intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày (Rhopalocera) và đề xuất biện pháp quản lý tại xã Yên Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được thành phần, phân bố của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; đề xuất được giải pháp quản lý các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày cho phù hợp với điều kiện của xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày (Rhopalocera) và đề xuất biện pháp quản lý tại xã Yên Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày......tháng......năm 2016 Người cam đoan Hoàng Văn Cường
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Bằng những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo xã Yên Phúc. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Bảo Thanh – Thầy đã hướng dẫn tôi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Yên Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày......tháng......năm 2016 Học viên Hoàng Văn Cường
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy trên thế giới ...................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày ở Việt Nam ............................................................................................................... 7 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 10 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 10 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 10 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 10 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 10 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 11 2.4.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................... 11 2.4.2. Công tác điều tra ngoài thực địa ......................................................... 12 ..................................................................................................................... 13
  4. iv Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 23 3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23 3.2. Địa hình ................................................................................................. 23 3.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 24 3.3.1. Địa chất .............................................................................................. 24 3.3.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................ 24 3.4. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 24 3.4.1. Khí hậu ............................................................................................... 24 3.4.2. Thủy văn ............................................................................................ 25 3.5. Đặc điểm tài nguyên rừng...................................................................... 25 3.5.1. Thảm thực vật rừng ............................................................................ 25 3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 3.6.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................................... 26 3.6.2. Dân số và lao động: ............................................................................ 27 3.6.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..................................................... 27 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 29 4.1. Đa dạng về côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại xã Yên Phúc ..... 29 4.1.1. Thành phần loài .................................................................................. 29 4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại ............................................................. 33 4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở xã Yên Phúc........................................ 34 4.2. Đa dạng quần xã côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày theo sinh cảnh khác nhau. ............................................................................................ 36 4.2.1. Đa dạng loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày theo sinh cảnh....... 36 4.2.2. Đa dạng loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày ở sinh cảnh khác nhau ..................................................................................................... 39 4.3. Các loài thực vật là nguồn thức ăn của những loài bướm....................... 41
