intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu đánh giá được tính đa dạng thực vật về thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật cây thân gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- NGUYỄN BÁ KIÊN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÂY GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- NGUYỄN BÁ KIÊN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÂY GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN NGỌC HẢI Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Bá Kiên Sinh ngày 26 tháng 03 năm 1980 Học viên lớp: Cao học 19B – chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đơn vị công tác: Hạt Kiểm lâm huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Tôi xin cam đoan: Đề tài "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang" do TS. Trần Ngọc Hải hướng dẫn. Đây là công trình của riêng tôi. Tất cả tài liệu tham khảo đề có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luân văn đúng như nội dung trong Đề cương và yêu cầu của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có vấn đề gì trong nội dung của Luận văn tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013 TÁC GIẢ Nguyễn Bá Kiên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Trần Ngọc Hải - Trường Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, các Giáo sư, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại khoa Sau đại học, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Xin cảm ơn các công chức, viên chức Kiểm lâm, đặc biệt là ông Đỗ Viết Quyền, Trưởng ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013 TÁC GIẢ Nguyễn Bá Kiên
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................. .v Danh mục các bảng biểu ................................................................................. .vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3 1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học .................................................................3 1.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật .........................................................4 1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật.................................................................................4 1.2.2. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ....................................................9 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................13 2.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu .....................................................................13 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................13 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................13 2.3.1. Phương pháp kế thừa .......................................................................................13 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thực vật ..............................................................14 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..........................................................................23 3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và phạm vi ranh giới ....................................................23 3.1.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................24 3.1.3 Địa chất, đất đai................................................................................................25 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................................26
  6. iv 3.1.5 Tài nguyên rừng Khu BTTN Tây Yên Tử .......................................................27 3.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................30 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................32 4.1. Thành phần loài và đặc điểm phân bố của thực vật cây thân gỗ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử ............................................................................................32 4.1.1. Thành phần loài thực vật cây thân gỗ tại Khu BTTN Tây Yên Tử ................32 4.1.2. Đặc điểm phân bố của thực vật cây thân gỗ tại Khu BTTN Tây Yên Tử .......32 4.2. Tính Đa dạng của hệ thực vật cây thân gỗ tại Khu BTTN Tây Yên Tử ............41 4.2.1. Mức độ đa dạng ngành ....................................................................................41 4.2.2. Các chỉ số đa dạng...........................................................................................42 4.2.