intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng sơn

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được tính đa dạng và giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. Đánh giá được nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thực vật đặc biệt là loài Hoàng đàn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng sơn

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu tôi trực tiếp tiến hành và xây dựng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự đóng góp và giúp đỡ việc thực hiện luận văn đều đƣợc ghi nhận rõ ràng và các thông tin trích dẫn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hữu Hƣng
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo Sau đại học - trình độ Thạc sĩ tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, gắn việc đào tạo với hoạt động thực tiễn, tôi đã thực hiện luận văn: “Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng sơn”. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Trần Ngọc Hải - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ của Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong việc thu thập và chỉnh lý số liệu. Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực nhƣng bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, xây dựng quý báu của các nhà khoa học, thầy cô giáo và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Hữu Hƣng
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 3 1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 4 1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật ........................................................................... 4 1.2.2. Công tác bảo tồn thực vật rừng ở Việt Nam ........................................... 7 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ............. 12 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 12 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12 2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 12 2.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 13
  4. iv Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25 3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính......................................................................... 25 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27 3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cƣ ....................................... 27 3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu và đời sống nhân dân ........................... 28 3.3. Tài nguyên sinh vật .................................................................................. 32 3.3.1.Thực vật.................................................................................................. 32 3.3.2. Động vật ................................................................................................ 33 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Đa dạng hệ thực vật.................................................................................. 34 4.1.1. Danh lục thực vật bậc cao có mạch của KBTTN Hữu Liên ................. 34 4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành .......................................................... 34 4.1.3. Đa dạng ở bậc dƣới ngành .................................................................... 37 4.1.4. Đa dạng về dạng sống ........................................................................... 40 4.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng .................................................................... 41 4.1.6. Đa dạng về giá trị bảo tồn ..................................................................... 44 4.1.7. Tình trạng bảo tồn của loài Hoàng đàn tại KBTTN Hữu Liên .................. 47 4.2. Giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại KBTTN Hữu Liên ...................... 62 4.2.1. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp ....................................................... 62 4.2.2. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ....................................... 63 4.2.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại KBTTN Hữu Liên ...... 