intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là nghiên cứu, triển khai thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yêu cầu bức thiết của tỉnh Tuyên Quang cũng như các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐINH BỘ LĨNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐINH BỘ LĨNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN KHOA HÀ NỘI - 2011
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với con người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Việt Nam có 13.258.843ha rừng (rừng tự nhiên: 10.339.305ha; rừng trồng: 2.919.538ha), ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, duy trì môi trường sống như điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn, rửa trôi và hạn chế bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học,... Các chức năng này của rừng được hiểu là các "giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng". Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tổ chức và hành động bảo vệ và phát triển rừng; ban hành hệ thống pháp luật, nhiều chủ chương, chính sách và nguồn kinh phí lớn nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học trong thực tế đang diễn ra chưa ngăn chặn được, lại đang có nguy cơ suy thoái nhiều hơn trong giai đoạn tới khi chúng ta đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị hóa. Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng đã làm suy giảm đáng kể chức năng sinh thái của rừng trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu. Những năm gần đây, hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận bão, lũ lụt có sức tàn phá lớn và suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng là mối lo ngại lớn trên phạm vi toàn cầu thì vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện quốc tế và ở Việt Nam và chúng phải được lượng hóa bằng tiền. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm nghề rừng, các cơ chế tài chính về "chi trả dịch vụ môi trường rừng" đang trở thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho quản lý bền vững tài nguyên rừng.
  4. 2 Việt Nam đã thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, và mới đây Chính phủ đã có Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là công cụ kinh tế, sử dụng để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường rừng chi trả cho những người duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó; được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ môi trường rừng bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có 445.848ha đất lâm nghiệp (chiếm 76% diện tích tự nhiên) và diện tích rừng hiện có của tỉnh là 386.102ha (rừng tự nhiên: 273.793ha; rừng trồng: 112.310ha), đạt độ che phủ 62,8%, là một trong những tỉnh có độ che phủ của rừng cao nhất trong phạm vi cả nước. Nhiều năm qua những người trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp của rừng hoặc được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng do nhà nước chi trả, còn giá trị về môi trường của rừng thì chủ rừng chưa được chi trả. Họ hầu như không đủ nguồn thu để tái tạo lại rừng và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Chính phủ ban hành chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là bài toán thúc đẩy và xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng, từng bước cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu, triển khai thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yêu cầu bức thiết của tỉnh Tuyên Quang cũng như các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang".
  5. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Mặc dù "dịch vụ môi trường rừng" là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên, nó đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nước. Sự phát triển của dịch vụ môi trường rừng ngày càng được lan rộng và ở một số nước thì dịch vụ môi trường rừng còn được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, dịch vụ môi trường rừng đã nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. Trên thế giới chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được chú ý thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ 20, đến nay đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới [6]. Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng sớm nhất và chính phủ một số nước Châu Âu cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng [23]. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trường đã được xây dựng trên khắp toàn cầu, như: - Úc: Đã luật hóa quyền phát thải carbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ carbon của rừng. Đang thực hiện chiến lược bồi hoàn đa dạng sinh học và chương trình bảo tồn nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động mở rộng khai thác mỏ. Các ông ty khai thác mỏ phải thực hiện bồi hoàn lại môi trường do hoạt động khai thác mỏ gây ra bằng cách thiết lập những khu rừng mới [22]. - Chi-lê: Người dân Chi-lê đã đầu tư vào Khu Bảo tồn Tư nhân phục vụ mục đích chính là bảo tồn và điểm nghỉ dưỡng có giá trị đa dạng sinh học cao. Chi trả được thực hiện theo hình thức tự nguyện với mong muốn bổ sung thêm cho nguồn ngân sách bảo tồn sinh cảnh xung yếu của chính phủ.