  5. v 4.4. Đặc điểm nhận biết, sinh học và sinh thái của một số loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại khu vực nghiên cứu .................................. 43 4.4.1. Các loài có khả năng gây hại .............................................................. 43 4.4.2. Các loài có tên trong sách đỏ Việt Nam năm 2007 ............................. 50 4.4.3. Các loài có vai trò sinh vật chỉ thị ....................................................... 51 4.5. Thực trạng và giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại khu vực nghiên cứu......................................................................... 53 4.5.1. Thực trạng .......................................................................................... 53 4.5.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học con trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày ...................................................................................... 53 4.5.3. Giải pháp quản lý chung ..................................................................... 55 4.5.4. Giải pháp quản lý cụ thể ..................................................................... 57 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật CITES hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng CP Chính phủ IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế NĐ Nghị định TCN Trước công nguyên SC Sinh cảnh STT Số thứ tự ÔTC Ô tiêu chuẩn
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 15 Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài 4.1 29 côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại xã Yên Phúc Số lượng loài, giống của các họ côn trùng bộ Cánh vảy hoạt 4.2 33 động ban ngày 4.3 Các loài thuộc nhóm thường gặp (P > 50%) 35 Phân bố của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày theo 4.4 36 sinh cảnh Thống kê các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày 4.5 38 gặp ở tất cả các sinh cảnh Sự phân bố côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày theo 4.6 39 các sinh cảnh tại xã Yên Phúc
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên bảng Trang 2.1 Phương pháp làm bao giữ mẫu 12 2.2 Phương pháp cắp mẫu bướm 13 2.3 SC rừng tự nhiên 17 2.4 SC khu dân cư, canh tác nông nghiệp 17 2.5 SC rừng trồng Hồi 17 2.6 SC rừng thứ sinh trên núi đá vôi 17 2.7 SC rừng phục hồi sau nương rẫy 17 2.8 SC rừng kín thường xanh ven suối 17 Sơ đồ tuyến điều tra côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban 2.9 18 ngày tại xã Yên Phúc (Nguồn bản đồ: xã Yên Phúc năm 2012) 4.1 Đa dạng theo giống và loài của các họ bướm ở xã Yên Phúc 34 Tỉ lệ độ bắt gặp của các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động 4.2 35 ban ngày thuộc khu vực nghiên cứu Tỷ lệ phần trăm số loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban 4.3 37 ngày theo sinh cảnh Chỉ số phong phú Côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày 4.4 41 theo các dạng sinh cảnh 4.5 Papilio memnon (Linnaeus) 43 4.6 Papilio polytes (Linnaeus) 44 4.7 Papilio demoleus (Linnaeus) 46 4.8 Pieris rapae (Linnaeus) 46 4.9 Eurema hecabe (Linnaeus) 46 4.10 Eurema blanda (Boisduval) 47 4.11 Euthalia aconthea (Cramer) 48 4.12 Neptis hylas (Linnaeus) 49 4.13 Troides helena (Linnaeus) 50 4.14 Thaumantis diores (Doubleday) 52
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất trong số các loài sinh vật cư trú trên hành tinh chúng ta, chúng chiếm hơn một nửa tổng số loài sinh vật trên hành tinh này. Cho đến nay con người đã phát hiện và mô tả được hơn một triệu loài côn trùng thuộc các bộ, họ khác nhau. Tuy nhiên con số này chỉ mang tính chất tương đối vì hàng ngày con người không ngừng phát hiện và mô tả thêm các loài mới Sinh vật nói chung và côn trùng nói riêng đều đóng vai trò quan trọng trong tự nhiên. Nguyễn Viết Tùng, (2006)[1] trong hơn một triệu loài côn trùng chỉ có khoảng 0,1% tổng số loài là gây hại, còn đại đa số côn trùng đều có lợi. Côn trùng có vai trò là mắt xích trong chuỗi thức ăn. Có trên 80% côn trùng ăn cây xanh và bản thân nó lại là thức ăn cho của nhiều động vật khác như chim, thú, ếch nhái, bò sát… Thậm chí có đến 96% thức ăn của chim là côn trùng. Côn trùng phân hủy xác chết, cải tạo đất. Côn trùng thụ phấn cho các loài thực vật thượng đẳng, làm tăng năng suất cây trồng, tạo dòng tiến hóa mới. Ngoài ra côn trùng còn giúp con người tiêu diệt sâu hại, bảo vệ mùa màng, nhiều loài côn trùng còn cho những sản phẩm quý hiếm không thể thay thế như tơ tằm, mật ong, cánh kiến đỏ… Côn trùng có màu sắc sặc sỡ, hình dạng kỳ thú, tô thêm vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên. Nói tóm lại côn trùng là một thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái. Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú trong lớp Côn trùng có 2 nhóm: Các loài côn trùng thuộc Bộ cánh vảy hoạt động vào ban ngày – Bướm ngày ( Rhopalocera) và các loài côn trùng thuộc Bộ cánh vảy hoạt động vào ban đêm – Bướm đêm (Heterocera). Các loài côn trùng thuộc Bộ cánh vảy hoạt động ban ngày (Rhopalocera) có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng.