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành ..............................................................................42 4.2.4. Đa dạng về dạng sống .....................................................................................44 4.2.5. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật ............................................................45 4.2.6. Đa dạng các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao ................................................48 4.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên thực vật cây thân gỗ ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử .......................................................51 4.3.1. Dữ liệu phục vụ theo dõi diễn biến rừng ở một số điểm nghiên cứu:.............51 4.3.2. Dữ liệu một số loài cây thân gỗ quý, hiếm có giá trị kinh tế và bảo tồn cao của Khu BTTN Tây Yên Tử - tỉnh Bắc Giang ..........................................................53 4.4. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử ......................................................................................................60 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ BTTN Bảo tồn thiên nhiên BQL Ban quản lý CITES Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp ĐDSH Đa dạng sinh học ĐDTV Đa dạng thực vật IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế MAB Chương trình Con người và Sinh quyển NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 Nxb Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân SĐVN Sách đỏ Việt Nam UNEP Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia WCMC Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới WWF Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang 2.1 Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) 20 2.2 Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật 21 3.1 Diện tích Khu BTTN Tây Yên Tử 23 3.2 Diện tích các loa ̣i rừng trong Khu BTTN Tây Yên Tử 27 4.1 Tổng hợp thành phần thực vật cây thân gỗ tại Khu BTTN Tây Yên Tử 32 4.2 Phân bố của các loài thực vật thân gỗ ở các kiểu rừng chính 35 4.3 Phân bố của thực vật cây thân gỗ ở các trạng thái rừng 36 4.4 Tổng hợp phân loại nhóm sử dụng gỗ của Khu BTTN Tây Yên Tử 39 4.5 Cấu trúc số lượng các taxon của hệ thực vật cây thân gỗ tại Khu 41 BTTN Tây Yên Tử 4.6 Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật cây gỗ Khu BTTN Tây Yên Tử 42 4.7 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây gỗ Khu BTTN Tây Yên Tử 43 4.8 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Khu BTTN Tây Yên Tử 44 4.9 Phổ dạng sống của hệ thực vật cây gỗ Khu BTTN Tây Yên Tử 45 4.10 Tổng hợp các nhóm công dụng của cây gỗ ở Khu BTTN Tây 45 Yên Tử 4.11 Danh mục các loài cây gỗ quí hiếm 48 4.12 Tọa độ, độ cao của các điểm đánh dấu phục vụ theo dõi biến 51 động tài nguyên cây thân gỗ
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ tuyến điều tra Phân khu Thanh – Lục Sơn 15 2.2 Bản đồ tuyến điều tra Phân khu Khe Rỗ 15 2.3 Tác giả đang điều tra thành phân loài cây thân gỗ tại thực địa 22 3.1 Bản đồ hiện trạng Phân khu Thanh – Lục Sơn 31 3.2 Bản đồ hiện trạng Phân khu Khe Rỗ 31 4.1 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 33 4.2 Rừng phục hồi sau nương rẫy (IIB) 38 4.3 Rừng hỗ giao vầu + gỗ và Rừng vầu thuần loài 38 4.4 Rừng nhiệt đới độ cao dưới 700m (IIIA2) bị tác động vừa 38 4.5 Lá và hoa cây Trà vàng ginbéc 54 4.6 Lá, Hoa, Quả cây Lim xanh 54 4.7 Lá, Hoa, Quả cây Trầm hương 55 4.8 Lá và thân cây Vù hương 57 4.9 Lá và thân cây Sến mật 58 4.10 Lá và thân cây Gụ lau 59 4.11 Cây Hà nu bị khai thác trái phép tại khu vực Đồng Thông, xã Tuấn Mậu 61 4.12 Hiện trường khoan thăm dò và mở đường để khai thác Than 62 trong vùng đệm của Khu bảo tồn 4.13 Người dân sử dụng lửa trong rừng và điểm du lịch Vũng Tròn 63 thuộc Phân khu Khe Rỗ 4.14 Cây Sến mật bị lốc xoáy làm bộc gốc tại Phân khu Khe Rỗ 63
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử được thành lập theo quyết định số 117/QĐ-UB ngày 22/7/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ trước đây, Tiểu khu Thanh Sơn thuộc Lâm trường Sơn Động II, Tiểu khu Chía – Nước Vàng thuộc Lâm trường Mai Sơn, với tổng diện tích 13.020,4 ha rừng và đất rừng đặc dụng. Khu bảo tồn năm ở sườn tây của dẫy núi Yên Tử, trên địa bàn các xã An Lạc, Thanh Luận, Tuấn Mậu, thị trấn Thanh Sơn của huyện Sơn Động và xã Lục Sơn của huyện Lục Nam. Phía Đông và phía Nam giáp với các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn cho nên địa hình Khu bảo tồn cao ở phía Đông Nam và thấp dần về phía Tây Bắc. Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử được xem là một khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn nhất tỉnh Bắc Giang với 2 kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới. Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử có nhiệm vụ chủ yếu là bảo tồn nguồn gen và sự đa dạng của khu hệ động thực vật nhiệt đới, các giá trị khoa học, địa chất và cảnh quan môi trường. Ngoài ra còn đóng vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, duy trì và điều tiết nguồn cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho vùng hạ lưu. Đồng thời nơi đây cũng là địa điểm hấp dẫn có tiền năng phát triển du lịch sinh thái và cảnh quan. Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các hoạt động khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác trái phép của người dân địa phương vẫn diễn ra; các tác động tiêu cực này đã làm ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, phá vỡ cấu trúc rừng, suy giảm thành phân loài, nhất là các loài động thực vật rừng quý hiếm trong đó có các loài cây gỗ. Bên cạnh đó các nghiên cứu khoa học về tài nguyên rừng đặc biệt là tài nguyên thực vật cây gỗ trong Khu bảo tồn còn hạn chế. Các nghiên cứu trước đây chỉ là những nghiên cứu sơ bộ ban đầu, chưa có công
  11. 2 trình nào nghiên cứu, đánh gia một các đầy đủ, toàn diện về đa dạng thực vật cây gỗ. Xuất phát từ thực tiến trên, tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang". Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của Khu bảo tồn.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về đa dạng sinh học Từ xa xưa con người đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình; nhờ tiếp cận với tự nhiên họ đã biết phân loại sinh vật để nhận biết và khai thác chúng một cách có hiệu quả. Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con người càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết sâu về thế giới sinh vật con người càng khai thác tài nguyên sinh vật một cách tận diệt, vì thế nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng giảm sút. Có thể nói vấn đề nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trên thế giới. Theo IUCN (1994) đã đưa ra định nghĩa ĐDSH như sau: “Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ sự phong phú của sự sống trên trái đất của hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái mà chúng là thành viên. Từ đó, đa dạng sinh học được định nghĩa là sự đa dạng của các sinh vật từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, dưới biển, các thuỷ vực khác và các phức hệ sinh thái mà chúng cấu thành. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng của loài, giữa các loài và các hệ sinh thái ” . Theo định nghĩa của Quĩ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề xuất như sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Trong chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh, gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng và sự phong phú trong từng loài, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên còn dài dòng, không rõ ràng và
  13. 4 dễ nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng; còn một điểm không rõ nữa là định nghĩa trên chỉ nói đến hai nhân tố là động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần xã sinh vật và các loài sinh vật khác như nấm và vi sinh vật. Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông thường nhất, ngắn gọn và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992) [46]: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”. Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra được các nội dung của đa dạng sinh học là: - Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể. - Đa dạng về loài. - Đa dạng về hệ sinh thái. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật Nghiên cứu về đa dạng thực vật có một số lĩnh vực nghiên cứu chính sau: 1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật 1.2.1.1. Trên thế giới Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới có từ lâu. Người ta đã tìm thấy các tài liệu mô tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3.000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc khoảng 2.000 năm trước Công nguyên. Song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 – 20: Thực vật chí Honkong 1861 [34]; Thực vật chí Australia 1866 [35]; Thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ 1874 [36]. Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A .I. [44] cho rằng “chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 – 2000 loài. Các nhà sinh vật học Nga tập trung các nghiên cứu vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ thể.
