intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh; phân tích những thuận lợi, khó khăn, các vấn đề còn bất cập trong quản lý hoạt động gây nuôi; phân tích vai trò của các bên liên quan và trên cơ sở hành lang pháp lý đối với hoạt động gây nuôi ĐVHD để đề xuất các giải pháp, định chế cho việc gây nuôi các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh Bình Định

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ THÁN TRỌNG TIẾN NGUYÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI VIỆC GÂY NUÔI CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Chuyãn Ngaình: LÂM HỌC Mã số : 862.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NGUT. TS. TRẦN MẠNH ĐẠT HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh Bình Định”, là của bản thân tôi. Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Thân Trọng Tiến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii Lời Cảm Ơn Trong thời gian thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh Bình Định”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc NGƯT. TS. Trần Mạnh Đạt, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Bình Định, Lãnh đạo Phòng Bảo tồn Thiên nhiên, các Hạt Kiểm lâm trực thuộc đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ và động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Thân Trọng Tiến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii TÓM TẮT PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVHD: Động vật hoang dã NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ QĐ-BNN: Quyết định - Bộ Nông nghiệp TT: Thông tư CT: Chỉ thị NQ: Nghị quyết BCA: Bộ Công an VKSNDTC: Viện kiểm soát nhân dân tối cao TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng VQG: Vườn quốc gia WCS: Hiệp hội bảo vệ động vật hoang dã Việt Nam IUCN: Hiệp hội bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Quốc tế KT – XH: Kinh tế - xã hội ĐVT: Đơn vị tính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tổng hợp các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2015 ....... 32 Bảng 3.2. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện An Lão ........................................... 34 Bảng 3.3. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện An Nhơn ......................................... 36 Bảng 3.4. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Hoài Ân .......................................... 38 Bảng 3.5. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Hoài Nhơn ...................................... 42 Bảng 3.6. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Phù Cát ........................................... 44 Bảng 3.7. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Phù Mỹ........................................... 45 Bảng 3.8. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Tây Sơn .......................................... 46 Bảng 3.9. Thống kê trại nuôi trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn................................ 47 Bảng 3.10. Thống kê trại nuôi trên địa bàn huyện Tuy Phước .................................... 51 Bảng 3.12. Tổng hợp các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017 ..... 53 Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của việc nuôi nhốt các loài động vật hoang dã tại tỉnh Bình Định .................................................................................................................. 56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định ............................................................. 25 Hình 3.2: Bản đồ vị trí các điểm gây nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định....................... 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 1.3. Tình hình ĐVHD trên thế giới, trong nước............................................................ 6 1.3.1. Một số nét về tình hình ĐVHD trên thế giới ....................................................... 6 1.3.2. Tình hình gây nuôi các loài ĐVHD trong nước .................................................. 7 1.4. Tình hình ĐVHD ở tỉnh Bình Định ..................................................................... 18 1.4.2. Công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về nuôi, trồng, khai thác động vật hoang dã............................................................................. 19 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 22 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22 2.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bình Định liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................. 22 2.2.2. Đánh giá tình hình gây nuôi các loài động vật rừng thông thường trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm: ................................................................................................. 22 2.2.3. Hiện trạng công tác quản lý của cơ quan chức năng ......................................... 22 2.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý việc gây nuôi động vật rừng thông thường trên địa bàn tỉnh ...................................................................................................................... 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 23 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn hộ .............................................................................. 23 2.3.3. Phương pháp điều tra hộ gây nuôi ĐVHD trên địa bàn ..................................... 23 2.3.4. Phương pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) ............ 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. viii 2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 23 2.3.6. Phân tích vai trò các bên liên quan bằng sơ đồ venn ......................................... 23 2.3.7. Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và một số phần mềm máy tính..................................................................................................................... 24 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 25 3.1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu ........................................................... 25 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bình Định .................................................................... 25 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định .......................................................... 29 3.2. Thực trạng tình hình gây nuôi các loài động vật rừng thông thường trên địa bàn tỉnh Bình Định ........................................................................................................... 31 3.2.1. Những hoạt động Quản lý trại nuôi động vật hoang dã ở tỉnh Bình Định.......... 31 3.2.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ ......................................................................... 33 3.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc gây nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh................ 55 3.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của các chủ trang trại trong hoạt động gây nuôi, thuần dưỡng các loài ĐVHD ...................................................................................... 57 3.3. Hiện trạng công tác quản lý ĐVHD của ngành chức năng ................................... 58 3.3.1. Các văn bản quy định trong công tác quản lý ĐVHD gây nuôi, thuần dưỡng ... 58 3.3.2. Cách thức, phương thức và biện pháp quản lý ĐVHD của ngành chức năng trên địa bàn tỉnh ................................................................................................................ 58 3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý ĐVHD ................................................................. 61 3.4.1. Về kinh tế - xã hội............................................................................................ 64 3.4.2. Về xây dựng hệ thống văn bản quy định cho hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD .................................................................................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 69 1. Kết luận ................................................................................................................. 69 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nhu cầu của con người về các mặt hàng ĐVHD và sản phẩm của chúng ở nhiều nơi ngày càng tăng cao. Họ có thể có nhu cầu để phục vụ vào các mục đích khác nhau, chẳng hạn như: mục đích thương mại, trưng bày, lập vườn thú, biểu diễn, xiếc, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác…Song song với nhu cầu trên thì nguồn cung cấp đang là vấn đề quan trọng, đang được xã hội quan tâm. Từ thực trạng đó, việc săn bắt động vật hoang dã từ rừng tự nhiên là vấn đề bức xúc, khiến các nhà quản lý phải ngày đêm trăn trở. Săn bắt động vật hoang dã trái phép làm giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái. Để đáp ứng nhu cầu xã hội về ĐVHD và các sản phẩm của chúng, các doanh nghiệp và các hộ gia đình đã đầu tư, phát triển gây nuôi các loài ĐVHD phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người nhằm giảm thiểu tình trạng săn bắt, bẫy và sử dụng các loài động vật hoang dã trong tự nhiên. Trên địa bàn tỉnh Bình Định, hoạt động gây nuôi ĐVHD đã được các doanh nghiệp và các hộ dân phát triển từ những năm trước đây. Tuy nhiên, hoạt động gây nuôi còn mang tính tự phát, sơ khai và nhỏ lẽ, chưa được hướng dẫn về trình tự thủ tục cũng như kỹ thuật gây nuôi. Vì vậy, việc gây nuôi ĐVHD chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, đồng thời công tác quản lý gây nuôi ĐVHD gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Đến nay, quy mô gây nuôi đã được nhân lên và được mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Định thuận lợi cho việc gây nuôi một số loài động vật hoang dã như: nhím, lợn rừng, kỳ đà vân, chồn, baba, rùa, rắn, cầy vòi hương....Để hoạt động gây nuôi ĐVHD được phát triển, nhân rộng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động gây nuôi ĐVHD các ban ngành chức năng cũng như các nhà khoa học cần nghiên cứu tạo một hành lang pháp lý, những hướng dẫn quy trình về thủ tục gây nuôi và kỹ thuật gây nuôi các loài ĐVHD. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh Bình Định” là rất cần thiết, giúp chúng ta định hướng đề xuất các giải pháp quản lý ĐVHD có hiệu quả, nhằm quản lý tốt và thúc đẩy hoạt động gây nuôi các loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, tạo điều kiện cho các hộ dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, giảm áp lực săn bắt từ rừng tự nhiên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Đánh giá thực trạng gây nuôi các loài động vật hoang dã ở địa bàn tỉnh; phân tích những thuận lợi, khó khăn, các vấn đề còn bất cập trong quản lý hoạt động gây nuôi; phân tích vai trò của các bên liên quan và trên cơ sở hành lang pháp lý đối với hoạt động gây nuôi ĐVHD để đề xuất các giải pháp, định chế cho việc gây nuôi các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2.2. Yêu cầu Thu thập số liệu đầy đủ để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; làm rõ các thuận lợi, khó khăn và các vấn đề còn bất cập trong hoạt động quản lý gây nuôi các loài ĐVHD và đi đến đề xuất các giải pháp cho việc quản lý có hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Bản luận văn sẽ góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng nói chung và quản lý, bảo vệ động vật hoang dã nói riêng trên địa bàn tỉnh, xây dựng các quy định về quản lý gây nuôi các loài động vật hoang dã trên cơ sở căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nội dung luận văn được hoàn thành từ kết quả của các hoạt động quản lý gây nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh, do đó đã phản ánh được các vấn đề còn bất cập cần bổ sung và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện địa phương. Nội dung này được áp dụng để bổ sung cho các văn bản quy định hiện hành, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư gây nuôi các loài ĐVHD và sản phẩm động vật hoang dã gây nuôi lưu thông trên thị trường có chứng nhận xuất xứ và kiểm dịch theo quy định, góp phần nâng cao công tác quản lý động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh, tiến đến ổn định và phát triển bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các loài động vật rừng thông thường