  10. 2 Bên cạnh đó thức ăn chính của sâu non và sâu trưởng thành của một số loài trong nhóm chủ yếu là lá cây trong đó có cây nông nghiệp như Ngô, Sắn, Dâu tằm…nhưng cũng có loài ăn nấm mục trên gỗ, cánh kiến, nhựa, thịt nhưng đây chiếm tỉ lệ nhỏ. Đối với Lâm nghiệp và Nông nghiệp thì sâu non của loài này là mối nguy hại rất lớn. Đây là nhóm côn trùng rất phong phú và đa dạng cả về nơi ở lẫn số lượng, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường, chúng thường được dùng là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua sự biến động của quần thể các loài côn trùng bộ Cánh vảy theo thời gian. Vì vậy việc kiểm soát, quản lý Nhóm côn trùng cảnh vảy hoạt động ban ngày là vấn đề cần thiết, nhưng để có thể đưa ra được biện pháp thực hiện hợp lý được thì cần có những nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm của các cá thể và quần thể, thức ăn chính tập tính, sinh hóa… làm cơ sở khoa học. Xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn là một xã vùng núi, người dân sống ở đây chủ yếu là người dân tộc Tày, Nùng nguồn sống chủ yếu dựa vào sản xuất cây công nghiệp, lâm nghiệp, các đôi tượng cây nông – lâm nghiệp là nguồn thức ăn chủ chính của các loài côn trùng thuộc bộ Cảnh vảy. Bên cạnh đó tại khu vực xã chưa có nghiên cứu nào cụ thể về nhóm côn trùng này để có thể định hướng ngăn chặn và biện pháp quản lý hợp lý. Để góp phần bổ sung thông tin và có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp quản lý hợp lý các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại khu vực xã Yên Phúc tôi xin thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày (Rhopalocera) và đề xuất biện pháp quản lý tại xã Yên Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy trên thế giới Bộ Cánh vảy (Lepidoptera), là nhóm côn trùng được rất nhiều người quan tâm. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các công trình nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh vảy, đặc biệt là các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Australia.... Các công trình nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy không chỉ giới hạn về thành phần loài mà còn tập trung nhiều vào vấn đề sinh thái, sinh học và bảo tồn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa côn trùng bộ Cánh vảy và môi trường là một trong những lĩnh vực được các nhà sinh thái và sinh học quan tâm nhiều. Ngày nay môi trường sống của các loài sinh vật nói chung, côn trùng bộ Cánh vảy và côn trùng nói riêng đang bị tàn phá hơn bao giờ hết. Nguyên nhân môi trường sống của sinh vật bị tàn phá là do rừng bị thu hẹp bởi việc chặt phá rừng, khai thác gỗ, và nhiều hoạt động khác. Côn trùng là những loài vật có trọng lượng cơ thể nhỏ nhưng sinh khối của chúng rất lớn. Chúng là nguồn thức ăn dồi dào để duy trì và nuôi sống rất nhiều loài động vật khác như chim, lưỡng cư, bò sát, nhện, và các loại côn trùng ăn thịt. So với các nhóm côn trùng khác, côn trùng bộ Cánh vảy là nhóm được nghiên cứu nhiều nhất do chúng có kích thước cơ thể tương đối lớn và dễ định loại so với với các loài côn trùng khác nhất là ngài đêm (cùng nhóm cánh vảy), gần gũi với con người và nhạy cảm với mọi thay đổi về môi trường sống. Côn trùng bộ Cánh vảy là nhóm động vật đa dạng và phong phú bắt gặp ở hầu hết các hệ sinh thái trên cạn (New, 1997)[9]. Côn trùng bộ Cánh vảy gần gũi với con người và được ưa chuộng vì có giá trị về văn hoá.Nhu cầu thế giới về việc sử dụng côn trùng bộ Cánh vảy cho mục đích khoa học cũng như các mục đích khác là rất lớn. Mỗi năm hàng triệu mẫu côn trùng bộ Cánh vảy
  12. 4 được thu thập và buôn bán trên phạm vi toàn thế giới. Côn trùng bộ Cánh vảy dùng để trang trí, làm quà lưu niệm, làm bộ sưu tập ở nhiều nơi trên thế giới nhất là Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra côn trùng bộ Cánh vảy và một số côn trùng khác nhập khẩu từ các nước nhiệt đới được sử dụng để thả vào vườn thú, công viên phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí và giáo dục. Từ những nhu cầu đó đã tạo ra một thị trường rất lớn về côn trùng bộ Cánh vảy. Hàng năm thu nhập từ việc buôn bán côn trùng bộ Cánh vảy chiếm trên 100 triệu Đô la Mỹ (Parsons, 1996)[10]. Con số này còn lớn hơn nhiều trong những năm gần đây. Có nhiều nước đã rất thành công trong việc nuôi côn trùng bộ Cánh vảy xuất khẩu như: Papua New Guinea, Thái Lan, Đài Loan, Costa Rica, Mỹ... Ví dụ ở Đài loan hàng năm có khoảng 15 đến 500 triệu con côn trùng bộ Cánh vảy được bán ra thị trường thông qua các công ty nuôi và buôn bán côn trùng. Một công ty nổi tiếng ở Mỹ một năm bán ra thị trường trên 50 triệu con côn trùng bộ Cánh vảy. Những khu rừng có tán rậm thường ít các loài côn trùng bộ Cánh vảy phân bố hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng của các loài côn trùng bộ Cánh vảy tăng lên với sự tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975)[13], hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985)[12]. Côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Spitzer et al., 1993 & 1997; Leps & Spitzer, 1990)[14],[15],[16]. Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần và số lượng quần thể các loài côn trùng bộ Cánh vảy. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài trong quần xã côn trùng bộ Cánh vảy cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hoá, đặc biệt các loài đặc hữu bị biến mất khi sinh cảnh của chúng bị đô thị hoá (BlaBrown, 1996)[17].
  13. 5 Nghiên cứu của Schulze et al. (2004a, b)[14],[15] cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần xã côn trùng bộ Cánh vảy cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp.Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần côn trùng bộ Cánh vảy là không đáng kể. Các loài côn trùng bộ Cánh vảy có phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp ở những khu vực rừng thấp, thường bị tác động của con người. Trong khi đó, các loài côn trùng bộ Cánh vảy đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998)[20]. Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các loài côn trùng bộ Cánh vảy còn là nhóm động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của các loài côn trùng bộ Cánh vảy thường tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Pollard, 1988)[22].Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của các loài côn trùng bộ Cánh vảy trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999)[24]. Theo nghiên cứu của Pollard (1988)[22] ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của các loài côn trùng bộ Cánh vảy tăng. Do vậy việc nhân nuôi các loài côn trùng bộ Cánh vảy, nhất là các loài côn trùng bộ Cánh vảy quý hiếm là việc cần làm nhằm bảo tồn các loài quý hiếm và tạo thu nhập cho người dân trong vùng thông qua việc xuất khẩu côn trùng bộ Cánh vảy cũng như các loại côn trùng có giá trị thương mại khác. Cuốn Bướm ngày chí Trung Quốc của Chu Nghiêu (1994)[8] gồm 2 tập và 880 trang, đã đã thống kê được tại Trung Quốc có 1225 loài côn trùng bộ Cánh vảy với 5.000 bức ảnh màu. Đây được xem là công trình nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trước cho đến thời điểm đó. Năm 1997, ông cũng đã ghi nhận 400 loài côn trùng bộ Cánh vảy tại Đài Loan. Các tài liệu này chủ yếu mô tả đặc điểm hình thái, phân bố của các loài. Dr.Benard d’ Abrera (2003)[11] đã mô tả đặc điểm
  14. 6 hình thái và đặc điểm phân bố của 969 loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trên thế giới. Khi nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh đông của nhóm Danaidae tại Đài Loan, Wang và Emmel (1990)[25] đã tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài Bướm chúa Monarch (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lượng cá thể đông đúc. Trong khi đó, Kitahara (2008)[26] với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hoa. Nhẳm cung cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của con người trong nỗ lực bảo tồn côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày, Lian Pin Koh (2007)[27] đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và Treadaway (2004)[28] xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn côn trùng bộ Cánh vảy ngày ở quần đảo Philippine và từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ. Khi nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh vảy trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh rét của nhóm Bướm đốm (Danaidae) tại Đài Loan Heppner và Emmel (1990)[29] tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài Bướm chúa (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lượng cá thể đông đúc. Trong khi đó, Kitahara (2008)[26], với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của côn trùng bộ Cánh vảy họa động ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các loài thực vật có hoa. Ngoài ra, để cung cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của con người nhằm nỗ lực bảo tồn côn trùng bộ Cánh vảy