  6. 4 - Costa Rica: Luật Lâm nghiệp (được thông qua năm 1996) đã xây dựng chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Costa Rica trong một nỗ lực nhằm bảo vệ các khu rừng nhiệt đới của quốc gia. Bộ Môi trường được thành lập để thực hiện chương trình quốc gia này và đã công nhận 4 loại dịch vụ hệ sinh thái chính mà các khu rừng nhiệt đới của đất nước cung cấp [25]: • Giảm phát thải khí nhà kính • Phòng hộ đầu nguồn • Bảo tồn đa dạng sinh học • Bảo tồn vẻ đẹp cảnh quan. Cả 4 dịch vụ này tạo ra một gói dịch vụ kết hợp phản ánh giá trị sinh thái tổng hợp của một diện tích rừng, và Bộ Môi trường nhận được 10 USD/1ha/năm từ bên mua (gồm các công ty thủy điện, công ty sản xuất bia). Bộ Môi trường sử dụng nguồn thu này để thực hiện các hợp đồng có thời hạn 5 năm với các chủ đất tư nhân để chi trả trọn gói cho các dịch vụ hệ sinh thái (nước, các-bon, đa dạng sinh học và vẻ đẹp cảnh quan) được cung cấp từ nỗ lực bảo vệ rừng [6]. - Mexico: Chính phủ Mexico đã tài trợ cho một chương trình chi trả để bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp dịch vụ thủy văn. Chủ rừng ở bất cứ tiểu bang nào cũng đều có thể nộp đơn xin tham gia chương trình miễn là họ đáp ứng được các tiêu chí thực hiện. Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia đã ký hợp đồng với chủ đất và hợp đồng có thể được ký lại hàng năm trong giai đoạn 5 năm [19]. Tiền chi trả lần đầu sẽ được thanh toán trong vòng 16 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng và các lần chi trả sau sẽ được thanh toán vào cuối năm dựa vào ảnh vệ tinh và kiểm tra ngẫu nhiên tại hiện trường. Mức giá chi trả cho chủ đất do nhà nước quyết định trên cơ sở chi phí theo loại hình sử dụng đất, giả sử thu nhập từ trồng ngô là một hoạt động thay thế trên diện tích đất đó (mức giá từ 30 đến 36 USD/ha/năm) [6].
  7. 5 - Mỹ: Chính phủ Mỹ đóng góp đáng kể vào hoạt động chi trả hệ sinh thái được phát động bởi chính phủ trong các sáng kiến về chất lượng nước thông qua việc tài trợ 5 chương trình bảo tồn liên bang, trong đó một chương trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng và bốn chương trình cấp độ địa phương về bảo vệ nguồn nước uống với tổng đầu tư khoảng 1,35 tỷ USD trong năm 2008 [8]. Cùng với sự gia tăng của mô hình “cộng đồng thực thi” có nghĩa là thực hiện các hoạt động nhằm tạo ra thị trường các hệ sinh thái từ những vùng đầm lầy Florida đến môi trường sống cần thiết cho cá hồi ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương để áp dụng hình thức quản lý rừng trong vùng Đông Bắc, Chính phủ Mỹ đưa ra các sáng kiến của mình nhằm góp phần đáng kể đối với việc tích lũy những bài học mới về ứng dụng các công cụ chi trả hệ sinh thái cho quản lý các dịch vụ hệ sinh thái có liên quan tới nguồn nước [8]. - Châu Phi: Tổng số chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Châu Phi là 20 với khoảng 10 chương trình đang hoạt động vào năm 2008 đem lại tổng giá trị chi trả là 62,7 triệu USD với gần 200 ngàn ha đất [8]. Hầu hết các trường hợp thực hiện ở theo các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia, trong đó bao gồm đầu tư cho tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu nguồn, và cải thiện năng lực cho cộng đồng địa phương nhằm xác định, hình thành và thực hiện các hoạt động quản lý gắn với hệ sinh thái [9]. - Châu Á: Chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng đã được phát triển và thực hiện thí điểm tại nhiều nước như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal…đặc biệt là Trung Quốc đã xây dựng các chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng với quy mô lớn, chi trả trực tiếp cho các chủ rừng để thực hiện các biện pháp sử dụng rừng nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ thuỷ văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ các bon và vẻ đẹp cảnh quan [6].
  8. 6 Số lượng và chủng loại các chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình năm 1999 đến hơn 47 chương trình ở năm 2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7.8 tỷ USD đã tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình chi trả ở Trung Quốc nhằm nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các cơ chế đền bù sinh thái”. Một động lực tiềm năng khác cho dịch vụ sinh thái ở cả cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước và hệ thống này có sẽ thực hiện sớm ở nhiều nơi trên toàn quốc [8]. Từ các mô hình dịch vụ môi trường rừng ở các nước cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học. Dịch vụ môi trường rừng được đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên kỷ, được xem như một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn. 1.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam, hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam. Việc sử dụng công cụ thị trường để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần cải thiện sinh kế không phải là hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu đô la để chi trả cho những người dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là chương trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QDD-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ). Các chương trình này kéo dài cho tới tận ngày nay, giúp bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.
  9. 7 Gần đây, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9 quốc gia được Chương trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ giúp để xây dựng chương trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng. Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 quy định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ" và đây cũng là nguồn tài chính co công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, coi đó là một trong những nguồn tài chính tiềm năng đầu tư lại trực tiếp vào rừng. Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một số dự án về các mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng như bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, và du lịch sinh thái; tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức Winrock International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các-bon trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng thực hiện [11].
  10. 8 Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi trường đất ngập nước ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế dịch vụ môi trường rừng phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng hỗ trợ một số hoạt động đánh giá và tìm cơ hội thị trường cho dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị. Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường rừng và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam". Bằng phương pháp xây dựng mô hình SWAT (Soil & Water Assesement Tool), tạo ra những kịch bản để tính toán thiệt hại, đã lượng được giá trị của rừng về hạn chế xói mòn đất và điều tiết nước của một số loại rừng ở lưu vực Sông Cầu và vùng đầu nguồn hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hà Nội) [15]. Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mô hình SWAT-Mô hình đánh giá đất và nước cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng hiện tại và chuyển 45.000 héc-ta rừng thông sang làm nông nghiệp. Mô hình SWAT đã được sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng đi vào hồ chứa Đa Nhim [17]. Một mô hình đã được thiết lập xem xét lượng phù sa lắng đọng trong hồ cho hai tình huống. Tổng sản lượng điện bị mất đi do sự chuyển đổi giữa hai tình huống đã được ước lượng, và tài chính từ việc sản xuất điện trong thời gian tuổi thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị ròng hiện tại giữa hai tình huống đã được ước lượng, cũng như giá trị ròng hiện tại của các tổn thất. Cuối cùng, giá trị của các dịch vụ môi trường mà rừng cung cấp trong việc giảm bồi lắng phù sa lòng hồ đã được ước lượng, làm cơ sở xem xét ban hành Nghị định về chi trả môi trường cấp quốc gia [17].
  11. 9 Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất một số nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn hạn và trung hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phương án chọn lựa cho các cơ chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch; phân tích chi phí - lợi ích của du lịch bền vững; gắn du lịch và chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu được đưa ra thảo luận, Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã đưa ra mức chi trả là 0,5 - 2% doanh thu ròng hàng năm của các công ty du lịch [16]. Từ đầu năm 2008, chi trả dịch vụ môi trường rừng lần đầu tiên được được thực hiện thí điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đã thu được thành công nhất định, rừng được bảo vệ tốt hơn. Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và công ty Cấp nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty được xác định dựa trên tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng năm trong đó đối với 1Kwh là 20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng và bình quân/ha là 100.432 đồng [18]. Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau: rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm; rừng phòng hộ là rừng trồng: 126.219 đồng/ha/năm; rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146 đồng/ha/năm và rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm [18].
  12. 10 Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng [18]. Người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện Đa Nhim đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 290.000 đồng/ha/năm; lưu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại lưu vực hai nhà máy thuỷ điện, bình quân mỗi hộ gia dình nhận khoán từ 15- 20 ha, mỗi năm nhận được khoảng từ 4- 5 triệu đồng [18]. Tuy nhiên, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng còn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chưa có chủ quản lý cụ thể do đó tiền dịch vụ môi trường rừng chưa được tri trả trực tiếp cho chủ rừng; cơ sở để tính toán hệ số K điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng ở các tỉnh rất khác nhau (tỉnh Sơn La: hệ số K chưa được dựa trên yếu tốt về mức độ khó khăn, thuận lợi bảo vệ rừng; tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng thái lô rừng được chi trả). Căn cứ kết quả thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2284/QĐ-TTG phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
  13. 11 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Xác định cơ sở dữ liệu thực tiễn để thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng Nhà máy thủy điện Tuyên Quang đảm bảo công bằng, minh bạch, đúng đối tượng. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Xây dựng cơ sở dữ liệu gồm bản đồ số, bản đồ giấy về ranh giới, diện tích, trạng thái và hệ số điều chỉnh giá trị dịch vụ môi trường rừng của rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Tính toán chi trả dịch vụ môi trường rừng của Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chi trả, giải pháp cung ứng ổn định dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Trạng thái, loại rừng và điều kiện khó khăn trong công tác bảo vệ rừng thuộc đối tượng được Nhà máy thủy điện Tuyên Quang chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
  14. 12 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi 4 tỉnh Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hà Giang và Cao Bằng thuộc lưu vực hồ thủy điện Tuyên Quang. Hình 2.1. Đập thủy điện Tuyên Quang 2.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập chung nghiên cứu những nội dung sau: - Xác định xác lưu vực Thủy điện Tuyên Quang. - Xác định diện tích diện tích từng loại rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. - Xây dựng hệ số K điều chỉnh mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho từng loại rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. - Tính toán chi trả dịch vụ môi trường rừng của Nhà máy thủy điện Tuyên Quang trên địa phận tỉnh Tuyên Quang và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng - Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển rừng để cung ứng ổn định dịch vụ môi trường cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
  15. 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp luận Chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện trên cơ sở cam kết tham gia hợp đồng có sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa bên tạo ra các hàng hóa dịch vụ môi trường rừng (bên cung ứng) thông qua việc bảo vệ, cải thiện hệ sinh thái và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng). Dịch vụ môi trường rừng là một hình thức đã được áp dụng tại một số nước trên thế giới, tuy nhiên nó là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với Việt Nam. Chi trả dịch vụ môi trường rừng cần có sự đồng thuận của các cấp, cách ngành và đặc biệt là đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, cần thiết phải nắm bắt được: những băn khoăn của các đối tượng tham gia; tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng rừng rừng; nhận thức của họ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Vì vậy, cần phải tham vấn ý kiến phản hồi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của những đối tượng là cơ quan quản lý, bên tạo ra các hàng hóa dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng để củng cố cơ sở thực tiễn cho việc xác định hệ số dùng để điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng và giải pháp thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Có thể nhận thấy, trạng thái rừng, loại rừng và nguồn gốc hình thành rừng khác nhau sẽ tạo ra dịch vụ môi trường rừng khác nhau và theo đó cũng tạo ra giá trị dịch vụ môi trường rừng khác nhau. Những khu vực khó khăn về bảo vệ rừng sẽ có mức chi phí tạo rừng và bảo vệ rừng (để cung ứng dịch vụ môi trường rừng) cao hơn ở những khu vực thuận lợi về bảo vệ rừng. Cần phải nghiên cứu, xác định một hệ số dùng để điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp với các đặc điểm về trạng thái rừng, loại rừng, nguồn gốc hình thành rừng và mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng, đảm bảo cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng công bằng, minh bạch.
  16. 14 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa các nguồn tài liệu liêu quan đến nội dung nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan có thẩm quyền (trích dẫn nguồn số liệu): - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: vị trí địa lý địa lý; đặc điểm tự nhiên; sông, suối; khí hậu, thủy văn; dân số; nguồn nhân lực; thực trạng kinh tế - xã hội; thực trạng văn hóa xã hội. - Kế thừa kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp để thống kê chủ quản lý, diện tích từng loại rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. - Nghiên cứu hồ sơ xử lý những vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng của lực lượng kiểm lâm để làm cơ sở đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn trong việc bảo vệ rừng. 2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn Thiết lập hệ thống câu hỏi phỏng vấn nhà quản lý, chủ rừng và đơn vị chi trả dịch vụ môi trường rừng về những nội dung liên quan đến quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; phản hồi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. 2.4.2.3. Điều tra ngoại nghiệp Điều tra độ tàn che, độ xốp của đất rừng và đánh giá cấu trúc tầng tán của rừng (đây là những yếu tổ có ảnh hưởng lớn đến môi trường rừng) trên cùng một trạng thái rừng theo các loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) để làm cơ sở biện chứng cho hệ số K điều chỉnh mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng tương ứng với loại rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, cụ thể như sau:
  17. 15 * Điều tra độ tàn che: Điều tra theo tuyến từ trung tâm lô rừng theo 4 hướng khác nhau; các điểm điều tra trên tuyến cách nhau 1m; tại các điểm điều tra ta quan sát bằng mắt nếu tán rừng che hết ánh sáng cho điểm 1, tán rừng để lọt ánh sánh cho điểm 0,5 và khoảng chống không có tán rừng cho điểm 0; lấy giá chị trung bình của các điểm để tính độ tàn che. * Điều tra độ xốp: Dùng ống dung trọng lấy mẫu đất ở tầng mặt tại một vị trí ngẫu nhiên ở trung tâm lô rừng. Ở tầng đất mặt, cắt đất cho thật phẳng rồi đóng ống dung trọng theo hướng thẳng vuông góc với mặt đất. Dùng xẻng lấy ống và đất ra (bẩy nhẹ) lau sạch đất bám xung quanh ống, dùng dao cắt đất ở 2 đầu ống dung trọng sao cho thật phẳng, sau đó cho đất đã đóng được ở trong ống cho vào túi nilon buộc kín lại. Xử lý mẫu đất trong phòng thí nghiệm để tính độ xốp; kết quả tính độ xốp được tổng hợp theo mẫu Bảng 2.1. TT Loại rừng Trạng thái Độ tàn che Độ xốp Số tầng tán Đặc dụng - Lô, khoảnh.... ............. Phòng hộ - Lô, khoảnh.... ............. Sản xuất - Lô, khoảnh.... .............
  18. 16 Kết quả so sánh những yếu tố về độ tàn che, độ xốp đất dưới tán rừng, mức độ cây tái sinh dưới tán rừng và cấu trúc tầng tán theo loại rừng là cơ sở biện chứng để tìm ra sự khác biệt về khả năng tạo dịch vụ môi trường của các loại rừng, thông qua đó xác định hệ số K thành phần theo loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất). 2.4.2.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu a) Xác định lưu vực hồ thủy điện Tuyên Quang - Sử dụng kỹ thuật GIS và phần mềm ArcGIS để tạo mô hình số hóa độ cao (DEM) từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000. - Dùng máy định vị toàn cầu GPS xác định điểm đầu ra của lưu vực và nhập tọa độ đó vào máy tính, thể hiện nó trên bản đồ mô hình số hóa độ cao. - Sử dụng bộ công cụ "Hydrology" trong ArcGIS hoặc phần mềm mở rộng "Hydromodeling" cho ArcGIS để vẽ lưu vực tự động theo nguyên lý đường ranh giới lưu vực đi qua và vuông góc với đường phân thủy, khép kín tại điểm đầu ra của lưu vực. b) Xác định diện tích từng loại rừng và danh sách các chủ rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang Ứng dụng phần mềm MapInfor để chuyển ranh giới lưu vực đã được xác định lên bản đồ số) diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp năm 2010. Từ bản đồ số diễn biến tài nguyên rừng, sử dụng công cụ Export trong phần mềm Mapinfo để kết xuất dữ liệu sang dạng Table, sau đó chuyển sang Microsoft Office Excel để lọc dữ liệu, sắp xếp và thống kê diện tích rừng theo các loại rừng, chủ quản lý, trạng thái, nguồn gốc hình thành rừng của những lô rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Kết quả tổng hợp về diện tích rừng theo mẫu Bảng 2.2, 2.3 (ở trang tiếp theo).
  19. 17 BÀNG 2.2. BIỂU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG THUỘC LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG Đơn vị tính: ha Trong đó: phân theo các loại Tổng Rừng đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất Số thứ Danh sách diện Tổng Trong đó: Tổng Trong đó: Tổng tự chủ quản lý tích rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng rừng đặc Trong đó: Trong đó phòng Trong đó: Trong đó: sản Trong đó: Trong đó: Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng dụng Giàu TB Nghèo TB Nghèo hộ Giàu TB Nghèo TB Nghèo xuất Giàu TB Nghèo TB Nghèo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 17 Tổng BÀNG 2.3. BIỂU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT LÂM NGHIỆP CHƯA CÓ RỪNG THUỘC LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG Đơn vị tính: ha Trong đó: theo quy hoạch Số Tổng diện Đất rừng đặc dụng Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất thứ Danh sách chủ quản lý Khoảnh Lô tích Trạng thái Trạng thái Trạng thái tự Tổng Tổng Tổng IA IB IC IA IB IC IA IB IC Tổng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2