Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình
lượt xem 11
download
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Đánh giá được tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tại KBTTN đất ngập nước Vân Long; đánh giá được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch tại khu vực nghiên cứu; đề xuất được các giải pháp phù hợpnhằm phát triển du lịch bền vững tại KBTTN đất ngập nước Vân Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016 Tác giả Nguyễn Văn Linh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp khóa 22 (2014 – 2016), tôi đã thực hiện đề tài:“Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình”. Trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Trường Đại học Lâm nghiệp, Lãnh đạo UBND và nhân dân 7 xã vùng dự án, UBND huyện Gia Viễn, UBND huyện Hoa Lư, Ban quản lý rừng đặc dụng Hoa Lư – Vân Long, Trạm du lịch Vân Long, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình. Tôi xin chân thành cảm ơn. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Bế Minh Châu - người đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: . Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng khóa đã tận tình tham gia đóng góp ý kiến để tôi hoàn chỉnh luận văn. Dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian cũng như kiến thức nên bài luận văn này của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016 Tác giả Nguyễn Văn Linh
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii Trang ..................................................................................................................... iii Trang phụ bìa ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3 1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3 1.1.1. Một số vấn đề chung về phát triển du lịch bền vững....................................... 3 1.1.2. Lịch sử hình thành du lịch.............................................................................. 5 1.1.3. Những nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ............................................... 6 1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 7 1.2.1. Lịch sử hình thành ngành du lịch Việt Nam ................................................... 7 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại một số Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên .................................................................................................. 9 1.2.3. Các nghiên cứu đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả du lịch tại KBTTNĐNN Vân Long ........................................................................................ 14 Chương 2MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................... 15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 15
- iv 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16 2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.............................................. 16 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 16 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 18 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ........................................ 20 3.1. Điều kiện cơ bản và tiềm năng phát triển du lịch tại KBTTN đất ngập nước Vân Long ...................................................................................................................... 20 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................ 20 3.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 22 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 26 4.1. Tiềm năng phát triển du lịch của KBTTN đất ngập nước Vân Long................ 26 4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................... 26 4.2. Thực trạng phát triển du lịch tại KBTTN đất ngập nước Vân Long ................ 35 4.2.1. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng ..................................... 35 4.2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch ............................ 39 4.2.3. Tác động của phát triển du lịchtại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương ........................................... 40 4.2.4. Kết quả kinh doanh du lịch qua các năm ...................................................... 45 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển du lịch tại KBTTNĐNN Vân Long ........................................................................................ 47 4.3.1. Nhận thức của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương ...................... 47 4.3.2. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................. 48 4.3.3. Chất lượng lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái .................................... 49 4.3.4. Thể chế chính sách và tổ chức quản lý Nhà nước ......................................... 52 4.3.5. Hoạt động xúc tiến quảng bá ........................................................................ 56 4.3.6. Cơ sở hạ tầng vật chất của khu du lịch ......................................................... 56
- v 4.3.7. Sự hài lòng của du khách ............................................................................. 60 4.3.8. Sự tham gia của các hộ gia đình vào hoạt động du lịch ................................ 61 4.3.9. Sự tham gia của cơ quan doanh nghiệp vào hoạt động du lịch ...................... 63 4.3.10. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để phát triển du lịch ở KBTTNĐNN Vân Long ........................................................................................ 65 4.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại KBTTN đất ngập nước Vân Long .............................................................................................................. 67 4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................... 68 3.4.2. Giải pháp phát triển và mở rộng các loại hình du lịch .................................. 69 4.4.3. Giải phát về phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................ 73 4.4.4. Giải pháp về vốn và chính sách đầu tư ......................................................... 