Nguyễn Bá Ngãi, báo cáo tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường Đại học Lâm nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt trong quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn. Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mô hình cấu trúc rừng ổn định được Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành trong chương trình “Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006-2007. Theo công văn số 815/CV-QLR ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng mô hình rừng mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.
  20. 15 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về cấu trúc rừng, diện tích và diễn biến diện tích rừng góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh. - Mục tiêu cụ thể: + Làm rõ được thực trạng quản lý rừng ở xã Cẩm Thịnh. + Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với quản lý rừng ở xã Cẩm Thịnh. + Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến 2013. Nội dung này nhằm nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng xã Cẩm Thịnh và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến 2013, bao gồm: Diện tích, chất lượng các loại rừng, bản đồ phân bố hiện trạng rừng, biến động về diện tích các loại rừng, biến động về lớp phủ thảm thực vật. - Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh Trong nội dung này, đề tài tập trung xác định những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình diễn biến tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh, trong đó tập trung phân tích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2