  15. 7 hoạt động ban ngày, Koh.L.P (2007)[27], đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á tới khu hệ côn trùng bộ Cánh vảy. Danielsen và Treadaway (2004)[28] đã xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày ở quần đảo Philippine, từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ. Như vậy, ở một số nước Châu Á, côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày đã trở thành một trong những đối tượng được quan tâm nghiên cứu và bảo vệ. 1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày ở Việt Nam Nghiên cứu về côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình nghiên cứu của Đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Pavie, Auguste đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879 – 1895)[30] đã xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm. Danh sách khu hệ côn trùng bộ Cánh vảy của Việt Nam được công bố vào năm 1957, trong danh sách này có 454 loài do (Metaye,1957)[31], Contribution a I’etude deslepidopteres du Vietnam (Rhopalocera). Khoa-hoc Dai-Duong. Saigon. Annals of the Faculty of science, University of Saigon. Trong những năm gần đây có nhiều công trình khảo sát về côn trùng bộ Cánh vảy do trung tâm Việt – Nga tiến hành tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam như: Vườn quốc gia Ba Bể (1996 – 1997)[32], Hoàng Liên (1998 – 2000)[33], … Đề tài “Nghiên cứu thành phần các loài Bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng” của Viện điều tra quy hoạch rừng – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 2000)[2] đã thống kê được nhiều loài Cánh vảy hoạt động vào ban ngày. Phát hiện thêm nhiều loài mới cho khoa
  16. 8 học cũng như Việt Nam. Bên cạnh những nghiên cứu trên Đặng Thị Đáp (2009)[3] đã có những ghi nhận về cây chủ ấu trùng côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày, cho thấy những bằng chứng vững chắc về tính phụ thuộc của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày đối với môi trường sống của chúng. Dựa trên mối liên hệ đặc biệt của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày Vũ Văn Liên và Vũ Quang Công (2005)[4] đề nghị tính chỉ thị của một số họ côn trùng bộ Cánh vảy, và Monastyrskii (2009)[35] đề xuất một số phân bố côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày dựa trên quan điểm về phân vùng địa sinh học ở Việt Nam. Việc nghiên cứu biến động bướm theo mùa ở Việt Nam cũng đã được đề cập đến, tuy nhiên còn rất hạn chế, Monastyrskii (2002)[34] nghiên cứu biến động về thành phần loài bướm ở một số Vườn Quốc gia ở Việt Nam là Ba Bể, Hoàng Liên và Cát Tiên. Tác giả chỉ ra có hai đỉnh cao về thành phần loài, trong đó, đỉnh cao thứ nhất về thành phần loài của hai Vườn Quốc gia rơi vào tháng 4, tháng 5 và một Vườn Quốc gia khác rơi vào tháng 6; đỉnh thứ hai về thành phần loài của hai Vườn Quốc gia vào tháng 12 và một Vườn Quốc gia khác vào tháng 10 (tác giả ghi chú không rõ về tên Vườn Quốc gia). Theo quy luật chung mà các nhà côn trùng đều nhận thấy là ở Miền Bắc Việt Nam, b ướm thường phong phú nhất vào tháng 5 và 10. Như vậy, nếu ở Ba Bể hay Hoàng Liên có thành phần loài bướm cao rơi vào tháng 12 là điều không thể. Nhận xét và đánh giá chung Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về côn trùng nói chung, các loài bướm ngày nói riêng. Nghiên cứu đ ược th ực hiện trên nhiều lĩnh vực, từ nghiên cứu thành phần, sinh học, sinh thái đến nghiên cứu khả năng sử dụng bướm như là chỉ thị sinh thái. Các nghiên cứu chỉ ra rằng bướm rất nhạy cảm với mọi thay đổi về môi trường sống, có giá trị trong việc giám sát và đánh
  17. 9 giá tác động của môi trường đến sinh vật. Kết quả các nghiên cứu trên đã góp phần làm giàu kho tàng kiến thức về côn trùng nói chung, bướm nói riêng. Ở Việt Nam, nghiên cứu về bướm ngày đã được thực hiện khá sớm, tập trung vào xây dựng danh lục loài, nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về thành phần loài, một số nghiên cứu về sinh học, sinh thái. Phần lớn các nghiên cứu về bướm mang tính chất định tính, một số nghiên cứu sử dụng định lượng, một số nghiên cứu sử dụng định lượng để đánh giá sự đa dạng thông qua các chỉ số đa dạng quần xã các loài bướm chưa nhiều. Nghiên cứu định lượng sẽ cho phép tính toán các chỉ số đa dạng, có thể so sánh, đánh giá mức độ đa dạng của quần xã các loài bướm ở một khu vực hay giữa các sinh cảnh khác nhau trong một khu vực nghiên cứu. Địa điểm mà đề tài thực hiện chưa có công trình nghiên cứu về côn trùng nói chung, bướm nói riêng.
  18. 10 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần quản lý có hiệu quả các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại khu vực xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được thành phần, phân bố của côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày tại xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất được giải pháp quản lý các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày cho phù hợp với điều kiện của xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các loài côn trùng hoạt động ban ngày – Bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh Vảy (Lepidoptera). - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện ở các dạng sinh cảnh khác nhau của xã Yên Phúc. - Thời gian thực hiện: Nghiên cứu được thức hiện từ tháng 09/2015 đến 03/2016. 2.3. Nội dung nghiên cứu Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm: - Xác định thành phần loài của nhóm côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trong khu vực nghiên cứu. - Đánh giá tính đa dạng và phân bố của các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trong khu vực nghiên cứu; - Xác định cây thức ăn của loài côn trùng bộ Cánh vảy;
  19. 11 - Xác định đặc điểm nhận dạng một số loài Cánh vảy hoạt động ban ngày gây hại cho nông lâm nghiệp, có giá trị bảo tồn, chỉ thị trong khu vực nghiên cứu. - Đề xuất biện pháp quản lý các loài côn trùng bộ Cánh vảy hoạt động ban ngày trong khu vực nghiên cứu. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Qua việc tham khảo các tài liệu của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001) [5], Vũ Văn Liên và Hoàng Thị Yến (2011), Đặng Thị đáp (2009), http://www.vncreatures.net bao gồm một số nội dung sau: 2.4.1. Công tác chuẩn bị Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại. - Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: + Vợt bắt bướm có đường kính vòng vợt từ 35 – 60 cm được làm bằng sắt, chiều dài cán vợt 100 – 600 cm, lưới vợt được làm bằng chất liệu mỏng và mềm. + Túi bướm (bao giấy giữ mẫu): Được làm bằng giấy can hoặc giấy nến có độ trơn bóng tốt, có tác dụng giữ mẫu không bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Túi bướm có thể là hình chữ nhật hay hình tam giác (thường được sử dụng rộng rãi hơn), kích thước túi bướm tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật. Trên túi bướm ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt được. Cách gập túi bướm hình tam giác: đầu tiên ta gấp chéo tờ giấy vào theo đường sao cho tờ giấy thừa ra bằng nhau và chiều rộng từ 2 - 3cm, sau đó gấp tiếp hai đầu giấy vào. Cuối cùng gấp hai đầu giấy và ta được bao giữ mẫu, mỗi bao đựng một loại mẫu vật. Mẫu bắt được yêu cầu phải giữ nguyên trạng thái không bị xước, không bị bay hết lớp phấn trên bề mặt mẫu và phải còn đầy đủ các bộ phận.
  20. 12 + Bàn căng mẫu (giá bướm hay giá căng mẫu), miếng xốp,... + Kim cắm mẫu; + Hộp gỗ, hộp nhựa để bảo quản mẫu; + Địa bàn; + Máy ảnh, GPS. Hình 2.1: Phương pháp làm bao giữ mẫu - Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu qua bản đồ và hiện trạng sinh cảnh trên thực địa. 2.4.2. Công tác điều tra ngoài thực địa 2.4.2.1. Điều tra thành phần loài bướm * Phương pháp điều tra và thu mẫu: Bộ Cánh vảy có kiểu miệng hút do đó thức ăn chủ yếu là mật hoa và các chất khoáng nên chúng thường tập trung ở những nơi ven suối, nơi đất ẩm, bãi cỏ, ven đường đi, đám cây bụi có nhiều hoa, cây hoa màu, cây ăn quả. Tuy vậy, vẫn có một số loài sống dưới tán rừng, cây bụi, v.v. Ở các sinh cảnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2