77 4.4.5. Giải pháp về tiếp thị quảng bá ...................................................................... 78 4.4.6. Giải pháp về nhân lực cho hoạt động du lịch ................................................ 78 4.4.7. Giải pháp về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu khoa học ........... 79 4.4.8. Giải pháp tiếp tục phát triển du lịch gắn với cộng đồng ................................ 79 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 83 1. Kết luận ............................................................................................................. 83 2. Tồn tại: .............................................................................................................. 83 3. Khuyến nghị: ..................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BQL Ban quản lý BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVMT Bảo vệ môi trường CSHT DLCĐ Du lịch cộng đồng DLST Du lịch sinh thái ĐDSH Đa dạng sinh học ĐNN Đất ngập nước KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KBTTNĐNN Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước HĐDL Hoạt động du lịch LHDL Loại hình du lịch PTBV Phát triển bền vững UBND Ủy ban nhân dân VH, TT & DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VQG Vườn Quốc gia WWF
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Tổng hợp số liệu diện tích, dân số, lao động và hộ nghèo 3.1 sống ở vùng lõi và vùng đệm khu BTTN đất ngập nước 23 Vân Long Lượng rác thải và số lượng khách trong 10 ngày liên tiếp 4.1 43 tuyến 1 và tuyến 2. 4.2 Khách du lịch đến với Vân Long giai đoạn 2013 - 2015 45 4.3 Doanh thu du lịch của Vân Long giai đoạn 2010-2015 46 4.4 Đánh giá của khách du lịch về chất lượng phục vụ 51 4.5 Đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch 54 Đánh giá của du khách về hệ thống CSHT vật chất tại khu 4.6 58 du lịch 4.7 Sự hài lòng của du khách về khu du lịch Vân Long 60 4.8 Một số thông tin của hộ gia đình 61 4.9 Một số thông tin của doanh nghiệp du lịch 63
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long 20 Biểu đồ cơ cấu đất đai các xã thuộc KBTTN đất ngập nước 3.2 22 Vân Long Sơ đồ tuyến du lịch Vân Long – Hang Bóng Kẽm Trăm 4.1 33 Đập Mới Sơ đồ tuyến du lịch Vân Long – chùa Bái Vọng Mèo Cào- 4.2 33 Vườn Thị - Hang Cá Sơ đồ tuyến du lịch Vân Long – Đầm Cút – Thung Lá 4.3 34 Thung Quèn Cả 4.4 Sơ đồ tuyến du lịch quan sát Voọc ở dãy núi Đồng Quyển 34 Biểu đồ mối quan hệ giữa lượng rác thải với lượng khách 4.5 43 du lịch trong ngày trên tuyến 1 Biểu đồ mối quan hệ giữa lượng rác thải với lượng khách 4.6 44 du lịch trong ngày trên tuyến 2 Phân bố lượng khách theo từng năm tại KBTTNĐNN Vân 4.7 45 Long Doanh thu theo từng năm tại KBTTNĐNN Vân Long 4.8 47 (2010-2015) 4.9 Hang Bóng tại KBTTNĐNN Vân Long 70 Bức họa kỳ lạ chỉ xuất hiện sau khi té nước tại hang Thúi 4.10 71 Thó 4.11 Tuyến du lịch núi Mèo cào 72
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được các nhà khoa học đánh giá là một trong những nước có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, đặc biệt là các Khu dự trữ sinh quyển, Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. Gia tăng dân số và nhu cầu của con người sử dụng tài nguyên thiên ngày càng nhiều đã và đang gây ảnh hưởng đến tính ĐDSH của Việt Nam nói chung và các vùng sinh thái trọng điểm nói riêng. Vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp, các ngành là làm thế nào để phát triển kinh tế xã hội vẫn đảm bảo quản lý các Vườn Quốc gia (VQG) và Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) một cách bền vững. KBTTN đất ngập nước Vân Longđược thành lập theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình. Tổng diện tích Khu bảo tồn là 2.736 ha, nằm trên địa phận 7 xã thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Tuy với quy mô diện tích không thật lớn nhưng Vân Long được đánh giá có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch.KBTTN đất ngập nước Vân Long là nơi tồn tại đồng thời hai kiểu hệ sinh thái đặc trưng, điển hình, đó là hệ sinh thái trên núi đá vôi và hệ sinh thái đất ngập nước nội đồng lớn nhất đồng bằng Bắc bộ[16]. Với tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Đặc biệt là loàiVoọc Quần đùi trắng(Trachypithecus delacouri) - một loài đặc hữu của Việt Nam, là một trong 25 loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu. Năm 2010, Vân Long vinh dự được Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam xác lập đồng thời hai kỷ lục:là nơi có cá thể Voọc mông trắng sinh sống nhiều nhất và nơi có bức tranh tự nhiên lớn nhất Việt Nam. Với nhiều lợi thế về vẻ đẹp của thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa và các hệ sinh thái, Vân Long có lợi thế lớn trong phát triển các loại hình du lịch, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các loại hình du lịch này muốn tồn tại và phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lí các nguồn tài nguyên. Hiện nay các hệ sinh thái và môi trường nơi đây đang bị đe dọa bởinhiều
- 2 hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng dân cư, với những nguy cơ như: Cháy rừng, săn bắn trái phép động vật rừng, phát thải không kiểm soát của các nhà máy công nghiệp, canh tác đất không bền vững, chăn thả gia súc, lấn chiếm đất rừng, nạn rác thải, …Đây là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái và môi trường sống, dẫn đến các hệ sinh thái bị giảm cấp và môi trường tự nhiên nơi đây bị hủy hoại. Xuất phát từ nhận thức thực tiễn trên, để góp phần phát triển du lịch bền vững, ổn định đời sống của người dân địa phương cũng như cải thiện môi trường sinh thái, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Một số vấn đề chung về phát triển du lịch bền vững * Khái niệm du lịch: Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch đã bắt đầu phát triển mạnh và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Theo Liên hiệpQuốc tế Tổ chức các Cơ quan Lữ hành (International Union of Official Travel Oragnization - IUOTO)[24]: Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống... Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 đến 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc cuả họ[24]. Theo I.I pirôgionic, 1985[23]: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.