  14. 5 Brummitt (1992) [37], chuyên gia của phòng bảo tàng thực vật Hoàng gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật bậc cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là Khuyết lá thông (Psilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp là: lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ. 1.2.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến các công trình: “Thực vật chí Nam bộ” của Leureiro [40]; Thực vật chí rừng nam bộ của các tác giả Pierre L. [42]. Một trong công trình lớn nhất về quy mô cũng như giá trị là công trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác giả Pháp Lecomte et al. [39], kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, trong kết quả nghiên cứu này theo Lecomte thì vùng Đông Dương có hơn 7.000 loài. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn với các nhà thực vật học; hiện nay bộ sách này vẫn còn có giá trị với những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Tiếp theo đó là bổ sung của Humbert H. [38], đến nay là thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam đã xuất bản từ 1960 và ở ta đã có đến tập 26. Sau này, Pocs T. (1965) [41] tuy không nghiên cứu hệ thực vật miền Bắc, nhưng dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đã thống kê 5.190 loài. Đồng thời tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và các yếu tố địa lý của hệ thực vật này. Như vậy từ đầu thế kỷ đến khoảng giữa thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về hệ thực vật có giá trị ở Việt Nam đều do các tác giả người nước ngoài nghiên cứu. Các công trình cũng mới chỉ dừng lại ở thống kê số lượng loài có trong một vùng diện tích lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000 km2), Việt Nam có diện tích trên 330.000 km2 hoặc Đông Dương với diện tích khoảng 737.800km2 và rất ít chú ý đến các khía cạnh khác. Như những nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam
  15. 6 phải kể đến hai công trình có giá trị là: “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963 – 1978) [29]. Tác giả tổng hợp các công trình đã có trước đây cùng với các nghiên cứu của mình công bố 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 189 họ ở Việt Nam. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của các ngành Hạt kín (Magnoliophyta) trong hệ thực vật Việt Nam với 6.336 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%) trong tổng số các Taxon mỗi bậc. Các ngành thực vật khác nhìn chung chiếm một tỷ lệ không nhiều trong hệ thực vật. Công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phương [24] đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó rừng miền Bắc được chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngoài ra ông còn chia ra thành những kiểu phụ mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình kiểu phụ. Cùng với những công trình nghiên cứu tại miền Bắc, trong thời gian này Phạm Hoàng Hộ [15] cũng cho ra bộ sách “Cây cỏ Nam Việt Nam” công bố với 5.326 loài thực vật có ở miền Nam nước ta. Trong đó thực vật bậc thấp có 60 loài, rêu 20 loài, còn lại là thực vật có mạch 5.246 loài. Đây là một công trình tổng hợp về hệ thực vật miền Nam, nhưng số loài các ngành công bố ở trên theo chúng tôi còn thiếu. Phan Kế Lộc [21] ở miền Bắc đã cung cấp số loài cây của các ngành thực vật bậc cao có mạch trong công trình “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam”. Trong tác phẩm này Phan Kế Lộc đã thống kê được 5.609 loài, còn các ngành khác chỉ có 540 loài. Con số này theo bản thân tôi là khá đầy đủ. Qua những tác phẩm kể trên chúng ta có thể nhận thấy rằng chỉ trong vòng 7 năm từ năm 1966 đến 1973 đã có 4 công trình có giá trị cao về hệ thực vật Việt Nam do các tác giả trong nước nghiên cứu. Tổng hợp các công trình này chúng ta có số liệu khá đầy đủ về các hệ thực vật ở nước ta. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ chủ yếu thống kê số lượng các Taxon có trong hệ thực vật mà ít chú ý so sánh chúng với nhau hoặc chú ý vào các khía cạnh khác như tài nguyên, dạng sống, … mặt khác các công trình nghiên cứu này chưa đề cập đến ngành rêu, trừ nhà nghiên cứu Phạm Hoàng Hộ, 1970.
  16. 7 Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc cùng tập thể các tác giả khác đã xuất bản tập “Danh lục thực vật Tây Nguyên” [8] công bố 3.754 loài thực vật bậc cao có mạch bằng một nửa số loài của hệ thực vật Việt Nam. Công trình này khảo sát bao quát cả một hệ thực vật rừng phong phú vào bậc nhất nước ta nên rất có ý nghĩa. Đi theo hướng nghiên cứu các hệ thực vật ở từng vùng, Phạm Hoàng Hộ (1985) đã xuất bản ra cuốn sách “Danh lục thực vật Phú Quốc” [16 ]. Công bố 793 loài thực vật cao có mạch trong một diện tích là 592 km². Nếu thống kê số loài, chi, họ ở miền Bắc thường theo con số của tác giả Phan Kế Lộc cộng thêm ngành rêu nữa thì số loài thực vật ở miền Bắc là 5.915 loài, số chi là 1.746 chi và số họ là 288 họ. Thống kê số loài, chi, họ ở Việt Nam theo con số thống kê của Thái Văn Trừng [29] cộng thêm ngành rêu ở Việt Nam thì số loài ở Việt Nam là 7.797 loài, 2.032 chi, 349 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao. Năm (1991 – 1993) với 3 quyển “Cây cỏ Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ [15] đã mô tả 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Tuy vậy Phạm Hoàng Hộ con số đó có thể lên tới 12.000 loài. Nhiều nhà thực vật Việt Nam làm việc ở trong nước cũng cho rằng số loài thực vật nước ta có khoảng trên 12.000 loài. Tác giả Trần Hợp, 2002 [32] trong cuốn “Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam”, trong tài liệu quý này tác giả đã đề cập tới những thông tin chung về thực vật thân gỗ. Theo tác giả thì cây thân gỗ có thân chính phát triển cao luôn có vai trò là những sinh vật “lập quần” để kiến tạo ra các quần xã thực vật đa dạng về tổ thành và cấu trúc. Cũng theo tác giả, tài nguyên cây gỗ ở Việt Nam tập trung vào hai ngành thực vật tiến hóa nhất là Ngành thực vật hạt trần và Ngành thực vật hạt kín. Các loài trong Ngành thực vật hạt trần được các nhà kinh doanh, làm nghề rừng gọi là “Nhóm gỗ mềm” hay nhóm “Cây lá kim”, còn gỗ trong Ngành hạt kín được gọi là “Nhóm gỗ cứng” hay nhóm “Cây lá rộng”. Tác giả cũng đã thống kê nếu kể cả nhóm cây bụi, dây leo thân gỗ và tre trúc, dương xỉ thân gỗ thì số loài thực vật thân gỗ ở Việt Nam có thể lên tới 2.500 loài. Tác giả đã mô tả được 1.500 loài thực vật có thân hóa gỗ, thuộc 152 họ có phân bố tự nhiên và một số loài nhập nội ở Việt Nam. Có thể khẳng định đây là cuốn tài liệu rất quan trọng về tài nguyên cây gỗ của Việt Nam.
  17. 8 Trong giai đoạn từ 1971-1988, Viện Điều tra quy hoạch rừng đã xuất bản 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam [23], mỗi tập giới thiệu khoảng 100 loài, các thông tin về tên phổ thông, tên khoa học, tên họ thực vật, đặc điểm hình thái nhận biết, đặc điểm phân bố, giá trị sử dụng. Đối tượng giới thiệu của 7 cuốn tài liệu là các loài thân gỗ lớn, gỗ nhỡ và gỗ nhỏ, không đề cập tới các nhóm loài khác. Năm 2009, được sự tài trợ của tổ chức Jica nhóm các nhà chuyên gia về thực vật của Viện Điều tra Quy hoạch rừng với chủ biên là Vũ Văn Dũng đã biên soạn, tổng hợp lại 7 cuốn Cây gỗ rừng Việt Nam đã xuất bản trong giai đoạn trước 1988 và bổ sung thêm 39 loài, cuốn tài liệu này được biên soạn bằng Tiếng Anh có tên là “Viet Nam Forest Trees”, tái bản có bổ sung lần 2. Các loài được giới thiệu chỉ tập trung vào thực vật rừng có thân gỗ lớn, gỗ nhỡ và gỗ nhỏ. Không đề cập tới các nhóm dương xỉ, dây leo, cây bụi, tre nứa hay cau dừa có thân hóa gỗ ở Việt Nam. 1.2.1.3. Nghiên cứu thực vật tại Khu BTTN Tây Yên Tử Năm 1999 Ban quản lý Khu BTTN Khe Rỗ đã phối hợp với các chuyên gia thực vật của trường Đại học Lâm nghiệp điều tra sơ bộ đặc điểm tài nguên thực vật và xây dựng danh lục thực vật rừng Khu BTTN Khe Rỗ [1] (nay là Phân ban Khe Rỗ thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử). Kết quả của đợt điều tra này các chuyên gia đã tìm được 276 loài cây gỗ thuộc 136 chi của 57 họ thực vật; 452 loài cây cỏ, dây leo thuộc 53 chi của 28 họ. Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật cây gỗ; các đợt điều tra, tìm hiểu về khu hệ thực vật tại Khu Bảo tồn đã thực hiện trước kia chỉ chú ý đến số lượng loài và lập ra một bản danh lục thực vật sơ bộ. Chính vì vậy mà việc quản lý bảo vệ những loài cây gỗ, đặc biệt là những loài cây gỗ có giá trị bảo tồn và kinh tế cao tại khu bảo tồn Tây Yên Tử vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, việc triển khai một đề tài nghiên cứu về tính đa dạng cây gỗ tại Khu BTTN Tây Yên Tử là hết sức cần thiết, nghiên cứu này là đề tài đầu tiên nghiên cứu, phân tích về tính đa dạng về thành phần loài, công dụng, dạng sống và phân bố một số cây gỗ quý hiếm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2012) tại khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và được áp dụng theo hệ thống của Tolmachop A.L (1974).
  18. 9 1.2.2. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật Một trong những nội dung chính khi phân tích một hệ thực vật là phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật đó. Bởi vì dạng sống là kết quả phân tích quá trình thích nghi lâu dài của hệ thực vật với môi trường sống. Các dạng sống đều có liên quan chặt chẽ với điều kiện tự nhiên của từng vùng cũng như mức độ tác động của các nhân tố sinh thái. Cơ sở dùng để phân chia dạng sống là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật trong thời gian bất lợi về khí hậu của năm. 1.2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Mặc dù có nhiều kiểu phân loại dạng sống khác nhau, nhưng thông thường người ta vẫn sử dụng cách phân loại của Raunkiaer (1934) [43] vì nó khoa học, đơn giản và dễ sử dụng. Khi phân biệt các dạng sống thực vật, trong hàng loạt các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu làm biểu thị để phân loại dạng sống của mình: Đó là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm, từ đó ông chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản. 1. Cây chồi trên (Phanerophytes – Ph): Gồm những cây có chồi nằm cách mặt đất từ 25 cm trở lên. Ví dụ: Sâng, Chò chỉ... Nhóm này được chia thành 7 nhóm dạng sống nữa là: (1): Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) – Mg là cây gỗ hay cây dây leo gỗ cao trên 25 m: Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim xanh; (2) Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) – Me là những cây gỗ hay dây leo gỗ từ 8 – 25 m: Gội, Sung, Máu chó, Trường, có thể gồm một số loài cây thảo hoá gỗ như tre, nứa; (3) Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) – Mi là cây gỗ nhỏ, cây bụi, dây leo gỗ, cây hoá gỗ cỏ cao từ 2 – 8 m: Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào; (4) Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na gồm cây gỗ lùn, cây bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, cây hoá gỗ cao tư 25 – 200 cm: Các loài cây thuộc họ Cà phê, Thầu dầu, Ô rô, Gai dưới tán rừng hay các loài như Bồng bồng, Dứa mỹ, Hoa hồng, Nhài;