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CITES Công ƣớc về buôn bán động vật hoang dã quốc tế ĐDSH Đa dạng sinh học ĐTQH Điều tra quy hoạch GPS Hệ thống thông tin toàn cầu IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KH Khoa học LSNG Lâm sản ngoài gỗ MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PV Phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TĐT Tuyến điều tra TL Tài liệu UBND Ủy ban nhân dân UNEP Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc VQG Vƣờn quốc gia WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Sự phân phối các taxon của các ngành của khu hệ thực vật 1.1 9 nghiên cứu 1.2 Nghiên cứu Thực vật tại KBTTN Hữu Liên theo thời gian 10 2.1 Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) 16 2.2 Mẫu biểu tổng hợp theo nhóm giá trị sử dụng 16 2.3 Tuyến điều tra và chiều dài tuyến 17 2.4 Điều tra thực vật trên tuyến 18 2.5 Điều tra tầng cây gỗ trên ô tiêu chuẩn 22 2.6 Biểu điều tra cây tái sinh 24 3.1 Dân số - lao động - nhân khẩu trong khu vực 28 3.2 Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Hữu Liên 33 4.1 Sự phân bố các bậc taxon của hệ thực vật tại KBTTN Hữu Liên 34 Tỷ trọng của hệ thực vật KBTTN Hữu Liên so với hệ thực vật 4.2 35 Việt Nam 4.3 Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật KBTTN Hữu Liên 36 Tỷ trọng của lớp Mộc lan (Magnoliopsida) so với lớp Hành 4.4 37 (Liliopsida) trong ngành Mộc lan 4.5 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật KBTTN Hữu Liên 38 4.6 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật KBTTN Hữu Liên 39 4.7 Phổ dạng sống của hệ thực vật KBTTN Hữu Liên 40 4.8 Biểu tổng hợp theo nhóm giá trị sử dụng 41 4.9 Các loài nguy cấp quý hiếm 44 Tổng hợp thực trạng phân bố Hoàng đàn ngoài tự nhiên tại 4.10 52 KBTTN Hữu Liên 2017 4.11 Tổng hợp Hoàng đàn đƣợc trồng trong các hộ gia đình 55
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ tuyến điều tra 15 2.2 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn 17 4.1 Hình thái thân cây Hoàng đàn 48 4.2 Hình thái tán cây Hoàng đàn 48 4.3 Hình thái loài Hoàng đàn 49 4.4 Phân bố tự nhiên của Hoàng đàn trong KBTTN Hữu Liên 51 4.5 Khu vực phân bố Hoàng đàn trong tự nhiên 53 4.6 Hoàng đàn trồng trong vƣờn nhà 54 4.7 Gieo ƣơm hạt trên luống 60 4.8 Cấy cây con vào bầu 60 4.9 Cây con trong bầu trên luống 60 4.10 Cây Hoàng đàn 2,5 tuổi 60
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1992 tại Rio de Janairo Liên hợp quốc tổ chức hội thảo về môi trƣờng và phát triển, đây đƣợc coi là “Cuộc họp thƣợng đỉnh của trái đất”, đã công bố Công ƣớc đa dạng sinh học (ĐDSH). Hơn 160 nƣớc đã ký vào công ƣớc nhận trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng tài nguyên sinh học một cách bền vững và cùng chia sẻ công bằng lợi ích thu đƣợc từ đó. Thực vật rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý gía của mỗi quốc gia. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu về hệ thực vật giúp chúng ta hiểu rõ về thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, nhằm xây dựng mô hình về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật. Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hữu Liên là khu rừng đặc dụng duy nhất của tỉnh Lạng Sơn, đã đƣợc đƣa vào danh lục hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam theo Quyết định số 194/CT ngày 09/08/1986 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ). Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nƣớc ta với hai kiểu rừng là rừng núi đất và rừng núi đá. Trong đó, diện tích rừng trên núi đá vôi chiếm trên 90% diện tích của cả Khu bảo tồn, còn lại khoảng 10% là rừng thƣờng xanh trên núi đất. Trong giai đoạn đầu từ khi thành lập do chƣa ổn định về tổ chức, nguồn nhân lực thiếu thốn, kinh phí đầu tƣ không có nên các hoạt động điều tra, đánh giá đa dạng sinh học và bảo tồn còn nhiều hạn chế. Công tác lƣu trữ mẫu vật, tài liệu vì thế cũng chƣa đƣợc quan tâm.
  9. 2 Cũng nhƣ các khu rừng đặc dụng khác Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên cũng thƣờng xuyên phải đối diện với các hành vi xâm lấn đất để canh tác nƣơng rẫy; khai thác lâm sản trái phép, đặc biệt là các loài quý hiếm nhƣ: Hoàng đàn, Nghiến, Trai lý... Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do địa hình rừng núi sâu, xa; điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nhận thức về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên còn hạn chế; nghèo đói, phong tục tập quán lạc hậu đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ ngƣời dân địa phƣơng vào rừng để mƣu sinh và đang đe dọa trực tiếp đến nguồn tài nguyên thực vật rừng trong khu vực. Để có cơ sở khoa học cho việc bảo tồn có hiệu quả, cần thiết phải điều tra, thu thập, thống kê và phát hiện đƣợc hết thảy các loài thực vật hiện có. Là cán bộ hiện đang công tác tại Khu bảo tồn, bản thân tôi luôn tâm huyết với nghề nghiệp do đó tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn: - Cung cấp bổ sung, cập nhật dữ liệu về tính đa dạng của hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên; - Đề xuất giải pháp cho quản lý bảo tồn đa dạng thực vật đặc biệt là một số loài nguy cấp ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên.