- 4 Ngoài ra du lịch còn được định nghĩa nhìn từ góc độ du khách; nhìn từ góc độ kinh tế; từ góc độ thị trường du lịch; Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch; Xét từ góc độ sản phẩm du lịch… * Phát triển du lịch bền vững: Có rất nhiều khái niệm, cách hiểu đã đưa ra về du lịch bền vững. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hiệp quốc (UNWTO) năm 2005: “Du lịch bền vững bao gồm tất cả các loại hình du lịch, cả du lịch quy mô lớn và những loại hình du lịch nhỏ. Nguyên tắc của sự bền vững trong du lịch là đề cập đến các yếu tố, khía cạnh về môi trường, kinh tế và văn hóa - xã hội của phát triển du lịch và sự cân bằng giữa 3 yếu tố này cần được thiết lập nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững dài hạn”[24]. Trên cơ sở đó UNWTO (2005) đã nêu ra 2 nguyên tắc cơ bản của du lịch bền vững bao gồm: (1) - Giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của ngành du lịch và hoạt động du lịch tới môi trường, văn hóa - xã hội và kinh tế ; (2) - Tăng cường tối đa đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế và tăng lợi ích cho cả du khách và cộng đồng địa phương, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa truyền thống. Như vậy, có thể hiểu: Du lịch bền vững đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu thế hệ tương lai. Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Mục tiêu của du lịch bền vững là: Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách; Duy trì chất lượng môi trường.
- 5 1.1.2. Lịch sử hình thành du lịch Từ thời Hy Lạp cổ, các nhà lữ hành như Herodotus (năm 484 - 425 trước Công Nguyên) đã tới thăm các xứ sở và vùng đất bên ngoài quê hương mình và tường thuật ghi lại những điều được mắt thấy tai nghe. Tương tự như vậy, người La Mã giàu có đã đi đến Ai Cập và Hy Lạp, thăm các thánh địa, tắm suối nước nóng tự nhiên và nghỉ ngơi, thư giãn. Trong thế kỷ 18 và 19, việc đi thăm nhiều nơi trên thế giới đã trở nên một hoạt động rất được ưa chuộng trong giới quý tộc châu Âu. Đầu thế kỷ 20, với việc xuất hiện của ô tô càng khuyến khích người Mỹ và châu Âu đi du lịch nhiều hơn. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, các chuyến bay chở khách cũng đóng một vai trò quyết định. Các khách du lịch phương Tây đã đặt chân tới những vùng đất trước đó được coi là rất xa xôi[24]. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 50 và 60 của thế kỷ 20, khi ngành hàng không phục vụ phát triển rộng khắp thì ngành du lịch mới thật sự phát triển. Trong vài thập niên gần đây, hoạt động du lịch trên thế giới phát triển đã có những tác động đáng kể đến nền kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các lãnh thổ du lịch. Vì thế các nghiên cứu về du lịch đã rất quan tâm đến những tác động này và tìm ra những mô hình phát triển du lịch hiệu quả để hạn chế thấp nhất những tác hại và gia tăng tối đa những lợi ích mà du lịch mang lại, nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Phần lớn, các nghiên cứu này xuất phát từ góc nhìn của khái niệm phát triển bền vững, sau đó phát triển thành những nghiên cứu về phát triển bền vững trong ngành du lịch, gọi tắt là phát triển du lịch bền vững. Chỉ tính đến năm 1999, theo thống kê của Tổ chức du lịch thế giới (The World Tourism Organization) đã có trên 100 cuốn sách và 250 bài báo (công bố quốc tế) nói về du lịch bền vững (Lucian Cernar và Julien Gourdon, 2007)[23]. Từ đó đến nay, con số nói trên chắc chắn đã tăng hơn rất nhiều.