  19. 10 (5) Cây bì sinh (Epiphytes) Ep: Gồm các loài cây bì sinh sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá, … các loài Dương xỉ, Phong lan; (6) Cây mọng nước (Succelentes) – Suc Xương rồng, Thuốc bỏng; (7) Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp: Kim ngân, Mã tiền, Bàm bàm…; 2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) – Ch: Gồm những cây có chồi cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô bao phủ chống lạnh: Cao cẳng, Mạch môn, Ráy. 3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) – Hm: Gồm những cây có chồi nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khô che phủ bảo vệ (nhiều loài thuộc Dương xỉ, Bổ cốt toái, Náng). 4. Cây chồi ẩn (Crytophytes) – Cr: Gồm những loài cây có chồi nằm dưới nước hay dưới đất: Cỏ tranh, Củ gấu, Khoai tây, Gừng. Cây thủy sinh (Hydrophytes) – Hy gồm những cây có chồi nằm trong nước hay trong đất dưới nước: Rong tóc tiên, Sen, Súng. 5. Cây một năm (Therophytes – Th): Gồm những loài cây vào thời kỳ khó khăn toàn bộ cây chết đi, chỉ còn duy trì nòi giống dưới dạng hạt. Đó là toàn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm sống bất kể ở môi trường nào: Tàu bay, Cải cúc, ... Raunkiaer đã tính toán cho 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất và lập thành phổ dạng sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN). Phổ dạng sống SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 H + 6 Cr + 13 Th Phổ dạng sống tiêu chuẩn là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của các hệ thực vật ở các vùng khác nhau trên trái đất. Do đó khi tổng hợp được số lượng của các kiểu dạng sống trong hệ thực vật, ta tính toán theo phần trăm từng dạng sống trong phổ dạng sống của hệ thực vật đó (Phổ dạng sống của hệ thực vật cụ thể được ký hiệu là SB) để so sánh với SN - Phổ tiêu chuẩn. Dưới đây là ví dụ về phổ dạng sống của một số hệ thực vật của các vùng khác nhau trên trái đất - Miền nhiệt đới Guana: SB = 88 Ph + 12 Ch - Miện nhiệt đới ẩm (Các đảo Xây xen):
  20. 11 SB = 61 Ph + 6 Ch + 12 H + 5 Cr + 16 Th - Miền xa mạc (Libi) SB = 12 Ph + 21 Ch + 20 H + 5 Cr + 42 Th - Miền ôn đới (Đan Mạch) SB = 7 Ph + 3 Ch + 50 H + 22 Cr + 18 Th - Miền Bắc cực (Spisbergen) SB = 1 Ph + 22 Ch + 60 H + 15 Cr + 2 Th Qua những ví dụ trên chúng ta có những nhận xét sau: - Đối với vùng nhiệt đới ẩm các điều kiện khí hậu nhất là nhiệt độ và độ ẩm là rất thuận lợi cho sự sinh trưởng quanh năm của thực vật nên ưu thế là các dạng sống chồi trên, hoàn toàn không được bảo vệ. - Đối với vùng sa mạc cận nhiệt đới khô ưu thế là dạng sống cỏ một năm, có đời sống rất ngắn ngày, có khi chỉ 2 – 3 tháng; khi có mưa xuống hạt nằm trong cát nảy mầm ngay, hoàn thành chu kỳ sống nhanh và rơi xuống (Có khi 2 – 3 năm sau) khi gặp mưa mới nảy mầm tiếp. - Đối với vùng ôn đới và cả bắc cực lạnh, ưu thế là các dạng sống có chồi trên đất, vào mùa đông được lớp tuyết lẫn lớp lá khô che chở. - Tuổi địa chất (rõ nhất là vùng Bắc cực) không có ảnh hưởng lên phổ sinh học. Như vậy, việc phân tích dạng sống và lập phổ dạng sống cho hệ thực vật có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu các hệ thực vật cụ thể. Vì thông qua việc nghiên cứu sự thích nghi của các loài thực vật người ta có thể đánh giá được đặc tính sinh thái của các vùng địa lý và phổ dạng sống là một trong những cơ sở để so sánh các hệ thực vật với nhau. 1.2.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam Mặc dù có ý nghĩa như vậy nhưng từ trước đến nay ở Việt Nam việc nghiên cứu phổ dạng sống của các hệ thực vật ít được tập trung nghiên cứu, chỉ có hai công trình nghiên cứu về vấn đề này. Công trình đầu tiên là của Pocs Tasmas [41] khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã phân tích và lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này. Tác giả đã đưa ra một kết quả như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2