  10. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu trên thế giới Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung cũng nhƣ bảo tồn tài nguyên thực vật nói riêng hiện nay đã trở thành một chiến lƣợc quan trọng hàng đầu trên thế giới. Đã có nhiều tổ chức đƣợc thành lập để triển khai thực hiện, cũng nhƣ giúp đỡ việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên thế giới. Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Viện tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI),… Từ Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về môi trƣờng và đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ƣớc về Đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Năm 1990, Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEF và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách Chiến lƣợc đa dạng sinh vật và chƣơng trình hành động;... Tất cả các công trình đó nhằm hƣớng dẫn và đề xuất phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tƣơng lai đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tƣ liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Năm 1965, AL. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 đến 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 đến 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 đến 18.000 loài rêu; 19.000 đến 40.000 loài tảo; 15.000 đến 20.000 loài địa y; 85.000 đến 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới những công trình có giá trị nhƣ: Thực vật chí Hồng Kông 1861; Thực vật
  11. 4 chí vùng tây bắc và trung tâm Ấn độ, 1784; Thực vật chí Ấn Độ, gồm 7 tập (1872-1897); Thực vật chí Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaisia, 1892- 1925; Thực vật chí Hải Nam, 1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977. Đối với các nƣớc Âu, Mỹ hầu hết các vật mẫu đã đƣợc thu thập và lƣu trữ tại các phòng mẫu khô (herbarium) nổi tiếng thế giới nhƣ Kew (Anh quốc), Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris (Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga)... Đối với các nƣớc khu vực Đông Nam Á đã có bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh nhƣ Trung Hoa, Thái Lan, Indonexia, Malaysia... 1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật “Hệ thực vật là tập hợp các loại thực vật sống trong cùng một vùng hoặc một giai đoạn nhất định, thƣờng là chúng xuất hiện tự nhiên hay các loài thực vật bản địa”. “Thực vật bậc cao có mạch là các nhóm thực vật có mô hóa gỗ để truyền dẫn nƣớc, khoáng chất và các sản phẩm quang hợp trong cơ thể”. (nguồn Bách khoa toàn thư - Wikipedia) Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có hệ thực vật phong phú và đa dạng là một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa dạng sinh học cao của thế giới có nhiều giống loài đặc hữu, nguồn gen quý hiếm có giá trị cao về kinh tế, khoa học. Theo các tài liệu công bố Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó: Ngành Tảo có 2200 loài; ngành Rêu 480 loài; ngành Khuyết lá Thông 1 loài; ngành Thông đất 55 loài; ngành Cỏ tháp bút 2 loài; ngành Dƣơng xỉ 700 loài; ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín 13000 loài. Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam đƣợc tiến hành từ thế kỷ XVIII cho tới nay. Nhƣng các công trình mới chỉ đƣợc công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây.
  12. 5 Thế kỷ XVIII Việt Nam đã có công trình nghiên cứu về thực vật của nhà thực vật học ngƣời Pháp J. Loureiro (1790) biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của Hệ thực vật Nam Bộ [46]. Tiếp đến là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ rừng Nam Bộ [47]. Pierre (1879 - 1907). Đến thế kỷ XIX có công trình “Thực vật chí rừng Nam bộ” của tác giả Pierre L. (1879 - 1907) và đến đầu thế kỷ XX bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương gồm 7 tập hơn 7000 loài do H. Lecomte (1907 - 1952) cùng các tác giả biên soạn. Đây là công trình có thể coi là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật cho đến tận ngày nay. Từ năm 1960 đến nay, bộ sách này đã và đang đƣợc một số nhà thực vật Pháp và Việt Nam biên soạn lại dƣới tên Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam với 74 họ thực vật có mạch. [48], [49]. Trong khoảng thời gian cuối thế kỷ XX nhiều các tác giả trong và ngoài nƣớc có các công trình nghiên cứu có giá trị đánh giá, điều tra đa dạng về thực vật Việt Nam. Phan Kế Lộc (1969) đã thống kê và có bổ sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ. Thực vật chí đại cƣơng Đông dƣơng và các tập bổ sung tiếp theo đã ghi nhận và mô tả có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ. Năm 1999 trong khi tổng kết các công trình về hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ. Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ. Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật. Phạm Hoàng Hộ (1991-1992) trong công trình cây cỏ Việt Nam đã thống kê đƣợc số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam tới 10.500 loài. Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
  13. 6 11.603 loài, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 loài. Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam. Lê Khả Kế và cộng sự (1969-1976) công bố bộ Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam gồm 6 tập. Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt Nam với 5326 loài [16]. Cũng tác giả này (1991-1993, 1999-2000) có công trình nghiên cứu thực vật cả nƣớc với thông tin số lƣợng loài khá đầy đủ phục vụ tốt việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam cho đến tận ngày nay [17], [18]. Trong 2 số tạp chí chuyên đề của Tạp chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu thực vật các taxon với hàng trăm loài [29]. Nguyễn Tiến Bân & cộng sự (1996, 2007) công bố hàng trăm loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở Việt Nam [8]. Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam về thành phần loài [26]. Một số chuyên khảo về các taxon nhƣ A. Schuiteman & E. F. de Vogel (2000) về họ Lan ở Đông Dƣơng [45]. L. V. Averyanov (1994) về họ Lan ở Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1995, 1999, 2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam [33]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) thống kê toàn bộ sự đa dạng của cây rừng Việt Nam với hàng nghìn loài [9]. Một công trình rất có giá trị nghiên cứu đa dạng thực vật là bộ sách Thực vật chí Việt Nam đã xuất bản đƣợc 11 tập. Đáng chú ý gần đây công trình là bộ sách 3 tập Danh lục các loài thực vật Việt Nam của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) [2], [43] đã công bố danh lục hơn 20000 loài thực vật trong cả nƣớc, là tài liệu đƣợc công nhận mới và đầy đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ trƣớc đến nay, bộ sách là cơ sở tra cứu, chỉnh lý tên khoa học các taxon và nhiều thông tin khác.
  14. 7 Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về hệ thực vật bậc cao có mạch tại các VQG và các KBT Việt Nam nhƣ: Đa dạng thực vật các Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hoàng Liên – Sa Pa (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên -Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau),… [21], [35], [36], [40], [41], [42]. Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hữu Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh); các khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa Thiên - Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh,.. [4], [38]. Bên cạnh những công trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo trong nƣớc và quốc tế nhƣ nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật còn thể hiện ở bộ mẫu thực vật đƣợc điều tra thu thập bảo quản bền vững lâu dài ở các Phòng tiêu bản. Phòng tiêu bản thực vật lƣu trữ, bảo quản trƣng bày giới thiệu về đa đạng thực vật nƣớc ta nhƣ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với hơn 1 triệu mẫu tiêu bản, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) với khoảng 1 triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM, VNM) có khoảng 500 nghìn mẫu và Trung tâm Đa dạng sinh học (Trƣờng Đại học Lâm nghiệp). 1.2.2. Công tác bảo tồn thực vật rừng ở Việt Nam Ngay từ những năm 1960 Đảng và Nhà nƣớc ta đã có sự quan tâm cho công tác bảo tồn đa dạng thực vật rừng với việc xác lập vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. Ngày 08/9/1986, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và đƣợc chia làm 3 loại: Vƣờn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Khu rừng văn hoá lịch sử và môi trƣờng. Ngày 17/9/2003,
  15. 8 Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30/10/2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc cả nƣớc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 nêu rõ hoàn thiện diện tích rừng đặc dụng đạt 2,4 triệu ha bao gồm 176 khu: 34 vƣờn quốc gia, 58 khu bảo tồn thiên nhiên, 14 khu bảo tồn loài sinh cảnh, 61 khu bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Tuy nhiên hệ thống các khu rừng đặc dụng hiện nay có đặc điểm là phần lớn các khu rừng đặc dụng đều có diện tích nhỏ, phân bố phân tán. Song song với việc hình thành hệ thống các khu rừng đặc dụng Nhà nƣớc cũng ban hành các quy định về bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn phát triển các loài động thực vật quý hiếm nhƣ: Nghị định số 18- HĐBT Ngày 17/01/1992 về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ; Nghị định số 48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT; Nghị định số 32/2006NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; Ngày 01/7/2009, Luật đa dạng sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc luật đa dạng sinh học ƣu tiên bảo vệ, lƣu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một bƣớc tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. Nghị định 65/2010/NĐ-CP, ngày 11 tháng 6 năm 2010 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học; Quyết định 24/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020; Quyết định 39/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 Ban hành quy chế quản lý cây cảnh,cây bóng mát, cây cổ thụ; Quyết định 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 phê duyệt chiến
  16. 9 lƣợc quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020 tầm nhìn 2030; Quyết định 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 phê duyệt chiến lƣợc quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030; Nghị định 160/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí xác định loài và chế đọ quản lý loài thuộc danh lục loài nguy cấp quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ... 1.3. Nghiên cứu thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên Căn cứ Quyết số 410/LNQĐ ngày 16/9/1992 phê chuẩn luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn ghi nhận hệ thực vật tại đây có 89 họ, 239 chi, 300 loài thực vật. Tổng số loài thực vật chia làm 3 nhóm: Nhóm thực vật cây thuốc 27 loài, nhóm thực vật lấy gỗ 246 loài, nhóm thực vật đa tác dụng 27 loài. Năm 2002 Nguyễn Nghĩa Thìn và Vũ Quang Nam [37] tổng hợp từ các dẫn liệu điều tra và mẫu vật lƣu giữ ghi nhận có 554 loài, 334 chi, 124 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Thông đất – Lycopodiopsida, Cỏ tháp bút – Equisetophyta, Dƣơng xỉ - Polypodiophyta, Thông nghiệp (hạt trần) – Pinophyta, Mộc lan (hạt kín) – Magnoliophyta. (Bảng 1.1.) Bảng 1.1: Sự phân phối các taxon của các ngành của khu hệ thực vật nghiên cứu Họ Chi Loài Ngành Số Số Số Ghi chú % % % họ chi loài Lycopodiopsida 2 1,61 2 0,58 4 0,12 (Thông đất) Equisetophyta 1 0,81 1 0,29 1 0,18 (Cỏ tháp bút) Polypodiophyta 12 9,68 15 4,36 25 4,51 (Dƣơng xỉ)