- 6 1.1.3.Những nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, cần phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm 10 nguyên tắc sau[23]: Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được coi là nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài. Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên và giảm chi phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế- xã hội. Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn hoá. Việc duy trì tính đa dạng sẽ tạo cho sức bật cho ngành du lịch giúp du lịch phát triển một cách bền vững. Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển. Du lịch được coi là một ngành tổng hợp vì vậy sự phát triển của du lịch có liên quan mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa phương vì vậy muốn phát triển bền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa phương phát triển. Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lợi nhuận cho cộng đồng mà còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều đó giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch giảm thiểu những mâu thuẫn của mọi nguời, đi đến tính thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp phát triển du lịch được lâu dài.
- 7 Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng ta đã biết nguồn nhân lực phục vụ du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền vững hơn. Nguyên tắc 9: tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm. Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu, nhằm mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp du lịch. Tóm lại, muốn du lịch phát triển bền vững thì nhất thiết phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, và môi trường xã hội. Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội và kinh tế. Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nhon chỉ khi nó được phát triển một cách bền vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả cao, hiệu quả tốt nhất. 1.2. Ở Việt Nam Theo Luật Du lịch được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 2005, có hiệu lực từ tháng 01/2006[16]: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu câu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.2.1. Lịch sử hình thành ngành du lịch Việt Nam Ngày 05/06/1951,Vua Bảo Đại đã cho thành lập Sở du lịch tại miền Nam, lúc này đang thuộc quyền kiểm soát của thực dân Pháp. Nhiều khu du lịch đẹp tại miền Nam đã được sở du lịch lúc đó phát hiện như Vũng Tàu, Nha Trang, Khánh Hòa.... Do ảnh hưởng của chiến tranh nên ngành kinh doanh này vẫn gặp rất nhiều khó khăn và khó phát triển[24].
- 8 Năm 1960,Sở du lịch miền Bắc mới chính thức được thành lậpvà phát triển chậm so với các nước trong khu vực trong một thời gian dài. Tuy nhiên, với những lợi thế đi cùng là các chính sách du lịch mới, ngành công nghiệp kinh doanh này đã nhanh chóng phục hồi và có bước phát triển nhanh chóng. Là một đất nước có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nên Việt Nam có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn. Theo số liệu thống kê trên thế giới[23], Việt Nam xếp thứ 27 trong những quốc gia có nhiều bãi biển trên thế giới. Cho đến nay có 7 địa điểm được UNESCO công nhận là Di sản thế giới, bao gồm Vịnh Hạ Long, Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn và VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. Nổi bật nhất trong số đó là Vịnh Hạ Long đã được bầu là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới. Ngoài ra còn có nhiều khu du lịch nổi tiếng thu hút nhiều du khách như Sapa, Đà Lạt, Hạ Long, du lịch Tuần Châu ...Việt Nam hiện nay có 8 khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận. Với sự đa dạng của các loài động vật và thực vật phong phú, với sự đa dạng về dân tộc cũng tạo nên nền văn hóa riêng của mỗi vùng như Lễ hội voi, Lễ hội cồng chiêng tại Tây Nguyên, hoặc các ngày hội của dân tộc vùng núi phía Bắc. Mặc dù có rất nhiều tiềm năng, hoạt động du lịch ở Việt Nam chỉ thực sự diễn ra sôi nổi từ sau năm 1990, gắn liền với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Theo số liệu thống kê, từ năm 1990 đến 2002 lượng khách quốc tế tăng 10,5 lần (từ 250.000 đến 2.620.000), khách nội địa tăng 13 lần (từ 1000.000 tăng lên 13.000.000). Thu nhập xã hội cũng tăng đáng kể, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng đến năm 2002 là 23.000 tỷ đồng, trong đó hoạt động du lịch trong các KBT,VQG và du lịch biển đóng góp một tỷ trọng lớn. Các số liệu thống kê ở một số Vườn Quốc gia như Cúc Phương, Cát Bà, Côn Đảo, Bạch Mã … các khu bảo tồn thiên nhiên như Hồ Kẻ Gỗ… bình quân mỗi năm tăng 50% khách nội địa và 30 % khách quốc tế. Trong năm 2008, nước ta đón hơn 4,2 triệu du khách quốc tế và hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước[2]. Những con số này được tăng dần theo thời gian, đến năm 2015 Việt Nam đã chào đón gần 8 triệu khách du lịch quốc tế tăng so với năm 2014 là 0,9% [24] .