đang được nuôi tại các trang trại, các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Các hoạt động quản lý gây nuôi của các cơ quan chức năng. - Các văn bản, qui định hiện hành liên quan đến quản lý, bảo vệ động vật rừng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Điều tra trên địa bàn toàn tỉnh. - Nghiên cứu điểm tại 2 đến 3 điểm có nhiều cơ sở gây nuôi động vật rừng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận Hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng ngày càng gia tăng. Để có một hành lang pháp lý cho hoạt động này, đòi hỏi phải có hệ thống văn bản pháp quy, quy định về thủ tục cấp phép gây nuôi; quy trình kỹ thuật gây nuôi và các vấn đề liên quan khác. Việc nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý đối với việc gây nuôi các loài ĐVHD là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Để đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn gây nuôi các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh, đề tài căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành như sau: - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004; - Luật Đa dạng sinh học được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008; - Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; - Công ước CITES về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm: a. Phụ lục I: là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại. b. Phụ lục II: là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại những loài này không được kiểm soát. c. Phụ lục III: là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên của Công ước CITES yêu cầu nước thành viên khác của Công ước CITES hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại. - Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 về việc công bố Danh mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 - Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 quy định về quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu và quá cảnh các loài động, thực vật hoang dã; - Thông tư số 16/2007/TT-BTC ngày 14/02/2007 Hướng dẫn quản lý, sử dụng Chứng chỉ xuất khẩu mẫu lưu niệm thuộc phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp; - Quyết định số 140/2000/QĐ-BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc công bố Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên địch của chuột; - Nghị định 99/2009/NĐ-CP, ngày 02/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; - Thông tư liên tịch 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC- TANDTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Công An, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; - Thông tư 50/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Quyết định 95/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý gấu nuôi; - Thông tư 90/2008/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu; - Thông tư 59/2010/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành danh mục các loài động vật, thực vật thuộc quản lý của công ước CITES về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; - Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; - Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ; - Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường; - Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 6/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sữa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 - Quyết định 104/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; - Công văn 410/TTg-NN của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chăn nuôi, quản lý, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ đối với động vật hoang dã; - Quyết định 45/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch; - Chỉ thị số 359/CT-TTg về những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã; Ngoài ra còn có một số văn bản quy định khác liên quan đến quản lý ĐVHD như các Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết…ở địa phương. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trên cơ sở nhu cầu về ĐVHD và sản phẩm của chúng đang ngày càng tăng cao với nhiều mục đích khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngoài hoạt động săn bắt từ rừng tự nhiên thì các hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD của các tổ chức, cá nhân ngày càng tăng để đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD với mục đích thương mại, phát triển kinh tế đã trở nên phổ biến trên toàn quốc cũng như ở tỉnh ta. Thời gian qua, phong trào gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng phát triển mạnh, số lượng trại nuôi và số loài ĐVHD tăng nhanh trong hai năm gần đây. Do vậy, việc đề xuất một số giải pháp quản lý các hoạt động này là hết sức quan trọng và bức xúc, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, giải quyết việc làm và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, đặc biệt là các vùng gần rừng, ven rừng. 1.3. Tình hình ĐVHD trên thế giới, trong nước 1.3.1. Một số nét về tình hình ĐVHD trên thế giới Động vật hoang dã là một thành tố tất yếu của hệ sinh thái, chúng có vai trò to lớn trong cân bằng sinh thái, là những mắt xích quan trọng trong chu trình dinh dưỡng và tuần hoàn vật chất trên trái đất. Đối với đời sống con người, ĐVHD là nguồn sống, chúng đáp ứng nhiều nhu cầu của con người như: Cung cấp lương thực, thực phẩm, giá trị giải trí, khoa học, văn hoá, sức khoẻ và nhiều giá trị tiềm tàng khác. Mặc dù các sinh vật sống có thể tìm thấy ở mọi lục địa, trong mọi đại dương, từ bắc cực đến nam cực, nhưng đa dạng sinh học không phân bố đồng đều trên toàn cầu. Một số nơi có tính đa dạng loài cao hơn so với các nơi khác. Chẳng hạn, ở những nơi độ cao thấp tính đa dạng loài cao hơn so với những nơi độ cao lớn là nơi nhiệt độ lạnh hơn và mùa sinh trưởng ngắn hơn. Những vùng có lượng mưa phong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 phú tạo điều kiện thuận lợi cho thảm thực vật phát triển tươi tốt có tính đa dạng sinh học cao hơn những vùng khô cằn. Trong môi trường nước ngọt, tính đa dạng loài có xu hướng giảm đi theo độ sâu của tầng nước. Đa dạng sinh học cũng tăng khi đi từ các vùng cực xuống tới xích đạo. Ánh sáng mặt trời phong phú hơn ở các vùng nhiệt đới đã làm nâng cao năng suất của các hệ sinh thái vùng xích đạo. Khí hậu nhiệt đới cũng có xu hướng ổn định hơn làm giảm khả năng tuyệt chủng liên quan đến thời tiết ở đây. Rừng nhiệt đới cung cấp những nơi cư trú phong phú hơn và do đó có thể chứa nhiều loài hơn. Phần lớn những vùng đất có tính đa dạng sinh học cao nằm ở vùng nhiệt đới. 1.3.2. Tình hình gây nuôi các loài ĐVHD trong nước 1.3.2.1. Hoạt động gây nuôi các loài ĐVHD trong nước Theo số liệu của Cục Kiểm lâm, đến nay đã có khoảng 10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã đăng ký với cơ quan chức năng ở cả 63 tỉnh, thành phố với khoảng 3 triệu con thuộc 70 loài đang được nuôi, trong đó có 4 loài chính là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là hai khu vực nuôi động vật hoang dã lớn nhất cả nước, chiếm khoảng 70%; tiếp theo là đồng bằng Sông Hồng chiếm 20%. Nhìn vào con số trên, nhiều chuyên gia bảo tồn động vật hoang dã lo ngại, cho rằng Nhà nước không nên cho phép gây nuôi động vật hoang dã nhiều như vậy bởi nếu “mở cửa” cho các hoạt động này thì chắc chắn số lượng các loài động vật hoang dã sẽ dần bị suy giảm trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Gs.Ts Lê Vũ Khôi cho biết, việc cấp phép hay khuyến khích nuôi bất cứ một loài hoang dã nào đều có thể làm tăng lượng săn bắt loài đó từ tự nhiên để làm giống. Theo báo cáo của Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã Việt Nam (WCS), hiện nay có 4 loài thú đã tuyệt chủng và 12 loài đang nằm trong tình trạng nguy cấp như voi, gấu, hổ, kỳ đà hoa, cầy hương... Còn Giám đốc Trung tâm giáo dục thiên nhiên Vũ Thị Quyên cho biết, vấn đề săn bắn, buôn bán động vật hoang dã ở Việt Nam đã trở nên nhức nhối trong hơn thập kỷ qua. Mỗi ngày có hàng trăm, thậm chí hàng nghìn cá thể động vật quý hiếm bị săn bắn và buôn bán trái phép, khiến các loài động vật hoang dã đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Thực tế, nếu xem xét các loài đang bị buôn bán hiện nay, chúng ta thấy rằng số lượng các loài động vật hoang dã có thể gây nuôi thành công là rất ít. Ví dụ tê tê khó có thể sống trong điều kiện nuôi nhốt hoặc việc gây nuôi các loài rùa mai cứng, chi phí cao hơn nhiều so với giá trị thực tế của chúng trên thị trường. Tuy nhiên, một số người ủng hộ các hoạt động gây nuôi lại tin rằng việc gây nuôi sinh sản động vật hoang dã là một trong những biện pháp nhằm bảo tồn nguồn gen, đồng thời giảm áp lực lên việc khai thác, săn bắn động vật hoang dã ngoài tự nhiên, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 mang lại hiệu quả kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Đại diện chủ nuôi động vật hoang dã tỉnh Quảng Ninh cho biết các loài động vật được ưu tiên gây nuôi là các loài có thể sinh sản và sống sót tốt trong điều kiện nuôi nhốt, có thời gian tăng trưởng hợp lý và có giá trị kinh tế cao. Đơn cử như cá sấu, ba ba trơn, trăn, rắn... có thể được gây nuôi sinh sản với số lượng lớn và thu được lợi nhuận khá cao. Đại diện WCS cũng cho rằng, về mặt lý thuyết, động vật gây nuôi có thể thay thế cho động vật hoang dã nhưng đòi hòi phải có sự kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiểu biết về những tác động của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Thực tế cho thấy nhiều trang trại gây nuôi do chạy theo lợi nhuận đã không ngần ngại bổ sung thêm các cá thể động vật hoang dã từ tự nhiên vào số lượng động vật gây nuôi. Hơn nữa, nếu việc gây nuôi thu lãi sẽ khuyến khích những người khác làm theo. Tại đây sẽ hình thành ngành công nghiệp gây nuôi động vật hoang dã và kết quả là số lượng quần thể động vật hoang dã trong tự nhiên càng bị gây áp lực lớn. Chủ tịch Hội động vật học Việt Nam Đặng Huy Huỳnh cho biết, ở nhiều nước trên thế giới, chăn nuôi động vật hoang dã đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa thật sự, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, việc nhân nuôi các loài động vật hoang dã tại nước ta đến nay còn mang tính tự phát, chưa thực hiện đúng hướng dẫn, hình thức nuôi nhốt chưa phù hợp và không đáp ứng yêu cầu an toàn dịch bệnh, chuồng trại. Vì vậy, các cơ quan quản lý nên hướng dẫn quy trình cụ thể, quy định các danh mục được phép gây nuôi, kinh doanh và góp phần vào mục tiêu bảo tồn. Ông Nguyễn Hữu Dũng - Cục kiểm lâm cho biết, việc gây nuôi động vật hoang dã chỉ có thể phát triển một cách hợp lý và bền vững nếu có những biện pháp điều hành chặt chẽ và ngăn chặn người dân tham gia vào các hoạt động trái với pháp luật. Những biện pháp này cần bao gồm quy định buộc người chủ trang trại phải đưa ra bằng chứng xác đáng chứng tỏ con vật của họ là hợp pháp, cũng như quy định cho phép các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc, bao gồm cả phạt hành chính hay khởi tố hình sự khi có vi phạm. Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ ĐVHD, hoạt động nhân nuôi các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và số loài. Phần lớn các sinh vật từ ĐVHD trên thị trường hiện nay đều có nguồn gốc từ gây nuôi và đang dần thay thế những sinh vật có nguồn gốc từ tự nhiên, góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế ở địa phương, tác động tích cực tới công tác bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học và môi trường. Đó là nuôi hươu sao ở Quỳnh Lưu, Hương Sơn (Nghệ Tĩnh), nuôi nai (ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi khỉ (ở đảo Rều, Quảng Ninh), làng nghề cá sấu ở TPHCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi ếch, ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi voi ở Bản Đôn... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Đây là những kinh nghiệm làm cơ sở cho việc tổ chức hướng dẫn chăn nuôi một số loài ĐVHD quy mô hàng hóa lớn, có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao. Để việc nhân nuôi các loài hoang dã một cách bền vững, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên có liên quan, trong đó đặc biệt quan trọng là giữa các cơ sở nuôi với cơ quan quản lý, các nhà khoa học, chính quyền các cấp, các cơ quan truyền thông, các tổ chức xã hội, các tổ chức về bảo tồn quốc tế và toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên, theo GS.TSKH Đặng Huy Huỳnh, Chủ tịch Hội Động vật học Việt Nam, so với các nước, việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch như các nước châu Âu (Nga, Đức, Hungari, Bungari, Ba Lan, Pháp), các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Myanmar), các nước Đông Phi... Chưa thực hiện đúng hướng dẫn, quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Phương pháp nuôi đơn giản, chủ yếu là nuôi nhốt, chưa phù hợp với điều kiện sinh thái nhiệt đới, chưa chủ động nguồn thức ăn cho động vật nuôi, chưa có biện pháp phòng và chữa bệnh, chưa kết hợp với kỹ thuật công nghệ sinh học trong nhân nuôi, sinh sản cũng như vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn trong nhân nuôi, ảnh hưởng đến quá trình phát triển sinh lý, sinh thái của vật nuôi. Nhà khoa học còn đứng ngoài khá nhiều thay vì cùng vào cuộc. Nuôi ĐVHD ở Việt Nam còn mang tính phong trào, mấy năm trước rộ lên phong trào nuôi heo rừng, nay là phong trào nuôi nhím. Thu nhập những người khai phá bao giờ cũng rất cao, lên đến hàng tỷ đồng/năm, nhưng chủ yếu nhờ bán con giống. Sự thiếu hiểu biết về kiến thức nền như sinh học, sinh thái học, kỹ thuật nuôi, biện pháp phòng chữa bệnh, kể cả những quy định của pháp luật khiến người nuôi thường gặp rủi ro. Gắn với bảo tồn sinh học, không ít người đã lợi dụng việc gây nuôi ĐVHD nhằm hợp thức hóa hành động săn bắt thú rừng. Mỗi năm các cơ quan chức năng bắt, xử lý khoảng 1.300 vụ vi phạm, tịch thu trên 20.000 cá thể động vật hoang dã các loại làm cho số lượng nhiều loài ĐVHD quý hiếm giảm sút nghiêm trọng như hổ, gấu... Một số loài không còn tìm thấy trong thiên nhiên như heo vòi, tê giác hai sừng, bò xám... Việc tổ chức gây nuôi một số loài ĐVHD có giá trị bảo tồn và các loài có giá trị kinh tế đang bị giảm sút về số lượng ở Việt Nam là việc làm cần thiết, dựa trên nguyên tắc nhân nuôi ĐVHD gắn với việc bảo tồn nguồn gen, không làm suy giảm số lượng các loài ĐVHD có giá trị kinh tế, các loài đang bị đe dọa, mà còn tạo điều kiện cho số lượng của các loài ĐVHD phát triển qua nhiều thế hệ để phục hồi lại số lượng một số loài hiện nay có nguy cơ tuyệt chủng. Vấn đề này cần được đặt ra dưới nhiều hình thức như nhân nuôi ở các trạm cứu hộ động vật, các trang trại, hộ gia đình, khu du lịch sinh thái... Nhờ đó, nguồn tài nguyên ĐVHD mới có khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội và phục vụ việc bảo tồn quỹ gen hoang dã. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Theo tiến sĩ Hà Công Tuấn - Thứ trưởng Bộ NN & PTNT, việc gây nuôi, bảo tồn ĐVHD không phải là nghề bình thường mà phải tuân thủ những quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế Cites. Cần nhìn nhận việc gây nuôi ĐVHD và nghiên cứu sâu hơn, cũng như hoàn thiện các văn bản pháp luật. Tăng cường chế tài người nuôi ĐVHD cố tình vi phạm, ủng hộ những người, tổ chức gây nuôi vì bảo tồn. [c] 1.3.2.2. Thực trạng việc nhân nuôi các loài ĐVHD quý hiếm Ở Việt Nam trong những năm cuối của thế kỷ XX và gần đây đã hình thành nhiều cơ sở nhân nuôi một số loài ĐVHD có giá trị kinh tế cao, quý hiếm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Theo Văn phòng CITES Việt Nam, hiện nay trong cả nước có hơn 4.000 cơ sở nhân nuôi ĐVHD với gần 2 triệu cá thể các loại của 136 loài. Phần lớn các loài được nuôi là các loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao như: rắn hổ mang, cá sấu, ba ba gai, ba ba trơn, kỳ đà, trăn các loại, hươu sao, nai, nhím, hổ, báo, lợn rừng, công, trĩ, vẹt… Tuy nhiên, việc nhân nuôi các loài ĐVHD ở Việt Nam cho đến nay còn mang tính chất tự phát, chưa thực hiện đúng hướng dẫn, chưa được các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ; phương pháp chăn nuôi đơn giản, hình thức nuôi nhốt là chủ yếu, chưa phù hợp với điều kiện sinh thái nhiệt đới, chưa chủ động nguồn thức ăn, chưa có biện pháp phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, chưa biết kết hợp với kỹ thuật công nghệ sinh học trong nhân nuôi, sinh sản cũng như vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn trong nhân nuôi. Mặc khác, việc nhân nuôi các loài ĐVHD quý, hiếm chưa gắn liền với việc bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái và tài nguyên động vật. Hầu hết các trại nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) tại VN hiện nay đều vì mục đích thu lợi nhuận. Việc làm này ẩn chứa nhiều nguy cơ cho môi trường và con người. Tại hội thảo, TS Scott Roberton - trưởng đại diện Hiệp hội Bảo tồn ĐVHD (WCS) - cảnh báo rằng: “Người nuôi vì lợi nhuận sẽ nhân nuôi càng nhiều càng tốt, không đảm bảo môi trường hoang dã hoặc làm mất hành vi hoang dã của động vật. Cũng vì lợi nhuận, các chủ trại sẽ chỉ tập trung chọn lọc, lưu giữ những đặc tính có lợi của vật nuôi như cá sấu có da đẹp, hươu có sừng to...”. TS Scott nhấn mạnh: “Gây nuôi vì mục đích thương mại có thể đe dọa hoạt động bảo tồn. Việc khuyến khích nuôi một loài hoang dã có thể làm tăng lượng săn bắt loài đó từ tự nhiên để làm con giống”. Một khảo sát của WCS năm 2008 cho thấy 42% các trại vẫn lấy con giống từ tự nhiên. Một nghiên cứu năm 2010 cũng chỉ ra rằng 20% trang trại nuôi nhím tại tỉnh Sơn La vẫn mua nhím tự nhiên. Bên cạnh việc gây hại cho bản thân loài hoang dã, nhân nuôi mục đích thương mại còn ẩn chứa nguy cơ dịch bệnh, các trang trại ĐVHD là môi trường lý tưởng để xuất hiện các bệnh truyền từ động vật sang người. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 “Thực tế cho thấy những bệnh dịch nguy hiểm như SARS, cúm A/H1N1 đều có mối liên hệ với trại nuôi ĐVHD” - ông Scott nói. GS.TS Lê Vũ Khôi (ĐH Quốc gia Hà Nội) nói ở nước ta, các trang trại chưa tạo điều kiện sinh sản khi nuôi hổ, gấu và những loài động vật quý hiếm khác, chủ yếu là mua gom những cá thể bị săn bắn trái phép từ tự nhiên về nuôi. “Làm như vậy là vi phạm luật pháp” - TS Khôi cho biết. Theo ông Nguyễn Hữu Hưng (Chi cục Kiểm lâm TP.HCM), việc nuôi ĐVHD hiện nay diễn ra theo phong trào và chứa đựng nhiều rủi ro cho người dân. Những năm trước, nghề nuôi heo rừng tại TP.HCM phát triển mạnh, nay nhu cầu nuôi đã bão hòa nên giá bán heo giống giảm 30% so với trước. Ngành nuôi nhím cũng đang đi theo quy trình tương tự. Hiện giá nhím giống lên đến trên 10 triệu đồng/cặp. Theo tính toán, chỉ 3 - 5 năm nữa thị trường nhím giống sẽ bão hòa. Mới đây nhất là phong trào nuôi yến phát triển mạnh mẽ tại TP.HCM. Thật ra chỉ một số hộ nuôi yến thu được lợi nhuận cao nhưng đã kéo theo hàng trăm nhà đầu tư khác đổ tiền tỉ ra xây nhà yến. Ông Hưng thừa nhận: “Rất khó quản lý hoạt động nuôi ĐVHD vì còn thiếu các quy định cụ thể. Hiện chưa có thông tư hướng dẫn quản lý gấu nuôi, chưa có tiêu chuẩn ngành cho từng trại nuôi, chưa có quy chế quản lý loài dẫn dụ như chim yến”. 1.3.2.3. Nguy cơ tuyệt chủng của các loài ĐVHD Ngoài ý nghĩa vật chất về giá trị kinh tế (thịt, nguồn dược liệu, hương liệu, mỹ phẩm…), trên khía cạnh văn hoá tâm linh và chức năng cân bằng sinh thái, ĐVHD còn là cơ sở khoa học để chứng minh quá trình tiến hoá của sinh giới, đó là ngân hàng “gen” – một tài sản thiên nhiên vô giá mà thiên nhiên phải mất hàng triệu triệu năm tái tạo để ban tặng cho nhân loại. Nhưng từ lâu nay con người chỉ biết tìm mọi cách để khai thác, vơ vét một cách không hợp lý, sử dụng không bền vững các loài ĐVHD, đã làm cho số lượng các loài ĐVHD ngày càng giảm sút trầm trọng trong đó có nhiều loài đã và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Trên thế giới, chỉ tính riêng vài thế kỷ gần đây đã có đến 1.088 loài bị biến mất trên trái đất. Ở Việt Nam cũng có một số loài không còn tìm thấy ngoài môi trường thiên nhiên như: Heo vòi, Tê giác hai sừng, Bò xám… và hiện nay đang có 93 loài thú, 78 loài chim, 54 loài bò sát ếch nhái, 51 loài cá biển, 38 loài cá nước ngọt và 105 loài động vật không xương sống đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt có 27 loài thú, một số loài chim được Tổ chức quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (IUCN) xếp vào danh sách các loài động vật quý hiếm trên thế giới, cần ưu tiên bảo vệ, bảo tồn để phát triển bền vững. 1.3.2.4. Định hướng nhân nuôi ĐVHD theo hướng phát triển bền vững Một điều chưa thể phủ nhận ngay được là hiện nay nhu cầu sử dụng một số sản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2