  17. 10 Pinophyta 3 2,42 4 1,16 4 0,12 (Hạt trần) Magnoliophyta 106 85,48 322 93,60 520 93,86 (Mộc lan) Tổng 124 100 344 100 554 100 (Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Quang Nam Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN) Kết quả điều tra này đã bổ sung thêm 254 loài thực vật, 95 chi, 35 họ và 3 ngành thực vật bậc cao có mạch cho khu vực. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn trong việc bổ sung thông tin về sự đa dạng tài nguyên thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. Năm 2009, các chuyên gia của trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã ghi nhận đƣợc 776 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 532 chi và 161 họ và 5 ngành thực vật tại KBTTN Hữu Liên. Trên quan điểm nghiên cứu về phân loại thực vật tại Khu BTTN Hữu Liên, tổng hợp theo bảng 1.1 ghi nhận nghiên cứu thực vật Khu BTTN Hữu Liên theo thời gian nhƣ sau (Bảng 1.2). Bảng 1.2: Nghiên cứu Thực vật tại KBTTN Hữu Liên theo thời gian Thực vật bậc cao có mạch Nguồn thông tin Năm Họ Chi Loài Luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập 1992 89 289 300 KBTTN Hữu Liên 2002 124 334 554 Nguyễn Nghĩa Thìn và Vũ Quang Nam 2009 161 532 776 Trần Ngọc Hải và cộng sự Có thể nói, nghiên cứu về thành phần thực vật ở KBTTN Hữu Liên đƣợc một số tác giả quan tâm. Kể từ năm 1992 đến nay, số loài bổ sung cho KBTTN Hữu Liên ngày càng tăng. Theo các chuyên gia KBTTN Hữu Liên
  18. 11 còn chứa tiềm năng lớn về đa dạng thực vật, việc phát hiện loài thực vật bổ sung cho khu vực hứa hẹn sẽ đêm lại thành công lớn. Tuy nhiên, đến nay chƣa có đƣợc công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tƣ liệu và mẫu vật tại thực địa. Vì vậy triển khai điều tra của luận văn để đánh giá tính đa dạng của thực vật bậc cáo có mạch tại KBTTN Hữu Liên là cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn, từng bƣớc bổ sung loài cho danh lục thực vật cũng nhƣ đề xuất giải pháp cho công tác quản lý tài nguyên của KBT.
  19. 12 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho bảo tồn đa dạng tài nguyên thực vật rừng nói chung và các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm nói riêng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá đƣợc tính đa dạng và giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. - Đánh giá đƣợc nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên thực vật đặc biệt là loài Hoàng đàn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Trong phạm vị Khu bảo tồn - Thời gian: từ 1/4/2017 đến 1/10/2017 2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Nội dung nghiên cứu 1. Đa dạng hệ thực vật: - Đa dạng thành phần thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn: + Xây dựng danh lục thực vật bậc cao cóa mạch tại khu bảo tồn; + Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành: Mức độ đa dạng ngành, tỷ trọng giữa 2 lớp trong ngành Mộc lan;
  20. 13 + Đánh giá đa dạng các taxon dƣới ngành: Đa dạng ở bậc họ, đa dạng ở bậc chi; - Đánh giá đa dạng về dạng sống; - Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng; - Đánh giá đa đạng về giá trị bảo tồn; - Tình trạng của loài thực vật quý hiếm, đặc hữu tại khu vực nghiên cứu. 2. Giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên. - Thực trạng và nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, một số kết quả có chọn lọc và phát triển các nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề đa dạng hệ thực vật và tài nguyên thực vật của KBTTN Hữu Liên bao gồm: + Báo cáo luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Hữu Liên năm 1992; + Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững KBTTN Hữu Liên 2014 - 2020; + Báo cáo chuyên đề tài nguyên động, thực vật của KBTTN Hữu Liên; + Các báo cáo về các công trình nghiên cứu một số loài thực vật tại KBT. 2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa Quy trình điều tra nghiên cứu thực địa áp dụng theo phƣơng pháp đƣợc Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Cẩm nang nghiên cứu Đa dạng sinh vật” (1997), “Hệ sinh thái rừng nhiệt đới” (2004), và “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” (2008). a) Phương pháp điều tra theo tuyến Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tiến hành vạch tuyến khảo sát. Sử dụng la bàn, máy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1