- 9 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại một sốVườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Hiện nay đa số các VQG và khu BTTNthực hiện phát triển du lịch bền vững đã đem lại hiệu quả rất lớn về kinh tế, xã hội, môi trường. a, VQG Cát Tiên và KBTTN văn hóa Đồng Nai đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai ngày 29/6/2011, do vậy, phát triển rừng bền vững, gắn với công tác bảo tồn, đa dạng sinh học và văn hóa là mục tiêu cần hướng tới. * Phát triển du lịch cộng đồng ở vùng đệm: Được sự ủng hộ của Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Đan Mạch đã xây dựng dự án phát triển du lịch sinh tháiVQG Cát Tiên trên địa bàn 3 xã: Tà Lài, Đắk Lua và Nam Cát Tiên thuộc huyện Tân Phú. Đây là mô hình phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) đầu tiên của WWF về sự hợp tác giữa cộng đồng với các doanh nghiệp, đặc biệt là chia sẻ lợi ích cho cộng đồng. DLCĐ khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa, tạo cơ hội cho du khách tìm hiểu, nâng cao nhận thức về sự phong phú, đặc sắc và vai trò của rừng nhiệt đới. Ở xã Tà Lài, lợi thế nổi bật là nằm áp sátVQG Cát Tiên, giàu tiềm năng văn hóa của các dân tộc Mạ và S’Tiêng (ấp 4) và Tày (ấp 7); có di tích lịch sử nhà ngục Tà Lài, với cảnh quan thiên nhiên đẹp. Văn hóa dân gian đặc trưng là múa hát cồng chiêng (Mạ, S’Tiêng), múa sạp, đàn tính, hát then (Tày). Các lễ hội truyền thống như lễ đâm trâu, lễ cúng Giàng, lễ lồng tổng, lễ tung còn. Sản phẩm du lịch ở Tà Lài là dịch vụ lưu trú, đi bộ trong VQG Cát Tiên, ẩm thực, thưởng thức văn hóa, văn nghệ truyền thống, mua sắm hàng thổ cẩm..., đã tạo sự hấp dẫn cho nhiều du khách trong và ngoài nước. * Duy trì mô hình du lịch cộng đồng: Ngoài Tà Lài, xã Đắk Lua cũng được chọn để xây dựng mô hình DLCĐ. Đây là xã vùng sâu, vùng xa nhất của tỉnh Đồng Nai có địa thế tương đối bằng phẳng, nằm giáp ranh vớiVQG Cát Tiên và khu di chỉ khảo cổ học Cát Tiên, có các cánh đồng lúa rộng lớn, đường đi lại thuận lợi. Dự án đã phối hợp với Ban quản lý DLCĐ xã Đắk Lua và Công ty Inno Việt chọn được 4 hộ để phát triển mô hình homestay. Trong thời gian ban đầu, do số lượng khách chưa nhiều, dự án đã hỗ trợ
- 10 một số kinh phí cho 02 hộ để sửa chữa cơ sở lưu trú và mua sắm các vật dụng giúp cho mô hình sớm được hoạt động. Sản phẩm du lịch là lưu trú, ẩm thực, đi xe đạp trong xã, dạy du khách làm vườn, nấu ăn. Công ty du lịch Inno Viet đã ký hợp đồng với 2 hộ và có hướng hợp tác kinh doanh lâu dài tại đây. Ngày 27-2-2012, Tổ chức WWF Hà Nội vàVQG Cát Tiên đã tổng kết dự án phát triển du lịch sinh thái. Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa. Thực tế, mô hình DLCĐ còn khá mới đối với tỉnh Đồng Nai. Chính vì vậy, để phát triển DLCĐ bền vững, chính quyền địa phương cần tiếp tục giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo tồn văn hóa, từ đó người dân mới có thể hướng dẫn khách du lịch hiểu biết đầy đủ về văn hóa địa phương. Việc quy hoạch tổng thể phát triển thêm các khu DLCĐ của tỉnh Đồng Nai cũng rất cần thiết. Đồng thời cần tạo một cơ chế thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để thu hút du khách và các nhà doanh nghiệp, các công ty hỗ trợ phát triển DLCĐ. Mặt khác, đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho DLCĐ nhằm tạo điều kiện tìm kiếm liên doanh, liên kết với các đơn vị có kinh nghiệm về phát triển DLCĐ, đảm bảo đôi bên cùng có lợi; giúp cho Ban quản lý DLCĐcác xã và Tổ hợp tác Tà Lài, Đắk Lua có đủ thời gian học tập cách làm ăn mới [19]. b. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng Cùng với sự gia tăng về số lượng khách du lịch, cơ sở vật chất ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiệnvà sự tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch. Du lịch ở Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch như mại dâm, ma tuý, tội phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Tuy vậy, với lượng du khách tăng nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp.
- 11 Trước những tồn tại trên UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân. c. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch của VQG Cúc Phương * Về xây dựng tuyến, điểm tham quan và các sản phẩm du lịch Cúc Phương đã mở nhiều tuyến, điểm tham quan mới. Đặc biệt trong những năm gần đây, trên cơ sở quy hoạch các phân khu chức năng, Cúc Phương đã tổ chức khai thác hợp lý các tuyến, điểm tham quan nhằm tạo ra nhiều hình thức du lịch hấp dẫn hơn như: Đi bộ xuyên rừng, ngủ bản, đạp xe trong rừng, xem động vật hoang dã ban đêm, tổ chức giao lưu văn nghệ… Nhiều dịch vụ du lịch được mở mang, đã làm tăng khả năng kinh doanh du lịch, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của du khách.Với việc mở rộng tuyến, điểm tham quan cho du khách nên đã giảm tải sự tập trung tại một số tuyến điểm truyền thống trước đây, hạn chế tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường của du khách. Việc mở rộng này còn làm tăng thêm sự đa dạng, phong phú các sản phẩm du lịch, tạo cơ hội thu hút khách đến với Cúc Phương[19, 21] . * Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên cho du khách: - Xây dựng Trung tâm du khách: Du khách sẽ hiểu thêm về những mối đe dọa làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, từ đó sẽ trân trọng hơn những giá trị thiên nhiên nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy những giá to lớn
- 12 của tài nguyên thiên nhiên và những giá trị sinh thái nhân văn, giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi trường sống. - Xây dựng các biển báo thông tin diễn giải thiên nhiên: Nội dung của các bảng thông tin được thiết kế với thông tin ngắn gọn, đơn giản, gây sự tò mò và gợi tính tư duy, tạo cho du khách những hứng khởi và sự chú ý trên tuyến tham quan. Những biển chỉ dẫn đã cung cấp thêm thông tin về thiên nhiên đồng thời gợi lên ý thức trân trọng và gìn giữ thiên nhiên cho du khách; cách làm này có ý nghĩa giáo dục rất cao và hấp dẫn du khách. - Các công trình nghiên cứu và kết quả các hoạt động bảo tồn là sản phẩm du lịch rất hấp dẫn: Cúc Phương có nhiều chương trình, dự án nghiên cứu và bảo tồn các nhóm loài động, thực vật quý hiếm, tiêu biểu như Trung tâm cứu hộ Linh trưởng, Trung tâm bảo tồn thú ăn thịt nhỏ, Trung tâm bảo tồn các loài rùa cạn và rùa nước ngọt, Vườn Thực vật... - Xây dựng các tuyến du lịch chuyên đề: Đó là các tuyến xem chim, xem côn trùng, xem dơi, xem trà hoa vàng, tuyến xuyên rừng ngủ bản Mường, Thông qua các tuyến du lịch chuyên đề để giới thiệu và giúp khám phá những giá trị còn tiềm ẩn của thiên nhiên Cúc Phương. - Tổ chức dịch vụ hướng dẫn:Việc có hướng dẫn viên cho các đoàn khách, đặc biệt đối với KBTTN là rất cần thiết và trong một số trường hợp phải là bắt buộc. Thông qua việc hướng dẫn trên các tuyến, điểm tham quan sẽ cung cấp được nhiều hơn những thông tin cho du khách, giúp cho du khách có được những thông tin mới trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, góp phần tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn cho du khách. - Phối hợp với đoàn thanh niên, nhóm nâng cao nhận thức bảo tồn tạo sân chơi cho du khách - Xây dựng đội văn nghệ: Đội văn nghệ được xây dựng và phát triển theo hướng bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc Mường, bản sắc của Cúc Phương. * Tổ chức du lịch có sự tham gia của cộng đồng: Du lịch có sự tham gia của cộng đồng là một nguyên tắc quan trọng của DLST, nhằm góp phần bảo vệ và phát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn